Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần xây dựng thiết bị điện và viễn thông ánh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 29 trang )

Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ VIỄN THÔNG
ÁNH DƯƠNG 2
1.1. Lịch sử hình thành của công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3
1.2.1. Lĩnh vực sản suất kinh doanh của công ty 3
1.2.2. Địa bàn hoạt động của công ty 4
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 5
CHƯƠNG 2 7
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ VIỄN THÔNG ÁNH DƯƠNG 7
2.1. Chính sách kế toán của công ty 7
2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 8
2.3. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp 9
2.4. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho 12
2.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 18
2.6. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty 20
2.7. Báo cáo kế toán tại công ty 24
CHƯƠNG 3 27
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY 27
3.1. Nhận xét 27
3.1.1. Ưu điểm 27
3.1.2. Nhược điểm 27
3.2. Kiến Nghị 27

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhâp kinh tế thế giới, khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển, công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ vai trò và
sức mạnh to lớn của nó trong việc trợ giúp con người để chúng ta có thể làm
những việc từ đơn giản đến những việc tưởng chừng như không thể. Ngày càng
nhiều các doanh nhân tham gia vào lĩnh vực cung cấp các sản phẩm viễn thông
và công nghệ thông tin. Công ty cổ phần xây dựng thiết bị điện và viễn thông
Ánh Dương là một trong những công ty như vậy.
Bên cạnh hoạt động bán hàng truyền thống và đơn thuần thì công tác kế
toán là một khâu quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công
ty, làm cho công ty tồn tại và ngày càng phát triển.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cùng với những kiến thức tích lũy
được trong quá trình học tập của mình em xin nêu ra báo cáo về công tác kế toán
hàng tồn kho của công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên những hiểu biết
của em về công ty còn có phần hạn chế, em sẽ cố gắng tìm hiểu kỹ hơn về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty trong
thời gian tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Đại Thích cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng thiết bị điện và viễn thông Ánh
Dương đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực
tập vừa qua để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ
VIỄN THÔNG ÁNH DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành của công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng thiết bị điện và viễn thông Ánh
Dương.
- Địa chỉ: Ngã Tư Sơn Đồng – Sơn Đồng - Hoài Đức - Hà Nội.
- Số điện thoại: 0433994966.
- Mã số thuế: 0500589545
- Số đăng ký kinh doanh: 0104003473.
- Ngày cấp: 12/02/2006.
- Vốn điều lệ: 2 000 000 000 Việt Nam đồng.
- Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thiết Bị Điện và Viễn Thông Ánh Dương
được thành lập theo quyết định số 12- 2006/QĐ ngày 09/02/2006 của sở kế
hoạch tỉnh Hà Tây cấp. Tính đến nay công ty đã chính thức đi vào hoạt động
được gần 5 năm. Với cơ sở vật chất ban đầu còn hạn chế, hoạt động kinh doanh
còn nhỏ lẻ chưa mang tính chuyên nghiệp, lĩnh vực kinh doanh còn chưa phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hiện nay công ty đã mở thêm nhiều địa
điểm kinh doanh mới. Công ty đã và đang khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường.
- Trong suốt quá trình hoạt động của công ty, công ty luôn làm ăn có hiệu
quả tỷ lệ sinh lời cao, hàng năm công ty đều trích một phần lợi nhuận để bổ
xung vào nguồn vốn của công ty nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước.
- Trong những năm vừa qua, đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty
không ngừng được cải thiện và nâng cao với mức thu nhập bình quân là
2500000đ/người/tháng.
- Sau 5 năm thành lập với sự lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thiết Bị Điện & Viễn Thông Ánh
Dương đã đạt được những thành tích đáng khích lệ được thể hiện qua bảng số
liệu sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2

Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
ĐVT: 1000 đồng
TT Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
5.651.355 6.915.525 8.116.768
2 Các khoản giảm trừ 45.807 42.150 40.329
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
5.605.548 6.873.375 8.076439
4 Giá vốn hàng bán 4.121.925 5.121.707 6.066.492
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1.529.430 1.793.808 2.010.247
6 Chi phí quản lý và chi phí
bán hàng
1.220.655 1.310.785 1.399.984
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 308.755 483.023 610.263
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp 86.457 135.246 152.565,75
9 Lợi nhuận sau thuế 222.318 347.777 457.697,25
Bảng 1.1. Kết quả tổng hợp hoạt động kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty đã tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã có những bước đi
đúng hướng và vững chắc, khả năng kinh doanh của công ty ngày càng nâng cao
và công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả. Đáng lưu ý đó là hoạt động của các
công ty khác trong những năm gần đây gần như rơi vào tình trạng thua lỗ, nhưng
công ty đã làm ăn có hiệu quả và thành tích ngày càng tăng. Đây là thành tích
vượt trội của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Lĩnh vực sản suất kinh doanh của công ty

- Cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin trong đó tập trung vào việc
cung cấp máy tính bao gồm máy tính để bàn và máy tính sách tay của các hãng
nổi tiếng trên thế giới và các phụ kiện đi kèm.
- Bảo hành sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
- Tư vấn thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho các đơn vị, tổ chức và bảo trì
hệ thống máy tính, mạng LAN.
- Hiện nay, xu hướng trong nghành công nghệ thông tin đặc biệt là thị
trường máy tính bắt đầu thay đổi về cơ cấu, yêu cầu của người tiêu dùng ngày
càng tăng, cả về sản phẩm và dịch vụ. Ngày nay người tiêu dùng yêu cầu về máy
tính với cấu hình ngày càng cao để đáp ứng ngày càng nhiều các ứng dụng của
nó trong đời sống. Trước đây người tiêu dùng quen với máy tính để bàn và chiếc
máy tính sách tay để phục vụ cho công việc là một khái niệm còn khá lạ lẫm vì
giá cả của chúng chưa thực sự phù hợp với nhiều yêu cầu của người tiêu dùng
Việt Nam nói riêng và của người tiêu dùng trên thế giới nói chung. Với cùng cấu
hình máy so sánh giữa máy tính sách tay và máy tính để bàn thì máy tính sách
tay quả là không dễ gì có được.
- Nhưng hiện nay khoa học công nghệ và sản xuất ngày càng phát triển
các hãng cho ra đời hàng loạt máy tính sách tay giá rẻ, cấu hình cao đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng cả về chất lượng tính năng và giá cả. Nắm bắt
được xu thế này công ty đang mở rộng thêm mặt hàng kinh doanh mới đó là
máy tính sách tay. Công ty đang tiến tới trở thành nhà phân phối độc quyền của
hãng tại Việt Nam.
1.2.2. Địa bàn hoạt động của công ty
Lĩnh vực máy tính nói riêng và lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung
hiện nay đang có sức tăng trưởng mạnh, ở bất cứ nơi đâu bây giờ cũng cần đến
máy tính, máy tính xâm nhập đến tận những nơi khó khăn nhất, những nơi xa
xôi nhất. Và hiện nay nhu cầu cập nhật thông tin đến tất cả mọi người, mọi lúc

mọi nơi. Theo đánh giá tổng quan thì thị trường máy tính ở các thành phố lớn
gần như đã bão hòa và ở đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh
rất gay gắt nên định hướng thị trường của công ty không chỉ ở đó mà còn hướng
về các tỉnh, tham gia các dự án của cac ban nghành đoàn thể, nghành giáo dục
trọng hệ thống phổ cập tin học của chính phủ.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Là một đơn vị kinh doanh công ty có chức năng cung cấp các sản phẩm
phục vụ nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm mở rộng thị trường góp phần vào sự
phát triển của công ty nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- Công ty có nhiệm vụ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo
chỉ tiêu kế hoạch được ban giám đốc thông qua hàng năm góp phần thúc đẩy cho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
sự phát triển bền vững của công ty. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ đó của công ty
phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các kế hoạch tác nghiệp theo
định hướng của ban giám đốc.
- Mở rộng mối quan hệ, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị
trường đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời công ty cũng có
nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu của họ.
- Tổ chức tốt các khâu luân chuyển vốn và hàng hóa, giảm thiểu các khâu
trung gian nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
- Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ với nhà nước, với
người lao động nhằm nâng cao uy tín của công ty
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Nguồn: phòng tài chính kế toán
- Ban giám đốc:

+ Tổ chức điều hành hoạt động công ty.
+ Trực tiếp quản lý tài chính và đầu tư pháy triển.
- Phòng kỹ thuật:
+ Chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến các vấn đề kỹ thuật máy móc, hàng hóa, hỗ trợ giám đốc trong công
tác nhập hàng, chịu trách nhiệm tư vấn giải pháp thắc mắc của khách hàng về kỹ
thuật, bảo hành sản phẩm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng
kinh doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức
Ban giám
đốc
5
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
- Phòng tổ chức:
+ Tổ chức quản lý lao động, xây dựng cơ chế tuyển dụng và tổ chức quản
lý.
- Phòng kinh doanh:
+ Thực hiện việc mua bán hàng hóa, máy móc, trang thiết bị, vật tư phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Trực tiếp tham gia vào việc lựa chọn
chủng loại và số lượng hàng hóa mà công ty cần nhập. Tìm kiếm và phát triển
thị trường, tư vấn khách hàng, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.

