Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nh ật Bản tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.28 KB, 33 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA NHẬT
TẠI VIỆT NAM.
1.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.1.1. Sự cần thiết
ODA là nguồn vốn quốc tế cần thiết cho các quốc gia đang phát tri ển. Chính phủ
sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và đương nhiên phải có kế
hoạch trả nợ trong tương lai. Vì vậy, nguồn vốn ODA nhất thiết phải được quản lý và sử
dụng có hiệu quả.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới đầu những năm 1990, việc đánh giá hiệu
quả của các dự án viện trợ nước ngoài cho các nư ớc nghèo ở Châu Phi cho thấy hầu như
tất cả các dự án đều có hiệu quả và đạt được các tiêu chí đề ra ban đầu. Tuy nhiên, để kết
luận tổng quát rằng các nước này đã sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả thì hầu như
tất cả các chuyên gia đều do dự, vì với một lượng ODA khá lớn đổ vào các nước nghèo ở
Châu Phi trong những năm 1960 và 1970 mà kinh t ế các nước này không tăng trư ởng, tỷ
lệ đói nghèo không gi ảm…các chỉ số xã hội ít được cải thiện. Vì vậy, để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn ODA của một nước hoặc một ngành một dự án trước hết ta phân loại các
hình thức đánh giá hiệu quả từ đó có cách nhìn toàn diện hơn, chuẩn xác hơn về các kết
quả đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA.
1.1.2. Các hình thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
a. Theo phạm vi đánh giá.
Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm
“vĩ mô” và “vi mô”.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vĩ mô: Đánh giá hiệu quả nguồn vốn
ODA dựa trên sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, với sự thay đổi của các chỉ tiêu xã hội
tổng thể. Các chỉ tiêu chính dùng đ ể đánh giá là:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
- Tăng trưởng GDP;
- Tăng mức GDP trên đầu người;
- Các chỉ số về xã hội: Tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ biết đọc, biết viết, tỷ lệ tăng dân
số, tuổi bình quân...;


- Khả năng hấp thụ và hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành;
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế..
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành, chúng ta c ũng dựa trên sự phát
triển của toàn ngành, các ch ỉ tiêu chính phản ánh sự tăng trưởng của ngành trong kỳ đánh
giá.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô: Đánh giá vi mô là đánh giá
khách quan một chương trình/dự án đang thực hiện hoặc đã hoàn thành từ khâu thiết kế
(xây dựng dự án), tổ chức thực hiện (công tác lập kế hoạch, thực hiện đấu thầu...) và
những thành quả của dự án (kết quả giải ngân, tính bền vững của dự án, số đối tượng
hưởng lợi của dự án...).
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả là nhằm xác định tính phù hợp, việc hoàn
thành các mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động và tính bền vững của dự án. Việc đánh
giá dự án nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đáng tin cậy, giúp cho Chính ph ủ
nước tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ nắm được các thông tin quan tr ọng đầy đủ để có
những quyết sách kịp thời và đưa ra những quyết định chính xác đối với các dự án đang
thực hiện và rút ra những bài học bổ ích đối với các dự án sẽ thực hiện trong tương lai.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vi mô tức là việc đánh giá các kết
quả thực hiện của dự án có đạt được theo các mục tiêu ban đầu đã đề ra/ký kết trong Hiệp
định giữa Chính phủ và nhà tài trợ hay không. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn ODA đối với một chương trình/dự án như được định nghĩa trong "Các nguyên tắc
trong đánh giá nguồn hỗ trợ phát triển của Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD”, bao gồm các
tiêu chí:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
- Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với
những ưu tiên và chính sách c ủa nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ.
Việc đánh giá tính phù h ợp sẽ cho thấy chương trình/dự án có phù hợp khi được
triển khai tại khu vực/vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan thụ
hưởng hay không, có đúng m ục tiêu đặt ra hay không, từ đó có những điều chỉnh cần thiết
để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu
đề ra.

-Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương
trình/dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được mục tiêu
như trong thiết kế/văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá này đư ợc thực hiện
trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế/văn kiện với kết quả đạt được trên thực tế. Từ đó
đưa ra những bài học kinh nghiệm và những đề xuất tiếp theo (nếu có).
- Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính – liên quan
đến các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là chương trình/dự án sử dụng ít nguồn lực nhất
có thể được để đạt được kết quả mong đợi. Hay nói cách khác là thông qua vi ệc so sánh
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào nhưng vẫn đạt được kết quả đầu ra như mong đợi, đề
thấy được quy trình thực hiện chương trình/dự án đã là hợp lý nhất chưa.
Đánh giá tính hi ệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như mục tiêu
đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào? Từ đó rút rađược những
bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế cần thiết khi thực hiện những dự án
tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý nhất.
- Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực
tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không chủ ý, của việc thực hiện chương trình/dự án tạo
ra. Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với kinh tế, xã hội, môi trường và các
chỉ số về phát triển khác do việc thực hiện dự án/chương trình tạo ra.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Tính tác động của dự án không thể đo lường ngay khi dự án kết thúc, do đó người
ta thường đánh giá nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3 – 5 năm, khi đó mới có thể thấy được
dự án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực thực
hiện dự án và xung quanh.
- Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình/dự án sẽ
được duy trì sau khi k ết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và môi trư ờng.
Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét nh ững hoạt động/hiệu quả/tác
động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không còn tồn tại hay không? Các bên
tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức khác có tiếp tục duy trì các hoạt động của dự
án một cách độc lập hay không?

Khi đánh giá hiệu quả của một chương trình/dự án xét theo 05 tiêu chí này thì c ần
phải trả lời những câu hỏi sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá hi ệu quả sử dụng vốn ODA
Tiêu chí Các câu hỏi chính
Phù hợp
. Chương trình/dự án có nhất quán với các mục tiêu chiến lược của quốc
gia?
. Có thể thay đổi họat động của chương trình/dự án đó để làm nó phù hợp
hơn với các mục tiêu chiến lược quốc gia?
. Chương trình/dự án đó có còn đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan
thụ hưởng?
. Phạm vi và cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay không?
. Sự thay đổi của dự án sau khi triển khai có phù hợp với phạm vị ban
đầu của dự án hay không?
. Những thay đổi trong thời gian tới như môi trường kinh tế, chính sách ...
có ảnh hưởng đến tính phù họp của dự án hay không?
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Hiệu quả
. Có đạt được mục tiêu dự kiến không? Những nhân tố ảnh hưởng đến
việc đạt được các mục tiêu của dự án?
. Có đạt được mục tiêu khi chương trình/dự án kết thúc không?
. Có kết quả đầu ra nào cần được củng cố để đạt được mục tiêu của dự án
không?
. Liệu có thể giảm sản phẩm đầu ra mà không làm ảnh hưởng đến việc đạt
kết quả của dự án không?
Hiệu
suất
. Có thể giảm số lượng yếu tố đầu vào đến mức nào nhưng vẫn đảm bảo
đạt được mục tiêu đề ra?
. Các yếu tố đầu vào có được sử dụng một cách phù hợp/đúng đắn để đạt

được các mục tiêu đề ra hay không?
. Các mục tiêu của dự án có đạt được một cách đầy đủ hay không? Những
nhân tố thúc đẩy và cản trở việc đạt được mục tiêu của dự án?
Tác động
. Có tác động tiêu cực nào không – nếu có, liệu có thể làm giảm thiểu
những tác động này?
. Có tác động tích cực nào không – nếu có, liệu có thể tối đa hóa những
tác động này?
. Dự án đã có những đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài hạn của
quốc gia?
. Chương trình/dự án có tác động thế nào đến việc phát triển chính sách
trong lĩnh vực dự án thực hiện? Những tác động này có tích cực hay
không?
. Dự án có tác động gì đến kinh tế/xã hội như: tạo công an, việc làm, giảm
nghèo, nâng cao vị thế người phụ nữ, tăng cường sự tham gia của người
dân, nâng cao năng l ực đối tác... Những tác động này có tích cực không?
. Những tác động của dự án đối với môi trường tự nhiên nơi dự án thực
hiện? Nếu là những tác động tiêu cực thì có được lường trước ngay
trong giai đoạn đầu thực hiện dự án hay không?
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
. Những tác động của dự án đối với việc nâng cao và cải tiến công nghệ
trong khu vực dự án triển khai?
Bền
vững
. Liệu các tổ chức của Việt Nam tham gia vào các chương tr ình/dự án
ODA này có tiếp tục các họat động một cách độc lập sau khi dự án kết
thúc hay không?
. Liệu những cộng đồng tham gia vào dự án có tiếp tục các họat động một
cách độc lập khi dự án kết thúc hay không?
. Có thể thay đổi những họat động nào để tăng cường tính bền vững của

