Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRA CỨU ĐIỂM THI QUA TIN NHẮN SMS CÓ KẾT NỐI ĐẾN HỆ THỐNG EDUSOFT TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.74 KB, 47 trang )

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRA CỨU ĐIỂM THI
QUA TIN NHẮN SMS CÓ KẾT NỐI ĐẾN HỆ THỐNG EDUSOFT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Phú Thọ - 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 5
1. Đặt vấn đề 5
2. Tính cấp thiết của đề tài 5
3. Mục tiêu 6
4. Các vấn đề cần giải quyết của đề tài 6
CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG TRA CỨU SMS 8
1.1. Phân tích và lựa chọn giải pháp cho hệ thống tra cứu SMS trường Đại học
Hùng Vương 8
1.2. Tìm hiểu về tra cứu SMS 10
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Luật tra cứu 10
1.3. Các thành phần của hệ thống 10
1.3.1. Điện thoại di động 10
1.3.2. Công nghệ SMS 11
1.3.3. Server 16
1.3.4. Modem GSM 19
1.3.5. Tập lệnh AT 25
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 28
1.4. Yêu cầu hệ thống 28
1.5. Các vấn đề cần giải quyết 28
1.6. Đặc tả chức năng của hệ thống 29
1.6.1. Chức năng cơ bản 29
1.6.2. Chức năng tra cứu thông tin 30
1.6.3. Chức năng thiết lập cấu hình cài đặt 31


1.7. Phân tích, thiết kế chức năng hệ thống 31
1.7.1. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng 31
1.7.2. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu 33
1.7.3. Xây dựng mô hình thực thể liên kết 35
2
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM 40
1.8. Form giao diện chính 40
1.9. Form cài đặt cấu hình 41
1.10. Form thống kê 41
1.11. Cấu trúc tin nhắn tra cứu và kết quả trả về 42
1.11.1. Tra cứu điểm thi từng học kỳ 42
1.11.2. Tra cứu điểm thi tất cả các kỳ 43
1.11.3. Tra cứu thời khóa biểu 44
1.11.4. Tin nhắn sai cú pháp, tin nhắn hướng dẫn 44
KẾT LUẬN 46
1. Các kết quả đạt được 46
2. Các hạn chế của ứng dụng 46
3. Hướng phát triển 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Ý nghĩa
NCKH Nghiên cứu khoa học
SMS Short Message Services
GSM Global System for Mobile Communications
WWW World Wide Web
HTTP Hyper Text Transfer Protocol
FTP File Transfer Protocol
URL Uniform Resource Locator
SMTP Simple Mail Transfer Protocol

DHCP Dynamic Host Configuration Protocol
MMS Multimedia Messaging Service
PDA Personal Digital Assistant
CDMA Code Division Multiple Access
IP Internet Protocol
TDMA Time Division Multiple Access
WAP Wireless Application Protocol
SME Short Messaging Entity
SMSC Short Message Service Center
MSC Message Sequence Charts
ETSI The European Telecommunications Standards Institute
TKB Thời khóa biểu
4
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại thông tin như hiện nay, việc trao đổi và tìm kiếm thông tin
ngày càng nhiều. Con người có thể trao đổi, thu thập thông tin qua mạng điện
thoại, Internet. Tuy nhiên, để sử dụng được nó không phải bất kỳ nơi đâu, bất kỳ
lúc nào cũng có thể dùng được. Tận dụng cơ sở hạ tầng có sẵn trong hệ thống
thông tin liên lạc qua mạng điện thoại, chúng ta có thể phát triển một số ứng
dụng cho phép người sử dụng có thể khai thác thông tin chỉ qua điện thoại với
chức năng nghe, gọi, nhắn tin thông thường. Hiện nay, nhu cầu sử dụng các
dạng dịch vụ với chức năng như vậy ngày càng cao. Có 2 giải pháp cho việc
phát triển ứng dụng thông qua mạng viễn thông là:
- Thứ nhất: Tăng cường thêm điện thoại và điện thoại viên nhằm đảm bảo
các cuộc gọi của khách hàng đến dịch vụ được đảm bảo.
- Thứ hai: Chuyển sang hướng tự động hóa các dịch vụ thông tin dựa trên
máy tính. Máy tính này có thể là hệ thống tự xây dựng hoặc hệ thống
được thuê sử dụng.
Cả hai cách giải quyết này đều phải đảm bảo chi phí dịch vụ là thấp nhất.

