Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.15 KB, 20 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
2.1 Những đặc trưng cơ bản về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và
ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán tại Công ty thông tin điện lực
2.1.1 Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty thông
tin viễn thông điện lực
2.1.1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thông tin viễn thông điện
lực.
2.1.1.1.1 Khái quát quá trình hình thành của công ty:
- Ngày 1/4/1995 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực chính thức đi vào
hoạt động theo quyết định số 380 NL/TTCB – LĐ của Tập đoàn điện lực Việt
Nam.
- Trụ sở giao dịch chính của Công ty được đặt tại 30A Phạm Hồng Thái, Ba
Đình, Hà Nội. Điện thoại giao dịch: 04.2100526, 04.7151108. Tên giao dịch quốc
tế: EVNTelecom.
2.1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Khác với các lĩnh vực kinh doanh khác, lĩnh vực viễn thông đòi hỏi công
nghệ cao do đó ở công ty có nhiều máy móc hiện đại.
- Do đặc thù dịch vụ viễn thông là một dịch vụ phục vụ nhu cầu thông tin
liên lạc của con người (nhu cầu cơ bản) nên khách hàng của công ty rất đa dạng,
tính chất khách hàng thường xuyên, bao gồm cả khách hàng trong nước và nước
ngoài (các dịch vụ viễn thông quốc tế).
- Công ty có địa bàn kinh doanh trải rộng trên cả nước do đó có nhiều kho
nội bộ; phát sinh thêm các chi phí cho hoạt động kinh doanh như công tác phí, chi
Giám đốc
Phó Giám đốcXDCB
Phó Giám đốcKỹ thuậtPhó Giám đốc Kinh doanh
Phòng Quản lý xây dựng
Văn phòng
Phòng Tổ chức nhân sự Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật


Phòng ĐH viễn thông
Phòng Thanh tra ,BV, và PC
Phòng kế hoạch
Phòng tài chkế toánính
Phòng tính cước
Phòng Quan hệ quốc tế
Phòng vật tư, XNK
Trung tâm Internet ĐL
Trung tâm viễn thông di động ĐL Trung tâm truyền dẫn VTĐL
Trung tâm tư vấn
Trung tâm viễn thông điện lực miền BắcTrung tâm viễn thông điện lực miền TrungBan Quản lý dự án VTĐLPhân xưởng sửa chữa VTĐLTrung tâm viễn thông điện lực Tây NguyênTrung tâm viễn thông điện lực miền
Văn phòng đại diện tại các tỉnh trên toàn quốc
phí vận chuyển…Để thích ứng với đặc điểm kinh doanh trên địa bàn trải rộng bộ
máy kế toán được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực.
Kế toán trưởng
Thủ quỹKế toán tiền lương và các quỹKế toán doanh thu và công nợKế toán vốn bằng tiền và thanh toánKế toán vật tư, CCDC, hàng hoáKế toán giá thànhKế toán Tài sản cố định
Phó phòng kế toán SXKD
Phó phòng kế toán XDCB
Kế toán tổng hợp
Kế toán XDCB và sửa chữa lớn
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty
Chú thích: quan hệ chỉ đạo
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty viễn thông điện
lực:
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
: Quan hệ chỉ đạo: Quan hệ đối ứng
Ghi chú:

2.1.2.2 Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực:
- Tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và chế độ kế toán đặc thù ngành điện ban hành theo quyết định số 178/QĐ-EVN-
HĐQT ngày 13/4/2006 của hội đồng quản trị tập đoàn.
- Niên độ kế toán đang áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc là ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại công ty, hàng tồn kho
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác định trên cơ
sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo
phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo nguyên tắc tròn
ngày.
- Hệ thống tài khoản hiện áp dụng tại công ty.
Công văn 3031/CV- EVN- TCKT của Tập đoàn điện lực Việt Nam ngày
19/6/2006 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán.
Chứng từ gốc, Bảng kê chi tiết chứng từ gốc về hàng hoá.
Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK151, TK156, TK157
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK151, TK156, TK157
B¶ng tæng hîp chi tiÕt TK151, TK156, TK157
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
 Công ty sử dụng một số tài khoản cấp 2 do Tập đoàn mở thêm để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế vãng lai.
Ví dụ: Tài khoản 1362 – “Vãng lai giữa công ty và Tập đoàn điện lực Việt Nam”
Tài khoản 1363 – “Vãng lai giữa công ty và các đơn vị trực thuộc công ty”