dự án?
. Kết quả thực hiện dự án có được hoạt động và duy trì một cách thích
hợp khi dự án kết thúc không?
. Các điều kiện để duy trì hoạt động của dự án có phù hợp không như cơ
cấu tổ chức, nhân lực, kỹ năng, trang thiết bị....?
. Nguồn lực tài chính trong tương la i để duy trì các hoạt động của dự án
có đầy đủ không? Bên cạnh các nguồn lực tài chính của các tổ chức, có
sự hỗ trợ từ phía Chính phủ hay không?
b. Theo thời điểm đánh giá
Công tác đánh giá đư ợc tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Công tác
đánh giá định kỳ được tiến hành theo 04 giai đo ạn chủ yếu sau:
Bảng 1.2: Mối quan hệ về thời điểm đánh giá dự án
Theo thời kỳ Các câu hỏi chính
Đánh giá đầu kỳ
. Dự án được thiết kế có phù hợp với tình hình thực tế khi
triển khai dự án hay không?
. Công tác chuẩn bị, xây dựng dự án đã được thực hiện tốt
hay chưa như vấn đề chuẩn bị vốn, vấn đề giải phóng mặt
bằng...?
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Đánh giá giữa kỳ
. Tiến độ thực hiện dự án có thể hoàn thành theo m ục tiêu đề
ra hay không?
. Nguyên nhân nào làm cho d ự án không theo đúng ti ến độ?
Các giải pháp gì cần thực hiện để đảm bảo tiến độ thực
hiện của dự án?
. Có cần điều chỉnh gì trong văn kiện/thỏa thuận của dự án
để đảm bảo dự án đạt được tiến độ đề ra hay đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế?
Đánh giá cuối kỳ

