Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh anh đào.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.09 KB, 99 trang )

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay không chỉ mở
ra những cơ hội mà còn tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp thuộc nhiều thành
phần kinh tế đã ra đời và phát triển.
Quy luật kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt
động kinh doanh của mình, nắm bắt được các quy luật của nền kinh tế thị
trường để từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi. Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được thành phẩm doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy muốn đứng
vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán
hàng, có phương thức tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp thích ứng
với môi trường để đề ra các quyết định đúng đắn.
Xuất phát từ quan điểm trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Anh Đào em đã nghiên cứu tìm hiểu về khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty và em mạnh dạn chọn khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Anh Đào”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Anh Đào.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Anh Đào.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
1


Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Rượu vang Anh Đào, Nước Cola theo các hoá đơn chứng
từ có sẵn.
* Phạm vi của khóa luận: Khóa luận chỉ xem xét trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương thức bán hàng và phương thức kiểm kê hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm
kê bán hàng và kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì và
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ không đựợc đề cập đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp thu thập để đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh: Điều tra thống kê trên phòng kế toán,
phỏng vấn những người có liên quan, quan sát thực tế.
Các phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp chứng từ
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
+ Phương pháp so sánh lý luận với thực tiễn
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Anh Đào;
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Anh Đào;
Trong quá trình thực tập với sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ công
nhân viên của Công ty TNHH Anh Đào về mọi mặt, nhất là phòng tài chính
kế toán đã giúp em nghiên cứu khóa luận này. Đặc biệt với sự hướng dẫn

nhiệt tình của Th.s Nguyễn Thị Lê Thanh đã giúp em hoàn thành bài khóa
luận này một cách tốt nhất.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
2
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm trong DN sản xuất là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoăc thuê ngoài
gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
Thành phẩm Sản phẩm
Xét về
mặt giới
hạn
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của
quá trình sản xuất và gắn với một quy
trình công nghệ sản xuất nhất định
trong phạm vi một doanh nghiệp.
Sản phẩm là kết quả
của quá trình sản xuất,
cung cấp dịch vụ.
Xét về
mặt phạm
vi

Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn
thành ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm gồm thành
phẩm và nửa thành
phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao thành phẩm cho
người mua và sẽ được nhận lại từ người mua một số tiền tương ứng với giá trị
của thành phẩm xuất giao đó theo giá bán hoặc nắm được quyền đòi tiền ở
người mua.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của
công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
3
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.1 Vai trò kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để đám bảo và
phát triển vốn, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình một phương án
kinh doanh có hiệu quả nhất. Kế toán là việc ghi chép, phản ánh, tính toán
một cách tổng hợp, có hệ thống bằng các phương pháp riêng để cung cấp
những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp các nhà kinh doanh có
được phương pháp tối ưu nhất. Vì vậy, kế toán là một bộ phận không thể
thiếu được trong bộ máy quản lý doanh nghiệp
Hơn thế nữa, tiêu thụ là một hoạt động đa dạng, có tính cạnh tranh cao.
Đối tác của các doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài
với điều kiện kinh tế, chính trị luôn biến động. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp.

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh thực hiện
việc ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các
khoản doanh thu, chi phí nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng,kết quả
kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Kế toán tiêu thụ kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng,
kế hoạch lợi nhuận phân phối, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà
nước. Nhờ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình
bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính và quản lý doanh nghiệp
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh là đòi hỏi khách quan và cần thiết cho các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Việc kế toán theo dõi thường xuyên liên tục hoạt động tiêu thụ thành
phẩm của doanh nghiệp không ngoài mục đích xác nhận trách nhiệm cũng
như lợi ích vật chất của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
4
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp. Do vậy cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác
kế toán cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
Để thực sự phát huy các vai trò trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng và giá trị thành phẩm bán ra.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng doanh thu bán ra, bao gồm doanh
thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm thành phẩm, từng hóa đơn,
từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.

- Tính toán chính xác các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng hóa đơn về số tiền khách hàng nợ,
thời hạn trả nợ và tình hình thanh toán nợ của từng khách hàng.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, giám sát tình hình thực hiện nhĩa vụ với Nhà nước và
tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ, xác định
và phân phối kết quả.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Như vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có
vai trò quan trọng trong sự phát triển của DN. Để phát huy được vai trò và
thực hiện các nhiệm vụ ở trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa học,
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
5
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
hợp lý. Đồng thời các cán bộ kế toán phải nắm vững và thực hiện tốt nghiệp
vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Trong các doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ phụ thuộc vào việc sử dụng các
hình thức, phương pháp tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ cũng thể hiện khả năng
trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình. Phương
thức tiêu thụ thành phẩm quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng,
hình thành doanh thu bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức tiêu thụ
dưới đây:
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng
hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán
buôn, bán lẻ:
+ Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến
tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán
buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng
bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức
thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
6
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải
thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
+ Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,

bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài
nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán
ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán.
 Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh
tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4
liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục
thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
 Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
7
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần

hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng
hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức
thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của
hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời
điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là
doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra,
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
8
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biếu,
tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phương thức tiêu thụ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp còn
tùy thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp, ví dụ như loại hình doanh
nghiệp, quy mô, vị trí, khả năng của doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài
như thị trường, khách hàng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn các
phương thức tiêu thụ phù hợp.
1.1.4. Phương thức thanh toán
Thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, vốn của doanh
nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm nhưng lại được quyền sở hữu một
lượng tiền tệ nhất định do bên mua chi trả. Việc thanh toán tiền hàng có thể
tiến hành ngay hoặc trả chậm hoặc trả dần do hai bên tự thoả thuận. Phương
thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên mua và bán, đồng
thời nó cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá với số tiền vốn , đảm
bảo cho hai bên cùng có lợi.
Hiện nay, doanh nghiệp thường áp dụng 2 phương thức thanh toán :
thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.
 Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán mà người mua sau khi nhận được vật tư,
hàng hoá do bên bán cung cấp thì tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
cho bên bán. Thông thường hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường được
áp dụng đối với hàng hoá tiêu thụ trong nước, các bên có khoảng cách địa lý
gần nhau. Đối với các mặt hàng bán với số lượng ít, bán lẻ, các khoản chi về
vận chuyển thường được thanh toán ngay bằng tiền mặt .
 Phương thức thanh toán qua ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay thì ngân hàng giữ
vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E

9
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
người bán, các phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong phú đa
dạng, việc lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc và điều kiện của mỗi bên
và sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Các phương thức thanh toán qua
ngân hàng gồm :
+ Thanh toán bằng séc
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát ra
lệnh cho ngân hàng trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
người có tên trên séc, hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác
một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Thanh toán bằng séc là một phương thức thanh toán được áp dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam phương thức này đã được áp
dụng từ những năm 1960 và ngay càng trở nên phổ biến.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là một tờ lệnh chi tiền do chủ tài khoản phát hành theo
mẫu in sẵn của ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho một
người khác hoặc đáp ứng cho các nhu khác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được áp dụng khi quan hệ mua bán
diễn ra thường xuyên, đồng thời đơn vị mua là một khách hàng truyền thống
của doanh nghiệp, mặt khác doanh nghiệp có thể khống chế đơn vị mua thông
qua việc cung cấp hàng hoá. Theo hình thức này, độ an toàn về việc thu tiền
hàng của doanh nghiệp là không cao, rủi ro trong thanh toán cao.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền do người bán ký phát ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền về giá trị hàng hoá đã giao. Hình thức
này được áp dụng đối với những đơn vị có mức độ tín nhiệm tương đối cao
trong quan hệ mua bán. Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho người mua thì sẽ lập uỷ nhiệm thu cùng các chứng từ,

Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
10
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
hoá đơn liên quan chứng minh hàng hoá đã được chuyển giao rồi gửi tới ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền trên.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C )
Thư tín dụng là một bảng cam kết của ngân hàng bên mua sẽ trả tiền
cho đơn vị bán nếu đơn vị bán xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung và yêu cầu của thư tín dụng.Thanh toán bằng thư tín
dụng được áp dụng đối với trường hợp hai bên mua bán không tín nhiệm lẫn
nhau, đơn vị bán đòi hỏi đơn vị mua phải có đủ tiền để thanh toán ngay, nó
còn được áp dụng với các chủ thể vi phạm kỷ luật thanh toán trong thời gian
thực thi quyết định xử phạt của ngân hàng. Đây là hình thức thanh toán được
áp dụng phổ biến hiện nay, ở hình thức này ngân hàng đóng vài trò là người
đứng ra cam kết thanh toán, do đó doanh nghiệp tránh được rủi ro trong thanh
toán, quyền lợi của doanh nghiệp luôn được bảo đảm khi doanh nghiệp thực
hiện đúng hợp đồng, tiền hàng thu về được an toàn hơn.
+ Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện do ngân hàng phát hành cho các đơn
vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền
mặt tại các ngân hàng, đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động của ngân hàng,
Thẻ thanh toán bao gồm ba loại : Thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.
+ Phương thức thanh toán bù trừ
Phương thức này được áp dụng giữa các đơn vị có quan hệ giao dịch
tín nhiệm lẫn nhau, theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hoá dịch vụ
cho nhau và thông báo cho ngân hàng về số dư nợ trên tài khoản của mình để
ngân hàng tiến hành bù trừ.
Phương thức thanh toán qua ngân hàng có nhiều ưu điểm hơn so với
phương thức thanh toán trực tiếp đó là đảm bảo sự an toàn về vốn cho doanh
nghiệp, việc thanh toán được tiến hành nhanh, chống tham nhũng lãng phí,

