Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp tân kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Trước một nền kinh tế hội nhập, bên cạnh những cơ hội là những thách
thức lớn cho rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là một khâu quyết định
trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay
thất bại của chu kỳ đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm bảo
cho các chu kỳ kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên lục. Quá trình bán
hàng là cơ sỏ để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để thực hiện được mục
tiêu này, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt chắc các thông tin làm cơ sở đánh giá,
phân tích, lựa chọn và ra quyết dịnh đầu tư kinh doanh như doanh thu, chi phí và
kết quả…vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán theo dõi, phản ánh,
ghi chép đầy đủ nhưng thông tin và cung cấp cho các Doanh nghiệp, cụ thể là kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứ đề tài kế toán bán
hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp Tân
kỳ. Nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và sự
hướng dẫn hết sức nhiệt tình của cô giáo CN. Giang Hiền Lương đã giúp em
hoàn thành đề tài, luận văn có kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ.
Chương III.Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm,ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1 Khái niệm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
*Kế toán bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
của DNTM, nó chính là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ .
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ lúc này DN kết thúc 1 chu kỳ kinh doanh, vòng chu chuyển vốn của
DN được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật,bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh
tế ,kỹ thuật các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của
DNTM ,thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của
mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội .
*Xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Kết quả bán hàng có thể lãi, lỗ
hoặc hòa vốn.
Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
Đối với các doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
chi phí đã bỏ ra và có lãi. Doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu
tài chính và trình độ hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
2

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Đối với người tiêu dùng thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa
mới được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian và sự phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất
xã hội.Và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và cao nhất của mọi doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại thì lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu nhất
vào hoạt động bán hàng.
Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành,
giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt sẽ tác động đến hoạt động
mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh diễn ra
nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn. Từ đó doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống
của cán bộ – công nhân viên, tạo nguồn tích lũy quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích lũy
và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu
nhập từ bán hàng. Do đó, hoạt động bán hàng cần phải được theo dõi chặt chẽ,
thường xuyên từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng đến thanh toán thu nộp kịp
thời nhằm đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.Việc tổ chức công tác
bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách chính xác,khoa học,hợp lý và
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định với sự
sống còn của doanh nghiệp.
1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể bán hàng theo các phương khác nhau như: bán
buôn hoặc bán lẻ hàng hóa.Trong mỗi phương thức bán hàng ấy có thể thực hiện
nhiều hình thức khác nhau: bán trực tiếp,bán gửi hàng,bán hàng đại lý ký gửi…
1.2.1 Phương thức bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu cho các đơn vị TM, hoặc các
DNSX để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng
hóa bán buôn là vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu

3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Có hai
phương thức bán buôn hàng hóa sau:
1.2.1.1 Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất
ra từ kho của DN .Trong phương thức này bao gồm:
Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này
bên mua cử người đến kho của bên bán nhận hàng.
Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, bên bán căn cứ vào
hợp đồng kinh tế vận chuyển đến nơi cho bên mua sau khi ký nhận giao hàng thì
hàng hoá mới được chuyển giao cho bên mua .
1.2.1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng :
Đây là hình thức bán buôn hàng hoá không đem về nhập kho bên bán mà
giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Theo phương pháp này có
2 hình thức :
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay
ba): DNTM sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì bán trực tiếp cho khách hàng
của mình.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, chở hàng giao cho bên mua tại địa điểm đã thoả
thuận.Đây là hình thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu
thông và tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Với phương pháp này, doanh
nghiệp có thể tự vận chuyển hàng hóa hoặc ủy nhiệm cho bên bán hàng hoặc
bên mua hàng vận chuyển.
1.2.2. Phương thức bán lẻ:
Phương thức bán lẻ cho người tiêu dùng là các tổ chức cá nhân mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ, hàng hóa bán ra mỗi lần thường nhỏ đơn chiếc
và giá bán thường ổn định. Khối lương đặc điểm của phương pháp này là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức này