Tài khoản 1364 – “Vãng lai trong nội bộ đơn vị cơ sở”
 Công ty ghép mã loại hình sản xuất kinh doanh vào các tài khoản chi phí kinh
doanh.
Ví dụ: Mã 223 - Dịch vụ CDMA được ghép với các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo cấu
trúc Tài khoản chi phí (cấp 1) + mã loại hình sản xuất kinh doanh + Mã tài khoản cấp 2
thành:
627 223 1 – “Chi phí sản xuất chung - Dịch vụ CDMA- chi phí nhân viên”
 Sử dụng các tài khoản cấp 3 do Tập đoàn mở thêm để theo dõi chi tiết các lĩnh vực
kinh doanh đa ngành.
Ví dụ: Tài khoản: 5112231 – “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ - Dịch vụ
CDMA - Dịch vụ Ecom”
- Hình thức sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ
kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của tập đoàn do hình thức này đơn giản,
dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ
- Báo cáo kế toán:
Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)
Ngoài ra theo quy định của tập đoàn điện lực Việt Nam công ty còn phải lập thêm
16 mẫu báo cáo đặc thù phục vụ cho các yêu cầu quản lý của công ty và tập đoàn. Ví dụ:
Báo cáo chi tiết tăng giảm tài sản cố định.
Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
...

2.2 Tình hình thực tế về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty viễn
thông điện lực
2.2.1 Đặc điểm hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty viễn
thông điện lực
 Các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho tại công ty chủ yếu gồm nghiệp vụ
nhập, xuất kho, kiểm kê và xử lý chênh lệch hàng tồn kho đối với hàng hoá. Hàng
hoá bao gồm: các chủng loại điện thoại cố định, di động (thiết bị đầu cuối), các
thiết bị thu phát khác...
 Tại Công ty thông tin viễn thông điện lực công tác quản lý hàng tồn kho được thực
hiện khá chặt chẽ và khoa học. Ngay từ khâu thu mua công ty đã có sự phân công,
quản lý một cách hợp lý. Phòng kế hoạch phối hợp với phòng vật tư tiến hành xây
dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá dựa trên nhu cầu thực tế. Sau đó ban quản lý
phối hợp với phòng vật tư tìm kiếm, lựa chọn các nhà cung cấp. Hàng hoá thu mua
sau khi được kiểm nhận đầy đủ về số lượng và nghiệm thu mới được tiến hành
nhập kho.
2.2.2 Tính giá hàng tồn kho ở công ty Thông tin viễn thông điện lực:
2.2.2.1Tính giá nhập của hàng tồn kho:
a. Tính giá gốc hàng nhập mới:
Giá thực tế hàng
nhập kho =
Giá mua (VNĐ) +
Chi phí nhập khẩu (hoặc chi
phí thu mua)
+
Phí chuyển tiền
(nếu có)
Tổng số lượng hàng hoá nhập kho
Ví dụ: Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Công ty thông tin viễn thông điện lực
nhập kho 63.070 sim trị giá 34.200 USD (trong đó: 60.000 sim có đơn giá 0.57
USD/sim và 3.070 sim cho mục đích bảo hành không tính trong trị giá hợp đồng)

theo hợp đồng nhập khẩu số 189-2006 Gemalto-EVNTel ngày 18/10/2006, phí nhập
khẩu chưa VAT 2.936.600đ, phí chuyển tiền chưa VAT 1.350.000đ, tỷ giá bình quân
giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước công bố áp dụng cho ngày 30/10/06 là 16.039đ/USD.
Giá nhập
kho
=
(34.200 x 16.039) + 2.936.600 + 1.350.000
= 8.765,187886(đ)
63.070
Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán giá nhập kho, tại công
ty lấy giá nhập kho theo phần số nguyên. Tức là: Đơn giá nhập kho của lô hàng
nhập khẩu này: 8.765đ/thẻ sim.
Phần giá trị còn lại (0,187886 x 63.070 = 11.850đ) được đưa vào giá vốn
trong kỳ của công ty (Tài khoản 632).
b. Tính giá hàng hóa nhập thu hồi:
Giá trị phân bổ vào chi
phí
=
Giá trị xuất kho (theo
FIFO)
-
Giá trị giữ lại không phân
bổ
Khi nhập kho thiết bị đầu cuối thu hồi, căn cứ vào các tài liệu: Phiếu xuất
kho của thiết bị đầu cuối đã xuất trước đây; Sổ chi tiết TK 242 để xác định giá trị
còn lại chưa phân bổ của thiết bị; Biên bản đánh giá tình trạng thiết bị thu hồi, kế
toán xác định giá trị nhập kho trên cơ sở:
- Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng được
và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối đó:

Giá trị thu hồi
nhập kho của thiết bị
=
Giá trị theo phiếu xuất
ban đầu
-
Giá trị luỹ kế đã phân bổ vào chi
phí của thiết bị
- Đối với những thiết bị đầu cuối khi thu hồi được đánh giá là đã hỏng thì phần
giá trị còn lại chưa phân bổ sẽ được kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ.
- Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết thì giá nhập kho
thu hồi được xác định bằng với giá trị giữ lại không phân bổ.
Ví dụ: Ngày 20/01/07 xuất kho 3 máy AP-310 cho chương trình thử nghiệm 3
tháng với đơn giá 1.440.000 đồng/máy . Thời gian phân bổ 12 tháng. Giá trị giữ

×