chống lạm phát, ổn định giá cả và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
11
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1.1 Đặc điểm của kế toán tiêu thụ thành phẩm
 Các khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu thị
hiếu đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá
vốn hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của háng bán
bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại.
- Thuế: Đối với các loại hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc hàng hóa chịu thuế xuất khẩu thì khi tính
doanh thu thuần phải trừ khoản tiền thuế trong đó.
Khi đó: Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu với các khoản
giảm trừ doanh thu.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu
nhập khác thì doanh thu tiêu thụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm

điều kiện sau:
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
12
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiếm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Giá vốn hàng bán
Để đưa ra được giá bán hàng hoá, thành phẩm hợp lý, doanh nghiệp
phải xác định được giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ, cuối kỳ xác định
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, do giá cả của
hàng hoá và nguyên vật liệu mua vào luôn biến động do đó đơn giá của hàng
hoá mỗi lần nhập kho là khác nhau điều này đòi hỏi kế toán phải có một
phương pháp nhất định để xác định trị giá hàng hoá xuất kho trên cơ sở các
đơn giá nhập kho tương ứng.
Hiện nay, có nhiều cách tính trị giá vốn hàng bán khác nhau, tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp :
 Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân
chuyển trong kỳ
Theo phương pháp này, trước hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng
luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
13
Đơn giá bình quân

=
Trị giá mua thực tế
hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
+
+
Số lượng hàng
còn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:

Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công
việc tính giá lại thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và
tính kịp thời của thông tin kế toán. Phương pháp này có khuynh hướng che
dấu sự biến động của giá cả, cách tính này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào
thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất kho, áp dụng
phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng
loại hàng hoá tồn kho, từng lần mua vào và từng đơn giá theo từng hoá đơn
của chúng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, số lần nhập xuất ít.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất
trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho. Việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp này có ưu

điểm là gía vốn của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với thị trườngtại
thời điểm lập báo cáo. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi
kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất theo từng
lần, trị giá hàng hoá xuất kho thường bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt
trong trường hợp có sự biến động tăng lên về giá cả.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập sau sẽ được
xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là trị giá hàng hoá
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
14
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
xuất kho được xác định tương đối sát với giá thị trường tại thời điểm xuất kho
hàng hoá, nhưng trị giá hàng hoá tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt
trong trường hợp có sự biến động giảm về giá cả.
Trong điều kiện thị trường có sự biến động lớn về giá cả, mỗi phương
pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về giá
vốn hàng tồn kho, giá thành hàng xuất kho và cuối cùng là chỉ tiêu lợi nhuận.
1.2.1.2 Chứng từ ban đầu
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTGT -3LL)
- Tờ khai thuế GTGT
- Phiếu nhập kho.

- Phiếu xuất kho.( mẫu 02 - VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 – BH)
- Hóa đơn tự in, chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ Tài Chính và chỉ
được sử dụng khi đã được chấp thuận bằng văn bản.
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của ngân
hàng….)
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và CCDV mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT-
nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu .
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
15
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ 511.1 : Doanh thu bán hàng hoá
+ 511.3: Doanh thu CCDV
+ 511.2: Doanh thu bán các thành phẩm
+ 511.4: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu
về số hàng hoá, DV, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, TK này còn
sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như: trả lương,
thưởng… cho người lao động.

TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
- TK 512.1: doanh thu bán hàng hoá
- TK 512.3: doanh thu CCDV.
-TK 512.2: doanh thu bán các thành phẩm
Kết cấu và n ội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
 Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại (CKTM)
TK này dùng được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản CKTM chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm,
DV đã tiêu thụ. Đây là TK điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu
thuần về tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản CKTM chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM vào bên Nợ TK 511, 512
TK 521 cuối kỳ không có số dư
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
16
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
 Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, DV đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như: Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách,chủng loại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511, 512 để
tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
TK nàyđược dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm,
DV đã tiêu thụ. Đây là TK điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu
thuần về tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán cho người mua trong kỳ.