có các hình thức sau:
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này nhân viên giao hàng trực tiếp cho khách hàng và trực
tiếp thu tiền của khách hàng luôn. Căn cứ số tiền bán được nhân viên bán hàng
kiểm kê hàng tồn kho để xác định số hàng bán ra ngay trong ngày (kỳ), sau đó
lập báo cáo và kê giấy nộp tiền bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng hóa mà việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Theo đó ở mỗi cửa hàng sẽ bố trí nhân viên trực tiếp
thu tiền của khách hàng, sau đó viết hóa đơn cho khách hàng đến cửa hàng nhận
hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao cho khách hàng lập báo cáo
bán hàng. Báo cáo này là chứng từ ban đầu để hạch toán doanh thu.
1.2.3.Phương thức bán hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho các cơ sở đại
lý, ký gửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng . Sau khi bán được hàng cơ sở
đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền được gọi
là hoa hồng đại lý. Trong hình thức này thì hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được coi là đã tiêu thụ hàng hóa khi
đại lý thông báo là hàng đã bán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ
theo tổng giá trị hàng gửi bán. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp phải trả cho
đại lý được coi là chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
1.2.4: Phương thức bán hàng trả góp.
Đây là hình thức người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định, nhưng lại phải trả với số tiền lớn hơn giá bán trả hết tiền
ngay một lần. Trong phương thức này doanh nghiệp chỉ được hạch toán doanh
thu bán hàng theo số tiền bán hàng theo phương thức trả ngay (bán trả một lần),
còn số chênh lệch tăng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
5

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM. Vì vậy để quản lý nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần thực
hiện các nghiệp vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình bán hàng của
DN vế số lượng, cả về giá trị từng loại mặt hàng, nhóm hàng hóa .
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời phản ánh chính xác tình hình thu hồi tiền , tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua .
Phản ánh và tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ , từ đó xác định
kết quả bán hàng, và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình
hình phân phối kết quả bán hàng.
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan , trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp ban giám đốc nắm được thực trạng , tình hình tiêu thụ hàng hoá của DN và
kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.4. Nội dung hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán bán hàng
1.4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần Tổng DT bán hàng Các khoản
bán hàng và cung = và cung cấp _ giảm trừ
cấp dịch vụ dịch vụ doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là doanh thu doanh nghiệp được hưởng và được xác định
bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
6

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
* Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán
doanh thu bao gồm : Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT-3LL), Hóa đơn bán hàng
thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL), Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi(mẫu
01- BH), Thẻ quầy hàng( mẫu 02_BH), Các chứng từ thanh toán( phiếu thu , séc
chuyển khoản , séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có NH, ……….)Và các
chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản: TK511, TK 512.
Ngoài ra,kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
111,112,131………
- Kết cấu TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm,hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 511(1): Doanh thu bán hàng hóa – Được sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa vật tư .
TK 511(2): Doanh thu bán thành phẩm – Được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như công nghiệp, xây dựng, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ - Được sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kĩ thuật
TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá – Được dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa ,dịch vụ theo yêu cầu nhà nước.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT

7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Bên nợ phản ánh: - Khoản giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại và hàng
bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng
Bên có phản ánh: - Tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
- Kết cấu TK 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trông cùng một công ty
,tổng công ty hạch toán toàn ngành. Tài khoản này có kết cấu cơ bản giống với
kết cấu cơ bản của TK511
Tài khoản 512 có 3TK cấp 2
TK 512(1) – Doanh thu bán hàng hóa
TK 512(2) – Doanh thu bán thành phẩm
TK512(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Phương pháp kế toán:
+ Đối với trường hợp hàng hóa dịch vụ chịu thuế theo phương pháp trực
tiếp(phụ lục 01)
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
+ Đối với trường hợp hàng hóa dịch vụ chịu thuế theo phương pháp khấu
trừ (phụ lục 02)
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 333(1)
1. 4.1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, doanh thu bán hàng bị trả lại , thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở để tính doanh thu thuần.
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin để kế
toán lập báo các tài chính( báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính)
*Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán.
*Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2
TK 521(1) – Chiết khấu hàng hóa
TK 521(1) – Chiết khấu thành phẩm
TK 521(3) – Chiết khấu dịch vụ
- Kết cấu TK 521:
Bên nợ phản ánh: Số CKTM đã chấp nhận cho người mua
Bên có phản ánh: Kết chuyển CKTM để xác định doanh thu thuần
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:(phụ lục 03)
- Khi chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
Nợ TK 521
Nợ TK 33(1)
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521

*Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất,sai
quy cách chủng loại.
*Tài khoản sử dụng: Để phản ánh hàng bán bị trả lại,kế toán sử dụng TK
531- Hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
TK 531 không có số dư cuối kỳ
- Kết cấu TK 531
Bên nợ phản ánh: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Bên có phản ánh: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm
trừ doanh thu bán hàng
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu như sau: (phụ lục 03)
- Khi phát sinh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ:
Nợ Tk 531
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,131
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
*Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng là khoản tiền giảm trừ cho người mua hàng do hàng bán bị
kém phẩm chất,không đúng quy cách,hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong
hợp đồng
*Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giảm giá hàng bán,kế toán sử dụng TK