Cách thứ nhất tốn kém chi phí hơn: Bao gồm phí lắp đặt điện thoại, chi phí
tuyển điện thoại viên, lương hàng tháng… Trong khi cách thứ hai chỉ cần một
máy tính sử dụng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin có sẵn, một phần cứng chuyên
dụng và một phần mềm quản lý. Việc lựa chọn cách giải quyết nào tùy thuộc
vào tình hình cụ thể cơ sở hạ tầng của từng dịch vụ và hướng phát triển của dịch
vụ đó. Mặt khác, người làm kỹ thuật cũng phải cân nhắc về hiệu quả của giải
pháp (chi phí xây dựng, vận hành, bảo trì) và khả năng phát triển của giải pháp
theo sự mở rộng của dịch vụ.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, việc sử dụng hệ thống điện thoại của các đơn vị, các doanh
nghiệp với nhu cầu cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dùng qua điện thoại
như: Ngân hàng, bưu điện, trường học, các hãng vận tải, các cơ quan hành
5
chính, … ngày càng cao. Bên cạnh đó cách thức trả lời tự động, hướng dẫn cho
khách hàng thao tác trực tiếp trên máy điện thoại của mình để thực hiện việc
trao đổi, lấy thông tin là rất cần thiết và phổ biến.
Trong nội dung của Đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi cố gắng giải
quyết vấn đề nêu trên trong phạm vi trường Đại học Hùng Vương, bằng cách
xây dựng một hệ thống hỗ trợ có khả năng giao tiếp với người dùng qua tin nhắn
văn bản, một cách tự động. Ý tưởng này nếu thành công sẽ đem lại được rất
nhiều lợi ích vì nhu cầu tra cứu thông tin, nhận thông tin qua tin nhắn SMS hiện
nay đã trở thành một nhu cầu rất phổ biến và thiết thực. Bên cạnh đó, việc tự xây
dựng hệ thống sẽ giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh dành cho mục tiêu chung là
tương tác được với người sử dụng so với các giải pháp khác.
Nhận thấy đây là một xu thế phát triển tất yếu và ngày càng có nhiều người
sử dụng quan tâm, chúng tôi chọn đề tài :"Xây dựng hệ thống tra cứu điểm thi
qua tin nhắn SMS có kết nối đến hệ thống Edusoft trường Đại học Hùng
Vương" với mong muốn xây dựng một ứng dụng cụ thể thiết thực đáp ứng nhu
cầu phát triển của hệ thống thông tin trường Đại học Hùng Vương.
3. Mục tiêu

Mục tiêu của đề tài là xây dựng được hệ thống tra cứu thông tin điểm thi
của sinh viên trường Đại Học Hùng Vương có kết nối đến hệ thống EduSoft.
Tức là sinh viên, phụ huynh học sinh có thể sử dụng tin nhắn SMS làm kênh tra
cứu điểm thi của sinh viên. Hệ thống cần đảm bảo các chức năng như một tổng
đài tin nhắn, kết quả trả về cho người dùng phải đảm bảo tính chính xác của
thông tin.
Trong quá trình xây dựng hệ thống, chúng tôi nhận thấy việc tra cứu thời
khóa biểu của sinh viên thông qua CSDL EduSoft là khả thi, vì vậy nhóm
nghiên cứu đã mạnh dạn xây dựng thêm chức năng tra cứu thông tin thời khóa
biểu cho hệ thống tra cứu.
4. Các vấn đề cần giải quyết của đề tài
Tên đề tài: Xây dựng hệ thống tra cứu điểm thi qua tin nhắn SMS có kết
nối đến hệ thống Edusoft trường Đại học Hùng Vương
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ hiện thực hóa các kiến thức liên quan đến lập
trình ứng dụng, xây dựng tổng đài, các kiến thức về các hệ thống tra cứu và
6
nghiên cứu cơ sở dữ liệu EduSoft để xây dựng một hệ thống đảm bảo mục tiêu
chung của đề tài.
7
CHƯƠNG 1.
KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG TRA CỨU SMS
1.1. Phân tích và lựa chọn giải pháp cho hệ thống tra cứu SMS trường Đại
học Hùng Vương
Nhìn từ phía người sử dụng, hệ thống sẽ hoạt động là một tổng đài tin nhắn,
hệ thống có số điện thoại định danh đã được đăng ký với nhà mạng (Telco). Số
điện thoại này có thể là một tổng đài (Phương án 1) đã được nhà mạng cài đặt
sẵn các chức năng xử lý tin nhắn số lượng lớn ( VD các đầu số 8xxx,7xxx,…),
hoặc một SIM điện thoại (Phương án 2) đã được kích hoạt thông thường cũng có
thể được sử dụng làm một tổng đài tin nhắn.
Tiêu chí so sánh Phương án 1 Phương án 2