. Dự án có đạt được mục tiêu như đề ra trong văn kiện hay
không?
. Việc thực hiện dự án đã rút ra được những bài học kinh
nghiệm gì để làm cơ sở cho việc đưa ra những đề xuất, lưu
ý khi thực hiện những chương trình/dự án tiếp theo?
Đánh giá tác
động
. Dự án có tính bền vững hay không? Có tác động gì đến
môi trường kinh tế - xã hội của khu vực thực hiện dự án
hay không?
. Những kết quả của dự án có mang lại lợi ích cho người
hưởng lợi, có giải quyết được các vấn đề kinh tế - xã hội
như đặt ra ban đầu hay không?
c. Mối quan hệ giữa kiểu đánh giá và các tiêu chí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
1.1.3. Thông tin để đánh giá
Để có thể đánh giá hiệu quả của dự án ODA điều quan trọng là phải tổ chức và thu
thập được các nguồn thông tin về dự án.
+ Nguồn thông tin thứ nhất: Rất nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc đánh
giá dự án được thể hiện trong báo cáo định kỳ về việc thực hiện dự án, báo cáo hoàn
thành dự án, Hệ thống thông tin quản lý (MIS) do Ban qu ản lý dự án chuẩn bị sau khi dự
án kết thúc. Đó là các thông tin v ề tiến độ thực hiện dự án, chi phí thực tế so với nghiên
cứu khả thi, các chỉ số về kết quả dự án, các yếu tố phát sinh ngoài dự kiến...
+ Nguồn thông tin thứ hai: Thu thập thông tin qua khảo sát và nghiên cứu dưới
dạng câu hỏi và trả lời được gửi đến từ cơ quan, cá nhân liên quan đ ến dự án, đặc biệt là
những người hưởng lợi từ dự án. Bằng cách này cán bộ đánh giá dự án có thể thu thập
được các thông tin liên quan đ ến các chỉ số tác động, chỉ số ảnh hưởng của dự án. Tuy
nhiên, ở đây cần nói thêm rằng, đa số các dự án sau khi hoàn thành chưa th ể đo ngay
được hiệu quả. Vì vậy, theo kinh nghiệm của các nước việc đánh giá hiệu quả sau dự án
thường được tiến hành 03 đến 05 năm sau khi dự án hoàn thành.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
+ Nguồn thông tin khác: Để có thể kiểm chứng tính xác thực của các thông tin, cơ
quan đánh giá có th ể cử đoàn đánh giá xu ống hiện trường dự án để xem xét tại chỗ kết
quả và ảnh hưởng của dự án.
1.2. Hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản
Trong công tác tổ chức thực hiện cung cấp ODA hiện nay của Nhật Bản, việc xây
dựng chính sách hợp tác phát triển đ ược giao cho 4 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ T ài chính, Bộ
Ngoại thương và Công nghi ệp, và Bộ Kế hoạch kinh tế. Bốn bộ n ày tiếp nhận khoảng
95% tổng ngân sách ODA v à 5% còn lại được giao cho 14 bộ v à cơ quan khác tu ỳ theo
các lĩnh vực của từng dự án, m à các Bộ này hoạt động mang tính chất cố vấn trong việc
xây dựng chính sách ODA.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý vốn vay song ph ương. Việc thực hiện
chương trình vay vốn song phương được giao cho JBIC - được hình thành trên cơ sở sát
nhập giữa OECF và JEXIM từ 1/10/1999 và có các chức năng thay thế cho OECF v à
JEXIM. Hiện nay, JBIC là cơ quan chính đi ều hành vốn vay, chiếm gần một nửa tổng
ODA Nhật Bản. JBIC sẽ hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tài trợ cho xuất nhập khẩu, ki nh doanh ở nước ngoài của các công ty Nhật Bản.
- Tham gia các hoạt động tài trợ ngoài ODA do JEXIM đang ti ến hành.
- Tài trợ cho các hoạt động hợp tác kinh tế ở n ước ngoài với mục đích phát triển
kinh tế xã hội ở các nước và khu vực đang phát triển.
Đối với viện trợ không ho àn lại, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm soạn thảo chính
sách về viện trợ không hoàn lại trên cơ sở tham khảo ý kiến t ư vấn của Văn phòng ngân
sách Bộ Tài chính và JICA, tr ực thuộc Bộ Ngoại giao l à cơ quan đứng ra tổ chức việc
thực hiện viện trợ không hoàn lại.
Bộ Ngoại thương và Công nghiệp, và Bộ Kế hoạch kinh tế chịu trách nhiệm phối
hợp giữa ODA với FDI của Nhật Bản, phát triển hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các
nước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Ngoài ra, một cơ quan hợp tác phát triển quan trọng khác của Nhật B ản là