532- Giảm giá hàng bán
TK 532 không có số dư cuối kỳ
-Kết cấu TK 532:
Bên nợ phản ánh: Các khoản giảm giá cho người mua
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Bên có phản ánh: Kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần
Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được trừ vào tổng giá bán ghi
trên hóa đơn
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:(phụ lục 03)
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng
hàng đã bán:
Nợ Tk 532
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112
Có TK 131
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kỳ sang TK511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 532
1.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
*Tài khoản sử dụng:Để phản ánh giá vốn hàng xuất bán,kế toán sử dụng
TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng bán,thành phẩm,dịch vụ
đã bán trong kỳ.
Ngoài ra,kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như:TK 156,TK
111,TK 112…
TK 632 không có số dư cuối kỳ
-Kết cấu TK 632:
Bên nợ phản ánh: + Trị gía vốn thành phẩm hàng hóa tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn của HH, DV đã tiêu thụ, hao hụt hàng tồn

kho tính vào giá vốn hàng bán,số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có phản ánh: + Trị giá vốn tồn kho cuối kỳ
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Kết chuyển trị giá vốn HH,DV đã bán sang TK 911
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
*Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất bán:
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thường được nhập kho từ nhiều
nguồn, ở nhiều thời điểm với số lượng và đơn giá khác nhau. Do đó, khi xuất
kho hàng hóa các doanh nghiệp nên tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động (quy mô,
mặt hàng kinh doanh,…), yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kỹ
thuật để lựa chọn một trong các phương pháp sau khi xác định trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất kho.
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này thì trị giá mua thực tế hàng xuất kho được tính theo
đơn giá của từng lô hàng. Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá lô đó để xác
định. Phương pháp này cho ta giá trị chính xác của lô hàng. Tuy nhiên, nó đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi được hàng hóa theo từng lô hàng. Do
vậy, phương pháp này chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt
hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trong đó:
Trong đó:
12
Trị giá mua thực
tế hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ
x

Đơn giá thực
tế bình quân
Đơn giá thực
tế bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
+
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá mua vật tư
còn lại sau lần xuất
trước
+
Trị giá vật tư nhập
tiếp sau lần xuất
trước
Số lượng vật tư còn lại
sau lần xuất trước
Số lượng vật tư nhập tiếp

sau lần xuất trước
+
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Với phương pháp này doanh nghiệp có thể tính trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho cho cả kỳ hoặc liên hoàn cho từng lần nhập hàng.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Với giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Như vậy, trị giá thực tế của hàng hóa tồn
cuối kỳ chính là trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho thuộc các lần nhập sau
cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa doanh
nghiệp kinh doanh giảm hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước
Về bản chất thì phương pháp này giống phương pháp nhập trước – xuất
trước. ở đây ta giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và sử dụng đơn giá
mua tương ứng để tính trị giá mua hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp
trong thời kỳ giá cả hàng hóa của doanh nghiệp tăng hoặc có xu hướng tăng.
Trên đây là bốn phương pháp đánh giá trị mua thực tế hàng xuất kho.
Doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp nào cũng đều phải đảm bảo tính nhất
quán, tức là phương pháp đó phải được sử dụng thống nhất trong cả niên độ kế
toán. Nếu muốn thay đổi phương pháp đã lựa chọn thì phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán tốt hơn và đồng thời phải giải
trình được sự thay đổi đó.
* Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hóa xuất kho
Đối với chi phí mua hàng, kế toán phải tổng hợp chi phí mua hàng còn lại
đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ sau đó phân bổ cho hàng xuất
kho trong kỳ theo công thức sau:
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Khi đó trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán trong kỳ là tổng trị

giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng hóa xuất kho trong kỳ đó.
* Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng về không qua nhập kho
mà giao bán ngay cho khách hàng thì trị giá vốn hàng bán được xác định là tổng
giá mua hàng hóa và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau dưới đây chỉ trình bày kế toán
giá vốn hàng bán theo hai phương thức bán hàng chủ yếu mà các doanh nghiệp
thương mại thường dùng.
* Phương thức gửi hàng - Để phản ánh tình hình hàng bán theo phương
thức gửi hàng, kế toán sử dụng TK 157 – Hàng gửi đi bán. Tài khoản này phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng hóa mà doanh nghiệp
thương mại gửi bán.
- Phương pháp kế toán:
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên(phụ lục 04)
Ví dụ:
14
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hóa đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
Chi phí mua hàng
của hàng hóa phát
sinh trong kỳ