Tốc độ xử lý tin nhắn 500-5000 SMS/giờ tùy gói
cước
800-2000 SMS/giờ tùy chất
lượng mạng GSM và
Modem GSM
Đầu tư về cơ sở hạ
tầng
Không cần Máy tính chạy 24/24 có kết
nối Internet hoặc CSDL
điểm
Chi phí khởi tạo hệ
thống
Miễn phí hoặc đến
1.000.000đ tùy hệ thống
Cần đầu tư Modem GSM
(500.000-7.000.000đ)
Chi phí duy trì hệ
thống
Miễn phí hoặc đến
5.000.000đ/tháng tùy hệ
thống
Không có
Chi phí cho mỗi tin
nhắn
Người dùng phải trả phí
cho tổng đài từ 1.000-
15.000đ/SMS tùy đầu số.
Với mỗi tin nhắn từ người
dùng, nhà mạng chỉ miễn
phí 01 tin nhắn <160 ký tự

trả về, các tin nhắn sau hệ
thống phải trả từ 350-500đ
tùy nhà mạng và đầu số.
Người dùng trả phí như gửi
tin nhắn thông thường đến
cho một SIM điện thoại.
Hệ thống trả lời trả phí tính
theo mức phí tin nhắn
thông thường.
Chức năng chủ động
nhắn tin ( chủ động
Hạn chế Hoàn toàn chủ động
8
gửi tin nhắn)
Mức độ gợi nhớ của
số tổng đài
Tốt ( VD: 8086,8765,
19008019,…)
Trung bình ( tùy vào SIM
đăng ký)
Độ tin cậy của tin
nhắn đến/đi
Phụ thuộc tổng đài và
đường truyền từ SMS
Gateway thuê, cũng như cơ
chế kết nối CSDL. Chất
lượng gói miễn phí không
được đảm bảo.
Có thể xây dựng cơ chế tự
đảm bảo 100%

Chủ động về các
chức năng tra cứu,
chủ động về cú pháp
tin nhắn
Phụ thuộc vào tổng đài,
phải mất thời gian đăng ký
Hoàn toàn chủ động
Các quy định ràng
buộc
Phải chịu các quy định
ràng buộc của nhà cung
cấp dịch vụ, bao gồm các
quy định về nội dung tin
nhắn, quy định về lưu
lượng tin nhắn dưới mức
SPAM, và các quy định
khác theo hợp đồng
Không chịu bất kỳ quy
định nào từ nhà cung cấp
dịch vụ, tài khoản của SIM
còn tiền là có thể nhắn tin
được.
Ước tính chi phí
trung bình cho toàn
hệ thống đối với mức
sử dụng trung bình tại
trường Đại học Hùng
Vương: Khoảng 3000
SMS/ tháng
Ước tính rẻ nhất:

Người dùng phải trả phí
cho các tin tra cứu:
3000x1.000đ = 3.000.000đ
Hệ thống trả lời trung bình:
3000x350đ = 1.050.000đ
Ước tính đắt nhất:
Người dùng phải trả phí
cho các tin tra cứu:
3000x250đ = 750.000đ
Hệ thống trả lời trung bình:
3000x2x250đ = 1.500.000đ
Trên đây là bảng so sánh các giải pháp cho hệ thống tra cứu SMS trường
Đại học Hùng Vương. Dựa vào các tiêu chí được đặt ra, chúng tôi đề xuất lựa
chọn phương án 2 vì tổng thể chi phí dành cho hệ thống không cao, mặt khác lại
có thể hoàn toàn chủ động được về các chức năng hệ thống.
9
1.2. Tìm hiểu về tra cứu SMS
1.2.1. Khái niệm
Tra cứu, truy vấn, hay Hỏi – đáp (Request/Response) là một trong những
phương pháp cơ bản của máy tính sử dụng để trao đổi với nhau. Khi sử dụng cơ
chế tra cứu, máy tính đầu tiên sẽ yêu cầu dữ liệu và máy tính thứ hai sẽ phản hồi
yêu cầu đó. Thông thường, có một loạt các trao đổi dữ liệu cho đến khi tin nhắn
hoàn thành được gửi. Trình duyệt một trang web là ví dụ của giao tiếp truy vấn –
phản hồi. Có thể hiểu cơ chế tra cứu giống như một cuộc gọi điện thoại, khi bạn
gọi cho một vài người và họ trả lời cuộc gọi.
Trong hệ thống tra cứu SMS, hỏi – đáp được hiểu là sự trao đổi thông tin
giữa một thiết bị di động qua giao thức SMS (đóng vai trò là client) và một (hệ
thống) máy tính sử dụng modem GSM (đóng vai trò là server).
1.2.2. Luật tra cứu
Trong hệ thống tra cứu SMS, với mỗi tin nhắn SMS được người dùng gửi

đến hệ thống, hệ thống sẽ phân tích tin nhắn đó và phản hồi lại thông tin người
dùng yêu cầu hoặc trong trường hợp sai cú pháp, hệ thống sẽ phản hồi lại yêu
cầu người dùng làm đúng theo hướng dẫn của hệ thống.
1.3. Các thành phần của hệ thống
Để có một hệ thống tra cứu SMS, tức là Hệ thống bao gồm: Điện thoại
di động sử dụng tin nhắn SMS làm giao thức kết nối, server SMS Gateway
sử dụng modem GSM.
1.3.1. Điện thoại di động
1.3.1.1. Khái niệm
- Điện thoại di động (hay còn gọi là điện thoại cầm tay) là thiết bị viễn
thông liên lạc có thể sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi
phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ.
- Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử
dụng máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian.
10
- Tại thời kỳ phát triển hiện nay điện thoại di động là một thiết bị không thể
thiếu trong cuộc sống.
1.3.1.2. Các tính năng trên điện thoại di động
Ngày nay khi công nghệ phát triển, điện thoại di động đã trở thành
phương tiện phổ thông với tất cả mọi người, từ chỗ nó chỉ để đàm thoại và gửi
nhận tin nhắn thì đến nay điện thoại di động đã trở thành một chiếc máy tối tân
thu nhỏ, mang trong mình nó là một máy thu phát vô tuyến, một máy tính thu
nhỏ, một camera kỹ thuật số, một máy nghe nhạc, … và trong tương lai không
xa nó còn tích hợp nhiều tính năng vào đó nữa.
1.3.2. Công nghệ SMS
1.3.2.1. Khái niệm SMS
- Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS - Short Message Services) là một giao thức
viễn thông cho phép gửi các thông điệp dạng text ngắn (không quá 160
chữ cái). Giao thức này có trên hầu hết các điện thoại di động và một
số PDA (Personal Digital Assistant) với khả năng truyền thông không

dây.
- SMS là công nghệ cho phép gửi và nhận những thông điệp giữa những
chiếc điện thoại di động. SMS xuất hiện lần đầu tiên năm 1992, nó được
sử dụng trên hệ thống mạng GSM. Sau đó, nó được sử dụng cho các công
nghệ mạng không dây khác như CDMA và TDMA.
- Đúng như ý nghĩa cái tên của nó “dịch vụ tin nhắn ngắn” dữ liệu mà nó có
thể mang trong mỗi tin nhắn SMS vô cùng giới hạn. Một tin nhắn SMS
chỉ có thể bao gồm nhiều nhất là 140 byte (tương đương với 1120 bit) dữ
liệu vì vậy một tin nhắn chỉ có thể bao gồm các dạng sau:
- 160 ký tự nếu 7 bít ký tự mã hóa được dùng. 7 bít ký tự mã thích
hợp cho việc mã hóa các ký tự Latinh như bảng chữ cái alphabe của
tiếng Anh.
11
- Ngoài định dạng văn bản, hệ thống tin nhắn SMS còn có thể
mang được cả dữ liệu nhị phân. Nó có thế gửi nhạc chuông, hình ảnh,
logo mạng, hình nền, ảnh động, business cards (ví dụ như VCards)
- Một điểm chính của SMS là được hỗ trợ 100% đối với các điện
thoại di động GSM. Không giống như SMS, các công nghệ di động
khác như WAP và Java thì không hỗ trợ hỗ trợ trên nhiều dòng điện
thoại đời cũ.
- Một đặc tính nổi bật của SMS đó chính là sự báo nhận. Trung tâm
lưu trữ SMS sau khi gửi SMS đến máy đích và khi máy đích nhận
được trung tâm sẽ phản hồi cho máy di động gửi tin một bản tin nhỏ
gọi là bản tin xác nhận. Việc này giúp cho người gửi có thể biết được
là bản tin SMS của mình đã được nhận hay chưa.
1.3.2.2. Các thành phần mạng và kiến trúc
Hình 1.2.Cấu trúc mạng cơ bản của SMS
Các thành phần trong mạng GSM có chức năng liên quan đến SMS bao gồm:
12
- Short Messaging Entities (SME): Là một thành phần mà tại đó nó có thể