Keidanren, một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Với số vốn do khoảng 100 công ty t ư nhân
lớn nhất Nhật Bản v à JBIC đóng góp, Keidanren, thông qua JAIDO, cung c ấp vốn trực
tiếp cho các dự án ở các n ước đang phát triển.
a. ODA song phương
ODA song phương bao gồm các hoạt động hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ Nhật Bản
cho Chính phủ nước tiếp nhận. ODA song phương đư ợc chia làm 2 loại: ODA không
hoàn lại và tín dụng ODA.
 ODA không hoàn lại: Hầu hết các hoạt động ODA không ho àn lại được Chính phủ
Nhật Bản thực hiện thông qua JICA, gồm viện trợ chung v à hợp tác kỹ thuật.
- Viện trợ chung là khoản hỗ trợ tài chính không yêu c ầu hoàn trả của Nhật Bản
cho các nước đang phát triển nhằm thực hiện các dự án phát triển kinh tế x ã hội. Viện trợ
không hoàn lại chung là yếu tố quan trọng của ODA Nhật Bản, l à dạng hỗ trợ có chất
lượng cao nhất. Chất l ượng của viện trợ thay đổi tỉ lệ thuận với khối l ượng viện trợ. Hình
thức này bao gồm hoạt động cấp hỗ trợ t ài chính cho các d ự án chung, phát triển ng ư
nghiệp, các hoạt động v ăn hóa, hỗ trợ lương thực và tăng khả năng sản xuất lương thực,
cứu trợ khẩn cấp và giảm nhẹ thiên tai...
- Hợp tác kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản gồm các h ình thức sau:
+ Chương trình đào tạo kỹ thuật: Đóng góp cho phát tri ển nguồn nhân lực, đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ nước tiếp nhận tại Nhật Bản hoặc n ước thứ ba. Ngoài ra, còn có
chương trình mời thanh niên ASEAN và các nư ớc đến Nhật Bản tham gia giao l ưu văn
hóa với thanh niên Nhật Bản.
+ Cử chuyên gia Nhật Bản hoặc chuyên gia của nước thứ 3 sang công tác tại nước
tiếp nhận với mục tiêu chuyển giao công nghệ v à kiến thức của chuyên gia tới các cán bộ
của nước tiếp nhận, qua đó, giúp cho công nghệ Nhật Bản có chỗ đứng trong các n ước
đang phát triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
+ Cung cấp trang thiết bị, chú ý đến mối quan hệ g iữa “phần cứng” v à “phần
mềm” nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao v à phổ biến công nghệ, đ ào tạo cán bộ.
+ Cử các tình nguyện viên Nhật Bản (thuộc JOVC) từ 20 đến 40 tuổi sang các
nước đang phát triển trong thời gian hai năm góp phần v ào công cuộc xây dựng đất nước

và đào tạo nhân lực nước tiếp nhận. Chương trình này cũng góp phần tăng sự hiểu biết lẫn
nhau, thiết lập quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai n ước.
+ Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án : Đây là sự phối hợp 3 hình thức hợp tác kỹ thuật
trọn gói, gồm đào tạo kỹ thuật tại Nhật Bản, cử chuy ên gia và cung cấp máy móc thiết bị.
Các dự án dạng này thường được thực hiện trong khoảng 3 -5 năm, qua đó các ki ến thức
chuyên môn của Nhật Bản được áp dụng và chuyển giao cho các n ước đối tác và có thể
được phổ biến rộng rãi sau khi dự án kết thúc.
+ Nghiên cứu phát triển: Đây là hình thức Chính phủ Nhật Bản cử các đo àn khảo
sát nghiên cứu phối hợp làm việc với các cơ quan liên quan nư ớc tiếp nhận chuẩn bị các
Quy hoạch tổng thể, Báo cáo khả thi, Thiết kế chi tiết, nhằm hỗ trợ việc hoạch định các
dự án phát triển cấp bách v à ưu tiên cao.
 Tín dụng ODA: Đây là khoản tín dụng trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản d ành cho
nước tiếp nhận để thực hiện các dự án phát triển kinh tế x ã hội, phù hợp với các tiêu
chuẩn của DAC và OECD. Việc cung cấp tín dụng ODA Nhật Bản ng ày nay được thực
hiện thông qua JBIC. Tín dụng ODA Nhật Bản có thể đ ược chia làm 2 nhóm chính: Tín
dụng dự án và Tín dụng phi dự án
- Tín dụng dự án, bao gồm:
+ Tín dụng dự án thông thường: Đây là dạng tín dụng ODA c ơ bản, được cung cấp
với mục đích mua sắm thiết bị, máy móc; xây dựng các công tr ình dân sự; dịch vụ tư vấn
và các nhu cầu khác đối với dự án. Ngo ài ra còn có hình thức đồng tài trợ: được cấp trong
trường hợp nhu cầu vốn đâu t ư cho một dự án lớn vượt quá khả năng của JBIC thì có thể
dùng hình thức đồng tài trợ cùng với các nhà tài trợ khác.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
+ Tín dụng thiết kế dự án: Đây là khoản tín dụng được cung cấp để tiến h ành các
dịch vụ cần thiết trước khi thực hiện dự án nh ư công tác lập dự án, công tác chuẩn bị đấu
thầu...
+ Tín dụng hai bước: Đây là khoản tín dụng được thực hiện thông qua c ơ quan tài
chính nước tiếp nhận, đối t ượng thụ hưởng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh
vực công nghiệp chế tạo v à nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển.
- Tín dụng ODA phi dự án, bao gồm:

+ Tín dụng hàng hóa: Đây là loại tín dụng được cấp cho các nước đang phát triển
bị thiếu hụt dự trữ ngoại tệ nhằm giúp các n ước này có thể nhập khẩu hàng hóa, ổn định
nền kinh tế.
+ Tín dụng điều chỉnh cơ cấu: Đây là loại tín dụng được cung cấp để các n ước
đang phát triển thực hiện cải cách kinh tế theo định h ướng thị trường.
+ Tín dụng nghành: Đây là loại tín dụng hàng hóa hỗ trợ phát triển một ngh ành cụ
thể của nước nhận.
b. ODA đa phương
Đây là hình thức đóng góp tài chính hoặc kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản cho
các tổ chức quốc tế đa ph ương như UNDP, UNHCR,... và các t ổ chức tài chính quốc tế
như WB, ADB ... v ới mục tiêu góp phần thúc đẩy ổn định v à phát triển tại các nước đang
phát triển. Đóng góp cho các tổ chức đa ph ương thường được thực hiện dưới dạng hợp tác
kỹ thuật trong khi đóng góp cho các tổ chức t ài chính quốc tế ở dạng tài chính
1.3. Chính sách ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam
1.3.1. Vị trí của Việt Nam trong chính sách ODA của Nhật Bản
Kể từ năm 1986, với chính sách Đổi mới, Việt Nam đã có những bước tiến lớn và
đang chuyển dần theo hướng nền kinh tế thị trường. Năm 1995, Việt Nam gia nhập
ASEAN và năm 1998 tr ở thành thành viên của APEC, cuối năm 2006 Việt Nam gia nhập
WTO. Điều đó chứng tỏ Việt Nam tích cực thúc đẩy và mở rộng quan hệ với các nước
trên thế giới, trong đó có Nhật Bản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Nhật Bản
tháng 7/2011 đạt 907 triệu USD, tăng 6,2% so v ới tháng trước và tăng 15,8% so v ới cùng
tháng năm ngoái, nâng t ổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Nhật Bản 7
tháng đầu năm 2011 đạt 5,6 tỉ USD, tăng 15,5% so v ới cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9,7%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.Máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của
Việt Nam từ Nhật Bản 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 6,3% so v ới cùng kỳ,
chiếm 26,9% trong tổng kim ngạch.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số mặt h àng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật

Bản có tốc độ tăng trưởng mạnh: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 186,5 triệu
USD, tăng 233,6% so v ới cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó l à
xăng dầu các loại đạt 77 triệu USD, tăng 82,4% so với c ùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng
kim ngạch; thuốc trừ sâu và nguyên liệu đạt 20,2 triệu USD, tăng 53% so với c ùng kỳ,
chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau c ùng là hoá chất đạt 135 triệu USD, tăng 50,2% so
với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt h àng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật B ản 7 tháng đầu năm
2011 có độ suy giảm: Thức ăn gia súc v à nguyên liệu đạt 1,1 triệu USD, giảm 64,8% so
với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó l à nguyên phụ liệu dược
phẩm đạt 305 nghìn USD, giảm 43,7% so với c ùng kỳ; sản phẩm từ giấy đạt 31 triệu
USD, giảm 38% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau c ùng là kim loại
thường khác đạt 85,4 triệu USD, giảm 26,5% so với c ùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim
ngạch.
Trong tháng 1/2007, Vi ệt Nam và Nhật Bản cũng đã tiến hành đàm phán chính
thức về EPA. Sau 6 phi ên đàm phán, tuy v ẫn còn có những khoảng cách ch ưa thu hẹp
nhưng cấp cao hai bên thỏa thuận sớm kết thúc đ àm phán để ký EPA trong thời gian tới.
Nhật Bản hoan nghênh các nỗ lực của Việt Nam h ướng tới nền kinh tế thị tr ường và hứa
sẽ xem xét công nhận quy chế kinh tế thị tr ường cho Việt Nam tr ên cơ sở thành tích kinh
tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.

×