Hàng hóa tồn kho cuối kỳ và hàng hóa đã xuất
bán trong kỳ
Tiêu
chuẩn
phân bổ
của hàng
hóa đã
xuất bán
trong kỳ
+
x
Giá trị vốn thực
tế của hàng hóa
xuất kho trong kỳ
=
Giá trị mua thực
tế của hàng hóa
xuất kho trong
kỳ
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất kho trong
kỳ
+
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
- Khi xuất hàng gửi bán:
Nợ TK 157
Có TK 155,156
Có TK 154
- Khi người mua trả lại hàng

Nợ TK 155,156
Có TK 632
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (phụ lục 05)
Ví dụ:
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hóa
tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ:
- Nợ TK 632
Có TK 155,157
o - Nợ TK 611
Có TK 156, 157, 151
Trong đó, xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa được bán trong kỳ theo công thức:
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp
15
Trị giá
vốn thực
tế của
hàng bán
trong kỳ
+
Trị giá
vốn thực
tế của
HH tồn
kho cuối
kỳ
=
Trị giá
vốn thực
tế của

HH tồn
kho đầu
kỳ
Trị giá
vốn thực
tế của HH
chưa xác
định tiêu
thụ trong
kỳ
+
-
-
Trị giá vốn
thực tế của
HH chưa
được xác
định tiêu
thụ trong kỳ
Trị giá
vốn thực
tế của
HH nhập
kho trong
kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Để phản ánh tình hình hàng bán theo phương thức này, kế toán sử dụng TK
632 – Giá vốn hàng bán. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau.
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:(phụ lục 04)

+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (phụ lục 05)
Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng
tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán để phán ánh tình hình giá vốn hàng xuất kho
đã bán.
1.4.2.2. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng hàng hóa của DNTM.
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu,
bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng được phân bổ cho hàng bán ra được xác định theo công
thức sau:




Trong đó: Tiêu chuẩn phân bổ được lưa chọn là trị giá vốn thực tế của hàng
hóa và hàng gửi đi bán.
*Tài khoản sử dụng: TK 641 (đối với DN áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
15 của BTC) Chi phí bán hàng,nhằm tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng
thực tế phát sinh để xác định kết quả.
16
CPBH
phân bổ
cho hàng
đã bán
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng đã
xuất bán trong kỳ và “Hàng tồn cuối kỳ”

CPBH cần
phân bổ đầu kỳ
+
CPBH cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã
xuất bán
trong kỳ
x
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
TK 641, không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 641(1): Chi phí nhân viên
TK 641(2): Chi phí vật liệu
TK 641(3): Chi phí công cụ dụng cụ
TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641(5): Chi phí bảo hành
TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641(8): Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu TK 641,642(1):
Bên nợ phản ánh: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có phản ánh: - Các khoản chi giảm chi phí bán hàng
- K/C CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (phụ lục 06)
Ví dụ:
- Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên bán hàng,
đóng gói, bảo quản vận chuyển sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ, nhân viên tiếp thị
và các khoản trích theo lương:

Nợ TK 641
Có TK 334
Có TK 338
- Trích khấu hao TSCD ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 214
1.4.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung
toàn doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên quản lý; chi phí
vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dự
phòng; thuế, phí, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Trường hợp doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hóa giữa các kỳ biến
động lớn, chi phí QLDN cũng cần phân bổ cho sản phẩm, hàng hóa còn lại chưa
tiêu thụ cuối kỳ, công thức phân bổ giống như CPBH ở mục 1.4.2.2
*Tài khoản sử dụng:TK 642 (đối với doanh nghiệp áp dụng QĐ 15 của
BTC)
TK 642 ,không có số dư cuối kỳ
TK 642 Có 8 TK cấp 2:
TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý
TK 642(2): Chi phí vật liệu quản lý
TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642(5): Thuế,phí và lệ phí
TK 642(6): Chi phí dự phòng
TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642(8): Chi phí bằng tiền khác

Kết cấu TK642,
Bên nợ phản ánh: - Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó
đòi,dự phòng phải trả.
Bên có phản ánh: - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi,dự
phòng phải trả đã trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:(Phụ lục 07)
Ví dụ:
- Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở doanh nghiệp
và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên quản lý theo quy định:
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 338
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp trong kỳ:
Nợ TK 642
Có TK 214
1.4.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một
thời kỳ và được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng được xác
định bằng công thức sau:
-
*Tài khoản sử dụng:Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng tài khoản TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 911:
Bên nợ phản ánh:- Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ bán ra