Bên Có: K/C toàn bộ số giảm gía hàng bán vào bên Nợ TK 511. 512.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa
vụ( phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định được tính bằng VND. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng
ngoại tệ, phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ.
Bên Nợ: Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước; Các khoản trợ cấp, trợ
giá được Ngân sách phê duyệt; Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp
Ngân sách.
Bên Có: Các khoản phải nộp NSNN; Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Dư Nợ ( nếu có): Số nộp thừa cho NSNN hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá
được NSNN duyệt nhưng chưa nhận.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
17
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Dư Có: Các khoản còn phải nộp NSNN.
TK 333 được chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 tương ứng với từng loại
thuế theo luật thuế hiện hành.
 Tài khoản 155 “Thành phẩm
Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá thành sản xuất
của các loại thành phẩm hiện có của doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của TK
như sau:
Bên nợ :Trị giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thành công xưởng
thực tế.
-Thành phẩm thừa trong kiểm kê.
Bên có :Trị giá thành phẩm xuất kho tính theo giá thành thực tế.
-Thành phẩm thiếu hụt trong kiểm kê.
Số dư bên nợ : Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
 Tài khoản 157- Hàng gửi bán

TK này được sử dụng để theo dõi trị giá sản phẩm, dịch vụ (theo giá
thành công xưởng) và hàng hoá (theo trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ
theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại
ký, ký gửi. TK 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng,
từng người mua. Nội dung phản ánh của TK 157 như sau:
Bên Nợ: Giá vốn hàng hoá, dịch vụ (DV) gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực
hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá vốn hàng hoá, DV đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
-Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán đầu kì.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
18
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, DV
xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, DV đã được coi là tiêu thụ
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ. và
một số các tài khoản liên quan khác.
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng những TK khác có liên quan: TK 111, TK 112,
TK 131, TK 154, TK 331, TK 333, TK 338.
1.2.2.4 Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm
 Phương pháp kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
19

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.2: Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3: Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
20
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1 Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục
vụ quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,cung cấp dịch vụ như chi phí bảo quản,
chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chào hàng, chi phí nhân viên
bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh vốn trong kỳ kế toán.
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là các khoản thu nhập tạo ra từ
hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường.
Chi phí khác là những chi phí từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Đó là những khoản lỗ
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra, những khoản chi phí bị bỏ sót,
bỏ quên từ năm trước.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế tính trên thu nhập chịu
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Chi phí thuế TNDN gồm chi phí
thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn
cứ để xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kì nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
21
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt động
kinh doanh
= Kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường
+ Kết quả hoạt động
kinh doanh khác
Trong đó:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thường
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ

_
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
_
Chi
phí
tài
chính
_
Chi
phí
bán
hàng
_
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh khác = Thu nhập khác _ Chi phí khác
1.2.3.2 Chứng từ ban đầu
- Phiếu chi tiền mặt

- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
 TK 641 - Chi phí bán hàng
TK này được dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; Kết chuyển CPBH.
TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
- TK 641.1: chi phí nhân viên
- TK 641.2: chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3: chi phí dụng cụ, đồ dùng
-TK 641.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5:chi phí bảo hành
- TK 641.7: chi phí DV mua ngoài
- TK 641.8: chi phí bằng tiền khác
 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
22
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan
chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị và quản lý hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPQLDN; Kết chuyển CPQLDN.
- TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
- TK 642.1: chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2: chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3: chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5: thuế, phí và lệ phí

- TK 642.6: chi phí dự phòng
- TK 642.7: chi phí DV mua ngoài
- TK 642.8: chi phí bằng tiền khác
 TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Bên nợ: -Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tài chính.
Bên có: - Các khoản thu tài chính phát sinh.
TK này cuối kỳ không có số dư
 TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí hoạt động tài chính thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động tài; Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính.
TK này cuối kỳ không có số dư
 TK 711 – Thu nhập khác
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
23
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
TK này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác.
Bên nợ: -Số thuế GTGT phải nộp về các khoản thu nhập khác tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển thu nhập khác.
Bên có: - Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh.
TK này cuối kỳ không có số dư.
 TK 811 – Chi phí khác
TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí khác.

Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển chi phí khác.
TK này cuối kỳ không có số dư.
 TK 8211: chi phí thuế TNDN hiện hành
TK này dùng để phản ánh CP thuế TNDN hiện hành của DN, làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
Bên nợ: - Thuế TNDN phải nộp tính vào CP thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước.
Bên có:- Thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn số tạm nộp.
- Thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước.
- Kết chuyển CP thuế TNDN sang TK 911.
TK này cuối kỳ không có số dư.
 TK 8212: chi phí thuế TNDN hoãn lại
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
24
Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
TK này dùng để phản ánh CP thuế TNDN hoãn lại của DN, làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
Bên nợ: - CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- CP thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có Tk 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 để xác
định KQKD.
Bên có:- Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế

thu nhập lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm)
- Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số
bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK này cuối kỳ không có số dư.
 TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các DN.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra, kế toán còn dùng đến những TK có liên quan khác như: TK
421, TK 142, TK 632, TK 511, TK 512.
Nguyễn Thị Ngoan LTĐH – 5E
25

×