- Phòng tài chính kế toán:
+ Có nhiệm vụ quản lý tài chính, quản lý nguồn vốn, hàng hóa tồn kho
của công ty, thực hiện công tác hạch toán kế toán, phân tích các hoạt động kinh
doanh, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, lập báo cáo tài chính theo quy
định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý của cấp lãnh đạo.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ VIỄN THÔNG ÁNH
DƯƠNG
2.1. Chính sách kế toán của công ty.
Chế độ kế toán của công ty áp dụng ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và
các thông tư hướng dẫn, sử đổi bổ xung chế độ kế toán của doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán theo năm dương lịch,
bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm.
- Chế độ kế toán thuế thực hiện theo luật quản lý thuế.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng
đồng Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng
Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10
“ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.
- Nguyên tắc hạch toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ, vàng, đá
quý, công ty sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ.
- Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi phát
sinh một giao dịch hàng hóa được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty có
khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi có bằng cứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.

- Hệ thống danh mục tài khoản: Sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Doanh nghiệp tính khấu hao theo phương
thức đường thẳng. Thời gian để tính khấu hao được xác định theo quyết định số
201/2009/QĐ- BTC.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xách định theo
phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán theo phương pháp nhập trước -
xuất trước.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng kế toán máy theo hình
thức sổ kế toán “nhật ký chung”. Vì đây là hình thức ghi sổ đơn giản, hình thức
tổ chức sổ phù hợp với quy mô mô tính chất và đặc điểm của hoạt động kinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ năng lực của cán bộ kế toán phù hợp
với khả năng trang bị phương tiện tính toán của công ty.
2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiện nay
phòng kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Với mô hình kế
toán này thì mỗi chứng từ sổ sách đều được tập trung về phòng kế toán để xử lý.
Riêng đối với bộ phận bán lẻ của công ty thì hóa đơn chứng từ liên quan đến
việc mua bán hàng hóa thì một kế toán viên của bộ phận này sẽ ghi chép, tập
hợp để cuối ngày gửi về phòng kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm 6 người gồm một kế toán
trưởng, 5 kế toán viên phụ trách từng phần hành của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn: phòng tài chính kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người lên kế hoạch, giao nhiệm vụ giám sát các kế
toán viên, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động của phòng kế
toán. Kế toán trưởng còn là người lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

hàng năm và định kỳ theo yêu cầu của ban giám đốc. Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị và đề nghị các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
cũng như hoạt động kinh doanh để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng
phát triển…
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và phải
trả nhà cung cấp, theo dõi kiểm tra các chứng từ thu, chi và lập báo cáo liên
quan đến khách hàng và nhà cung cấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Kế toán
trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSCĐ
CCDC
Kế
toán
kho
Kế toán
tiền mặt
kiêm thủ
quỹ
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2

- Kế toán tiền lương: Tập hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động, thanh toán lương cho công nhân viên và các chế độ
ưu đãi đối với người lao động.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Tính khấu hao phân bổ khấu hao cho các bộ
phận và đối tượng sử dụng. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, CCDC, lập
bảng phân bổ công cụ.
- Thủ quỹ: Theo dõi quản lý quỹ của công ty, theo dõi thu, chi tiền mặt
hàng ngày và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán kho: Theo dõi hàng hóa nhập xuất tồn, kiểm kê hàng hóa phát
hiện thừa thiếu, sai sót, hỏng hóc, thường xuyên cập nhật hàng hóa phụ kiện và
liên hệ với phòng kinh doanh về hàng tồn kho và kế hoạch nhập hàng, xuất
hàng
+ Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong số các phòng thuộc khối quản lý của công ty thì phòng tài chính kế
toán có vị trí trung tâm quan trọng nhất, là bộ phận giúp việc cho giám đốc về
mặt tài chính kế toán của toàn công ty, đảm bảo hoạt động bình thường, ổn định
về mặt tài chính toàn công ty, tính toán kết quả kinh doanh và tham mưu cho
ban giám đốc về mọi mặt của quá trình kinh doanh.
2.3. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp
- Hệ thống chứng từ sử dụng : Công ty sử dụng hệ thống chứng từ do bộ
tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê quỹ.
- Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa,
biên bản giao nhận hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho bán hàng gửi đại
lý.
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông

thường, thẻ quầy hàng, bảng kê thanh toán hàng đại lý.
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, biên bản kiểm kê đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng,
bảng thanh toán tạm ứng của công nhân viên.
- Ngoài ra còn các chứng từ hướng dẫn sau: Phiếu báo làm thêm giờ, hợp
đồng giao khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động.
+ Tổ chức hệ thống kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với các loại sổ sách như
sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ (thẻ) tài khoản chi tiết.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán căn bản để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ
làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối tháng được dùng để ghi
bảng cân đối phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế
toán khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng hoặc định kỳ tổng hợp số liệu của số cái và lấy số liệu sổ cái

để ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ kế
toán chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các
bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối phát sinh
dùng làm căn cứ để lập báo cáo kế toán và các báo cáo khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Chứng từ
Máy tính
(phần mềm kế toán)
Sổ quỹ Sổ nhật ký
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
và báo cáo khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Nguồn:Phòng tài chính kế toán
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
2.4. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho.
Các loại hàng tồn kho của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm và vai trò của hàng tồn kho trong quá trình kinh
doanh thì hàng tồn kho của công ty được chia thành các loại sau:
+ Máy tính nguyên chiếc: Gồm gồm các dòng máy tính xách tay nguyên
bộ của các hãng Acer, HP, Dell…

+ Máy tính sách tay và các thiết bị đi kèm : Nhóm hàng này bao gồm máy
tính sách tay nguyên chiếc của các hãng như Acer, HP, Lenovo…gần đây công
ty tập chung phân phối Laptop hasee với các model HP 620,Q400N, Q230S…
việc quản lý nhóm hàng máy tính sách tay này không quá khó khăn bởi các linh
kiện đi kèm không nhiều, chủ yếu là đi theo bộ theo từng Serial của từng máy
riêng.
+ Linh kiện máy tính để bàn và các thiết bị mạng: Nhóm hàng này bao
gồm chủ yếu là các thiết bị rời để lắp ráp thành máy tính để bàn. Bao gồm rất
nhiều chủng loại như: Ổ cứng, ổ CD, cây máy tính, màn hình, chipset, ram, bàn
phím, chuột , loa, USB…nhóm này phân nhỏ theo mặt hàng và theo hãng sản
xuất như: Samsung, IMB, Kington…
Phương pháp tính giá hàng hóa nhập xuất.
- Tính giá hàng nhập.
Việc tính giá hàng nhập của công ty theo nguyên tắc giá gốc được quy
định trong chuẩn mực kế toán số 02 “hàng tồn kho”.Các chi phí được xác định
là chi phí hợp lý trong khâu mua hàng của công ty bao gồm: Chi phí vận chuyển
hàng hóa, chi phí bốc xếp, lưu kho, bảo quản hàng hóa trước khi nhập kho.
Trị giá
hàng
nhập
kho
= Giá mua
hàng hóa
+ Thuế nhập
khẩu
+ Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
lưu kho
- Chiết khấu TM
giảm giá hàng

hóa được
hưởng
+ Phương pháp tính giá xuất kho và giá trị hàng tồn kho.
Do đặc thù hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng công nghệ cao và
thường xuyên được nâng cấp, khối lượng hàng hóa luân chuyển nhiều và hạn
chế để hàng lưu kho quá lâu nên công ty chọn tính giá trị hàng xuất kho và hàng
tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song
song.
- Tài khoản sử dụng.
+ TK 156: hàng hóa
+ TK 157: hàng gửi bán
- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa
+ Biên bản giao nhận hàng kiêm phiếu xuất kho
+ Một số chứng từ kiên quan khác.
- Quy trình luân chuyển chứng từ của kế toán hàng tồn kho.
Quy trình lập và luân chuyển phiếu nhập kho.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, thỏa thuận mua bán hàng hóa mà bộ phận
giao nhận, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra hàng hóa xem
có đúng về mặt số lượng, chủng loại, quy cách chất lượng sản phẩm hay không,
sau đó báo cáo lên giám đốc, ban giám đốc duyệt theo thực tế. Thủ kho tiến
hành nhập kho, ghi phiếu nhập kho và lên thẻ kho. Phiếu nhập kho được lập