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
hàng bán ra trong kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có phản ánh:- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ
- Thu thập thuần khác trong kỳ
19
Kết quả hoạt
động bán
hàng
Tổng
Doanh thu
thuần vbán
hàng
Giá vốn
hàng xuất
bán
CPBH
CP QLDN
=
- - -
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (phụ lục 08)
- Kế chuyển giá vốn bán trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632

- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642

20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ NÔNG NGHIỆP TÂN KỲ
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư nông nghiệp Tân kỳ
Tên công ty: Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ
Ngày thành lập:
Số đăng ký kinh doanh: 2900905781
Trụ sở chính: Khối 6 - Thị Trấn Tân Kỳ - Huyện Tân Kỳ- Nghệ An
Lĩnh vực kinh doanh : Mua bán lân, đạm , kaky, NPK…
Trong thời gian đầu thành lập Công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, kinh
nghiệm và thông tin về đối tác khách hàng. Nhưng các thành viên đã gắn kết
với nhau, cùng nhau tìm hiểu hướng đi vững chắc để phát triển công ty ngày một
lớn mạnh .Vì thế, chỉ trong một thời gian ngắn, Công ty Cổ phần Vật tư nông
nghiệp Tân Kỳ đã được biết đến là một Công ty có uy tín cao về việc cung cấp
các mặt hàng vật tư nông nghiệp.Với chất lượng hàng đầu và phong cách bán
hàng chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên của Công ty mà công ty đã trở nên
bạn người bạn tin cậy mà các chủ công trình luôn hướng đến.

Mục đích hoạt động của Công ty là thực hiện hoạt động kinh doanh thương
mại, theo luật pháp Việt Nam để tạo nguồn hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
của xã hội và góp phần phát triển nền kinh tế .
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Tất cả các hoạt động liên quan đến bán hàng ở Công ty Cổ phần vật tư
nông nghiệp Tân kỳ đều do Phòng Kinh doanh phụ trách bao gồm từ việc tìm
kiếm thị trường, giao dịch, thỏa thuận các hợp đồng kinh tế, quyết định giá bán
cho từng mặt hàng đối với từng khách hàng (theo khung giá mà Ban Giám đốc
đề ra),….
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Hiện Công ty bán hàng với hình thức chính là bán trực tiếp cho khách
hàng. Mạng lưới cung cấp hàng hóa của Công ty được phân bổ chủ yếu tại Nghệ
An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Khách hàng chủ yếu của Công ty tập trung trong địa
phận nội tỉnh Nghệ An.
Các mặt hàng của công ty chủ yếu được nhập từ các Công ty nước ngoài,
và một số mặt hàng mua trong nước.Công ty mua hàng thanh toán qua hai hình
thức: tiền mặt và chuyển khoản.
2.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
2.1.3.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp Tân kỳ là một đơn vị hoạt động với
bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình quản lý trực tuyến, từ Giám
đốc xuống thẳng các phòng bán mà không cần phải qua một khâu trung gian
nào. Bộ máy quản lý trong Công ty gọn nhẹ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.3.2: Tổ chức bộ máy quản lý
* Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần vật tư
nông nghiệp Tân kỳ (phụ lục 09)
* Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về

tất cả kết quả kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định hiện
hành.Giám đốc chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị do mình quản lý. Để thực hiện các trách nhiệm trên Giám đốc
có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty như việc lựa chọn, đề
bạt, bãi nhiễm, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ công nhân viên theo chính sách
pháp luật của ngành và của nhà nước. Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao
nhất trong Công ty, là người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty,
phụ trách trực tiếp công tác tài chính của Công ty. Quan hệ giao dịch với khách
hàng, tìm kiếm đối tác và ký các hợp đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành Phó
giám đốc, trưởng các phòng ban, đội trưởng các đội xây dựng.
22
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của công ty, thiết lập mối quan hệ giữa các công ty khác do giảm đốc
ủy quyền, chịu trách nhiệm trước giảm đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau :
Các phòng ban chức năng : có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty
theo lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc đơn vị và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc đơn vị và pháp luật về chức năng tham mưu
được phân công.
- Phòng tổ chức hành chính: bao gồm bộ phận tổ chức, bộ phận hành
chính tổng hợp và tổ bảo vệ. Phòng tổ chức hành chính, có nhiệm vụ làm công
tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự, tiền lương.
- Phòng kế toán: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.Tổ chức
hạch toán toàn bộ họat động kinh doanh của công ty. Lập báo cáo tài chính theo
chế độ kế toán mới hiện hành nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu
quản lý và các bên có liên quan.
- Phòng kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp
ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc vể tổ chức, xây dựng, thực hiện
công tác kinh doanh của công ty và công việc được giao.

