Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.88 KB, 18 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ chức
không chỉ là sự cạnh tranh về nguyên vật liệu, về công nghệ, về thị trờng tiêu thụ
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về thị trờng sức lao động. Các doanh nghiệp
luôn muốn thu hút và sở hữu những lao động giỏi có trình độ tay nghề cao để làm
việc có chất lợng và đem lại năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp luôn cố gắng
xây dựng những hình thức trả công ngời lao động một cách hợp lý, đảm bảo đợc
sự công bằng để thu hút lao động. Đề tài của em là : Các hình thức trả công lao
động trong các doanh nghiệp hiện nay Dới đây là những hình thức trả công
ngời lao động mà các doanh nghiệp hiện nay hay sử dụng để trả công cho ngời
lao động .
Đề tài gồm 3phần :
Phần I : Lý thuyết về trả công lao động .
Phần II : Thực trạng tình hình trả công trong các doanh nghiệp hiện nay .
Phần III: Giải pháp và kết luận .
1
Phần 1: Lý thuyết về trả công lao động
(I) Các khái niệm cơ bản :
1. Tiền lơng:
Là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi ngời lao
động thực hiện một cộng việc nhất định đợc ngời sử dụng lao động giao cho .
2. Tiền lơng tố thiểu :
Là mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho ngời lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thờng bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng .
3.Tiền lơng danh nghĩa :
Là tiền trả cho ngời lao động dới hình thức tiền tệ .
4.Tiền lơng thực tế :
L th ơng số giữa tiền lơng danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ .


5.Phúc lợi :
Là phần thù lao gián tiếp đợc trả dới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho ngời
lao động bao gồm : BHXH, BHYT, hu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, trợ cấp của doanh
nghiệp cho nhân viên đông con, nhân viên có hoàn cảnh khó khăn
(II) Nguyên tắc và yêu cầu trong trả công lao động.
1. Nguyên tắc :
- Trả công ngang nhau cho những lao động ngang nhau : theo nguyên tắc này
những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, trình độ, giới tính nh ng cùng thực
hiện một công việc nh nhau thì đợc hởng mức lơng nh nhau.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân : Khi tiền
lơng của ngời lao động tăng lên dẫn đến tăng chi phí sản xuất, trong khi đó năng
suất lao động tăng lên lại làm giảm chi phí sản xuất mà mục tiêu của một doanh
2
nghiệp là đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Do vậy luôn phải đảm bảo sao cho năng
suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân .
- Đảm bảo mối quan hệ hơp lí về tiền lơng giữa những ngời lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân : Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự
công bằng và hợp lí cho ngời lao động làm các công việc khác nhau với điều kiện
làm việc khác nhau đợc thể hiện ở : trình độ lành nghề bình quân của ngời lao
động ở mỗi ngành, điều kiện làm việc, vị trí của ngành trong nền kinh tế, vị trí địa
lí của doanh nghiệp
2. Yêu cầu :
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động : vì tiền lơng là một phần thu nhập chủ yếu
của ngời làm công ăn lơng do vậy yêu cầu này đặt ra giúp ngời lao động có thể tái
sản xuất sức lao động và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong cuộc sống của họ .
- Đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng lên : Đối với doanh nghiệp
hiệu quả kinh doanh luôn đợc đặt lên hàng đầu, do đó việc trả lơng cho ngời lao
động phải đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng lên. Vì vậy hệ thống trả
lơng của doanh nghiệp phải hợp pháp, phải đủ lớn để thu hút ngời lao động tham

gia tích cực trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp, phải có tác dụng tạo
động lực cho ngời lao động để họ làm việc có hiệu quả hơn .
- Đảm bảo việc tính lơng đơn giản, dễ hiểu và công bằng :điều này sẽ giúp
ngời lao động và nhà quản lí có thể tính toán dễ dàng tiền lơng .
(III) Mục tiêu của hệ thống trả công lao động .
1. Thu hút nhân viên : Mc lng ca doanh nghip l m t trong nhng yu
t c bn nht cho ng viên quyt nh có chp nhn l m t i doanh nghip ó
hay không. Thc t cho thy các doanh nghip tr lng c ng cao thì c ng có
kh nng thu hút c nhng ng viên gii trên th trng v o l m vi c.Vì vy
3
có mt mc lng hp lí s l y u t thu hút ng viên v o l m vi c cho doanh
nghip.
2.Duy trì nhng nhân viên gii : Để duy trì những nhân viên giỏi cho doanh
nghiệp, trả lơng cao cha đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ
doanh nghiệp có nh vậy nhân viên mới có đợc một tâm lí thoải mái để làm việc và
họ sẽ cảm thấy công sức mình bỏ ra là thoả đáng .
3.Kích thích động viên nhân viên : tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập
của ngời lao động nh lơng cơ bản, thởng, phúc lợi, trợ cấp cần phải đợc sử dụng
có hiệu quả có nh vậy mới tạo đợc động lực, kích thích khả năng làm việc của
nhân viên, để họ thấy đợc sự cố gắng, nỗ lực của họ đợc đền đáp xứng đáng .
4.Đáp ứng các yêu cầu của luật pháp : những vấn đề cơ bản của luật pháp liên
quan đến trả công lao động trong các doanh nghiệp thờng chú trọng đến các
những quy định về tiền lơng tối thiểu, thời gian và điều kiện lao động, lao động
trẻ em, các khoản phụ cấp trong lơng, phúc lợi xã hội
(IV) Các hình thức trả công lao động :
1.Hình thức trả lơng theo thời gian :
Khái niệm : Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho
ngời lao động dựa trên cơ sở mức tiền lơng đợc xác định cho công việc trên một
đơn vị thời gian và số đơn vị thời gian (ngày hoặc giờ) thực tế làm việc theo tiêu
chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã đợc xây dựng trớc .