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hợp đồng kinh tế,
thỏa thuận nhập
hàng
Bộ phận giao nhận,
phòng kinh doanh,
phòng kỹ thuật
Ban giám đốc
Thủ khoKế toán kho
Nguồn: phòng tài chính kế toán
13
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao người nhập, liên 3 dùng để luân
chuyển và ghi sổ. Thủ kho chuyển chứng từ nhập kho lên cho kế toán kho để
nhập số liệu theo dõi hàng tồn kho trên máy tính và lên báo cáo khác theo yêu
cầu quản lý đồng thời đưa chứng từ vào bảo quản lưu trữ
+ Quy trình lập và luân chuyển xuất kho:
Căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng mua bán hàng hóa bên kinh doanh
chuyển sang kế toán kho lập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho này được lưu thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán. Sau đó chuển cho kế toán trưởng
và ban giám đốc ký duyệt hóa đơn. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, xuất
hàng và ký vào giấy xuất kho. Thủ kho có trách nhiệm lên thẻ kho, nhật ký xuất
hàng theo ngày và theo tháng, định kỳ kiểm kê đối chiếu với kế toán kho.cuối
cùng thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán kho ghi sổ đồng thời đưa vào bảo
quản lưu trữ.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán hàng tồn kho.
+ Mua hàng hóa trong nước nhập kho
Nợ TK 156:
Nợ TK 133:

Có TK 111,112,331 :
+ Nhập khẩu hàng hóa
Nợ TK 156: Giá mua và chi phí hợp lý khác
Nợ TK 156: Thuế nhập khẩu
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331
+ Phản ánh bút toán giá vốn bán hàng
Nợ TK 632:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn đặt hàng,
hợp đồng mua
bán
Kế toán kho Kế toán
trưởng và
ban giám đốc
Thủ kho
Nguồn: phòng tài chính kế toán
14
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Có TK 156,157:
Một số loại hàng tồn kho được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tên hàng hóa Số
lượng
Đơn giá/1sp
Máy tính cereon
Máy tinh intel pentium III
Máy tính intel pentium IV
Loa
Chuột
Bàn phím

Màn hình
Ram
Ổ cứng
CPU
Mainboard
Case
7
15
25
29
20
50
25
40
30
25
10
10
9.600.000
8.700.000
9.200.000
630000
215.000
450.000
2.700.000
2.800.000
1.200.000
1.800.000
2.200.000
2.050.000

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Một số mẫu chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp.
Đơn vị: Công ty CP xây dựng thiết bị điện
& viễn thông Ánh Dương
Địa chỉ: Hoài Đức – Hà Nội
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2011 Nợ: TK 156
Số: 00189 Có:TK 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Thiện
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Theo: HĐ số 2345
Nhập tại kho: K02
Địa điểm: Hoài Đức – Hà Nội
ST
T
Tên, nhãn hiệu hàng
hóa
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
Ctừ
Thực

nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Máy tính xách tay Hasee
LT240

E2140 Chiếc 10 10
12.500.000
125.000000
Cộng 10 125.000000
- Tổng số tiền (bằng chữ): Một trăm hai năm triệu đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 04 năm 2011
Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Đơn vị: Công ty CPXD thiết bị điện
& viễn thông Ánh Dương
Địa chỉ: Hoài Đức - Hà Nội
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 04 năm 2011 Nợ: TK 632
Số: 169/2011 Có:TK 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Chiến Bộ phận: Phòng kinh doanh
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại ngăn: 01
Địa điểm: Hoài Đức – Hà Nội

ST
T
Tên, nhãn hiệu hàng hóa Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Máy tính Acer đồng bộ E2530 Chiếc 5 5 11800000 59000000
Cộng 5 59000000
- Tổng số tiền (bằng chữ): Năm mươi chín triệu đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 04 năm 2011
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Công ty CPXD THIẾT BỊ ĐIỆN & VIỄN THÔNG ÁNH DƯƠNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Hoài Đức - Hà Nội
THẺ KHO
(Từ ngày 01 đến ngày 28 tháng 04 năm 2011)
Mã kho: K02
Tên kho: Máy tính xách tay và các linh kiện
Mã vật tư: LT HASEE LT240
Tên vật tư: Máy tính xách tay Hasee LT240
Chứng từ