2.1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư nông
nghiệp Tân kỳ:
Nhận Xét : Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy, các chỉ tiêu trong bảng đều tăng
lên nhưng tăng không nhiều, chứng tỏ quy mô của Cty mở rộng còn hạn chế so
với năm trước.Đi vào cụ thể ta thấy,tổng doanh thu năm 2011 là
2.090.412.317đ, tăng 964.743.119đ tương ứng tăng 0,86% so với năm 2010.
Điều này cho ta thấy trong năm 20011, Cty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ
đã cố gắng trong việc tăng số lượng hàng hoá bán ra thị trường, sản phẩm của
Cty được khách hàng chấp nhận, uy tín của Cty được khẳng định. Doanh thu
tăng lên tương ứng chi phí cũng tăng lên, đây là biểu hiện tất yếu trong kinh
doanh, tỷ lệ tăng về doanh thu và tăng chi phí như nhau, chứng tỏ cty vẫn chưa
23
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
tiết kiệm chi phí làm cho chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 8.215.404
đ tương ứng tăng 0,22%. Số lao động bình quân và thu nhập bình quân của lao
động cũng tăng lên so với năm trước,tuy nhiên vẫn chưa rõ rệt.Vì thế, Cty cần
nỗ lực phát huy sáng tạo và có những biện pháp tiết kiệm chi phí nhiều hơn nữa.
2.2.Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần vật tư
nông nghiệp Tân kỳ
2.2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ
* Bộ máy kế toán của Công ty:
Được tổ chức tập trung theo sơ đồ (phụ lục 11)
* Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc công ty về tổ chức
và thực hiện công tác kế toán, chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng Kế toán
công ty. Ngoài ra, chịu trách nhiệm về kế toán quản trị, phân tích và tư vấn cho
ban Giám đốc về những cơ chế cho từng khách hàng cũng như những chiến lược
kinh doanh nhằm mở rộng thị trường.
- Kế toán tổng hợp: Giải quyết các công việc tổng hợp như quyết toán
công việc của công ty, kiểm tra đối chiếu, lập các báo cáo kế toán đồng thời theo

dõi tình hình sử dụng TSCĐ của công ty.
+ Kế toán kho: Hạch toán lượng hàng mua vào, bán ra của công ty. Kế toán
kho làm nhiệm vụ theo dõi tình hình hàng hóa trong kho, nắm bắt được số lượng
hàng nhập – xuất – tồn kho ở từng thời nhất định, thường xuyên quản lý về chất
lượng hàng trong kho, trực tiếp quản lý về việc xuất hàng hóa và chịu trách
nhiệm về việc quản lý hàng hóa ở kho.
+ Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán qua việc
theo dõi, quản lý các khoản thanh toán với người mua – người bán, giúp ban
Giám đốc thu hồi công nợ. Theo dõi nắm được tình hình công nợ của khách
hàng để báo cáo cho Kế toán trưởng cũng như Giám đốc tình hình công nợ của
khách hàng có số dư nợ vượt quá mức cho phép để có biện pháp xử lý kịp thời,
giảm thiểu tối đa tình trạng không thu hồi được nợ.
24
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm cũng như quản lý tốt luồng tiền ra, vào quỹ
của công ty. Theo dõi báo cáo tình hình thu – chi và tồn quỹ của công ty cho
Giám đốc.
2.2.2: Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty Cổ phần vật tư
nông nghiệp Tân kỳ
2.2.2.1:Chính sách kế toán
Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Tân kỳ áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến các
chỉ tiêu kinh tế – tài chính phục vụ cho việc thiết lập các báo cáo tài chính và ra
các quyết định bán hàng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban
hành kèm theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện đi kèm
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
dương lịch
- Kỳ kế toán của công ty: tháng , quý, năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: VNĐ.
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Trị giá vốn hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước(FIFO)
- Nộp thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao theo đường thẳng
2.2.2.2.Hình thức kế toán
*Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, sec chuyển
khoản, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho …
25

×