Điều kiện áp dụng : Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng chủ
yếu cho các công việc có tính chất sau :
- Đối với những ngời lao động làm công tác quản lí vì tính chất công việc
của họ là khó định mức .
- Đối với những công việc mà kết quả thực hiện công việc phụ thuộc chủ
yếu vào máy móc thiết bị mà ít phụ thuộc vào ngời lao động.
- Đối với những công việc khó tiến hành định mức để trả lơng cho ngời lao
động .
4
- Đối với những công việc đòi hỏi đảm bảo sản phẩm phải có chất lợng cao,
công việc sản xuất thử, tạm thời
Ưu, nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian : Hình thức trả lơng
theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ hiểu khi tính toán. Ngời lao động và nhà
quản lí có thể giải thích đợc lơng mà ngời lao động nhận đợc vì tiền lơng ở đây
chỉ xác định dựa vào hệ số lơng và thời gian làm việc. Tuy nhiên hình thức trả l-
ơng theo thời gian cũng có những nhợc điểm đó là cha thực sự gắn kết quả thực
hiện công việc với thu nhập mà họ nhận đợc .
Các chế độ trả lơng theo thời gian :
1.1, Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản :
Là chế độ trả lơng mà trong đó tiền lơng ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào
mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động .
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính nh sau :
TL
TGGĐ
=L
CB
x T
Trong đó : - TL
TGGĐ
: tiền lơng thực tế của ngời lao động.

- L
CB
: tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
- T : thời gian thực tế làm việc của ngời lao động.
1.2, Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng :
Là chế độ trả lơng có sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với
tiền thởng, áp dụng khi ngời lao động đạt và vợt mức những chỉ tiêu số lợng và
chất lợng đã quy định .
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và cho những
công nhân chính làm những khâu có trình độ cao hoặc sản phẩm đòi hỏi chất lợng
cao .
Công thức tính tiền lơng cho ngời lao động :
5
TL
TGCT
= TL
TGGĐ
+ tiền thởng = L
CB
x T + tiền thởng
Trong đó : - TL
TGCT
: tiền lơng theo thời gian có thởng
- TL
TGGĐ
: tiền lơng theo thời gian đơn giản
- L
CB
: lơng cấp bậc
- T : thời gian thực tế làm việc

Vấn đề trong việc áp dung chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là xác định
tiền thởng nh thế nào để có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả thực hiện công việc. Tiền thởng có thể đợc tính cho tất cả
sản phẩm làm ra hoặc chỉ cho những sản phẩm vợt mứckế hoạch. Tuy nhiên tiền
thởng nên đợc tính trên khối lợng công việ hoàn thành vợt mức quy định. Nh vậy
mới có tác dụng tạo động lực cho ngời lao động tham gia tích cực vào công việc .
2.Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Khái niệm: Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao
động phụ thuộc trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ
hoàn thành .
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính nh sau :
TL
SP
= ĐG
TL
x Q
Trong đó :
- TL
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm
- ĐG
TL
: Đơn giá tiền lơng
- Q : Số lợng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định
Điều kiện áp dụng :
Để áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả và thực sự tạo động lực
cho ngời lao động thì các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các điều kiện sau :
6
- Xác định mức lao động có căn cứ khoa học bằng phơng pháp nghiên
cứu thời gian và nghiên cứu chuyển động .

- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động hoàn thành và vợt mức lao động .
- Thực hiện tốt công tác thống kê và nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm
bảo đợc tính chính xác trong trả lơng cho ngời lao động .
- Đảm bảo chất lợng sản phẩm .
Ưu và nhợc điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Ưu điểm : - Khuyến khích ngời lao động tạo ra nhiều sản phẩm và
làm cho năng suất lao động động cao, đặc biệt đối với những ngời lao động mà
thu nhập chủ yếu là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho họ .
- Tạo động lực cho ngời lao động nâng cao trình độ, tích
luỹ kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và tạo
ra nhiều sản phẩm hơn .
- Nâng cao ý thức và tính tự chủ trong công việc, để từ đó
nâng cao hiệu quả công tác quản lý .
Nhợc điểm : - Xảy ra hiện tợng ngời lao động chỉ quan tâm đến số l-
ợng mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm, không chú ý đến việc tiết kiệm
nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị .
- Tiền lơng của ngời lao động sẽ bị ảnh hơng rất lớn trong
những trờng hợp hoạt động sản xuất bị ngừng do những lý do khách quan nh : hết
nguyên vật liệu, mất điện, máy móc bị hang
- Xảy ra hiện tợng ngời lao động không muốn làm những
công việc đòi hỏi tay nghề cao vì khó vợt định mức đề ra .
Các chế độ trả lơng theo sản phẩm :
1> Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
7

×