Ngày Loại Số Diễn giải SL
Nhập
SL
Xuất
SL
tồn
Ghi
chú
Số lượng tồn đầu: 5
10/04/11 NK 00189 Nhập kho 10 15
Cộng 10 15
Lập, ngày28 tháng 04 năm 2011
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận dự tính giảm sút so với
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
giá gốc của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó xác định được giá trị
thực của hàng tồn kho theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá hàng
tồn kho
=
Lượng hàng tồn kho
thực tế tại thời điểm
lập báo cáo tài
chính

*
Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn
kho ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
bộ trưởng bộ tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ.
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ
để hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng
+ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
+ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632:
Có TK 159:
+ Hoàn nhập dự phòng

Theo quyết đinh 15 kế toán ghi:
Nợ TK 159:
Có TK 632:
Theo thông tư 13/2006:
Nợ TK159:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Có TK 711:
2.6. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Nhóm tài khoản loại 1:
111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam đồng
1112: Ngoại tệ
112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền gửi việt nam đồng
1122: Tiền gửi ngoại tệ
131: Phải thu khách hàng – chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
138: Phải thu khác
1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
1388: Phải thu khác
139: Dự phòng phải thu khó đòi
141: Tạm ứng
142: Chi phí trả trước ngắn hạn
151: Hàng mua đang đi đường
153: Công cụ dụng cụ
1531: Công cụ dụng cụ

1532: Bao bì luân chuyển
156: Hàng hóa
1561: Giá của hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa
157: Hàng gửi bán
159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nhóm tài khoản loại 2:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
211: Tài sản cố định hữu hình
2111: Nhà cửa
2112: Máy móc, thiết bị
2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
213: Tài sản cố định vô hình
2131: Quyến sử dụng đất
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
214: Hao mòn TSCĐ
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
241: Xây dựng cơ bản dở dang
2411: Mua sắm TSCĐ
2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
242: Chi phí trả trước dài hạn
243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Nhóm tài khoản loại 3:
311: Vay ngắn hạn
331: Phải trả nhà cung cấp

333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335: Thuế thu nhập cá nhân
3337: Thuế nhà đất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334: Phải trả người lao động
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác
338: Phải trả, phải nộp khác
3381: Tài sản thừa chờ xử lý
3382: Kinh phí công đoàn
3383:Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3387: Doanh thu nhận trước
3388: Phải trả phải nộp khác
347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Nhóm tài khoản loại 4:
411: Nguồn vốn kinh doanh
4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
414: Quỹ đầu tư và phát triển
431: Quỹ khen thưởng phúc lợi

4311: Quỹ khen thưởng
4312: Quỹ phúc lợi
Nhóm tài khoản loại 5:
511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
512: Doanh thu bán hàng nội bộ
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
515: Doanh thu hoạt động tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
521: Chiết khấu thương mại
531: Hàng bán bị trả lại
532: Giảm giá hàng bán
Nhóm tài khoản loại 6:
632: Giá vốn hàng bán
635: Chi phí tài chính
641: Chi phí bán hàng
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418: Chi phí bằng tiền khác
642: Chi pí quản lý doanh nghiệp
6421: Chi phí lương nhân viên quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428: Chi phí bằng tiền khác
Nhóm tài khoản loại 7:
711: Thu nhập khác
Nhóm tài khoản loại 8:
811: Chi phí khác
821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Nhóm tài khoản loại 9:
911: Xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Khoa Kế toán Lớp: CĐN KT1-k2
Tài khoản ngoài bảng:
004: Nợ khó đòi đã xử lý
007: Ngoại tệ các loại
+ Hệ thống báo cáo kế toán:
- Báo cáo tài chính: Gồm 4 báo cáo sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo nội bộ: Là những báo cáo quản trị như: Báo cáo tồn quỹ tiến
mặt, báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng, báo cáo chi tiết các khoản phải thu phải
trả, báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho, báo cáo chi tiết về doanh thu bán hàng.
2.7. Báo cáo kế toán tại công ty
Báo cáo kế toán là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo từng
tháng nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và những biến động về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

Để cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của công ty trong kỳ hoạt
động cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Mục đích của các báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người
sử dụng trong việc đem ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính chỉ cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24

×