gửi hoặc nhận thông điệp. SME có thể nằm tại một vị trí cố định trong
mạng, trạm di động hoặc các trung tâm dịch vụ khác.
- Short Message Service Center (SMSC): Chịu trách nhiệm chứa và
chuyển tiếp các thông điệp ngắn giữa SME và trạm di động. Tương tự
như một MSC, SMSC đảm bảo phân phối thông điệp bởi mạng. Thông
điệp sẽ được chứa tại SMSC cho đến khi đích sẵn sàng nhận, vì vậy người
dùng có thể gửi và nhận một thông điệp SMS bất cứ lúc nào.
- SMS – Gateway/Interworking MSC (SMS – GMSC/IWMSC): Thông tin
với mạng TCP/IP thông qua GMSC. SMS – GMSC là một MSC có khả
năng nhận thông điệp ngắn từ SMSC, truy vấn thông tin từ HLR và phân
phối thông điệp ngắn đến MSC của trạm di động nhận. SMS – IWMSC là
một MSC có khả năng nhận một thông điệp ngắn từ mạng di động và gửi
nó đến SMSC thích hợp SMS – GMSC/SMS – IWMSC luôn hoạt động
kết hợp với SMSC.
- Home Location Register (HLR): Là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ và
quản lý các thông tin thường xuyên về thuê bao. Nó được truy vấn bởi
SMSC.
- Mobile Switching Center (MSC): Thực hiện chức năng chuyển mạch của
hệ thống, điều khiển các cuộc gọi đến và từ các hệ thống điện thoại và các
hệ thống dữ liệu khác.
- Visitor Location Register (VLR): Là một cơ sở dữ liệu chứa đựng các
thông tin tạm thời về thuê bao. Thông tin này được sử dụng bởi MSC.
- The Base Station System (BSS): Tất cả các chức năng liên quan đến sóng
vô tuyến được thực hiện trong BSS. BSS bao gồm các trạm điều khiển
(BSCs) và các trạm thu phát (BTSs). Chức năng chính của nó là truyền
tiếng nói và dữ liệu qua lại giữa các trạm di động.
- The Mobile Station (MS): Là một thiết bị không dây có khả năng gửi và
nhận thông điệp SMS cũng như các cuộc gọi. Thông thường các thiết bị
này là các điện thoại di động kỹ thuật số, nhưng thời gian gần đây SMS
13

đã được mở rộng đến các thiết bị đầu cuối khác như: PDA, máy tính xách
tay, modem GSM,…
1.3.2.3. Các thành phần dịch vụ
SMS bao gồm nhiều thành phần dịch vụ liên quan đến việc gửi và
nhận thông điệp như sau:
- Validity period (Thời gian hiệu lực): Chỉ rõ thời gian bao lâu SMSC sẽ
bảo đảm lưu giữ thông điệp trước khi nó được phân phối người nhận.
- Priority (Độ ưu tiên): Là thành phần thông tin cung cấp bởi SME cho
biết độ ưu tiên của thông điệp.
- Service Center TimeStamp (Thời gian phân phối): Cung cấp một dấu
thời gian ghi lại thời gian thông điệp được phân phối.
- Ngoài ra còn có các thành phần dịch vụ khác như: Protocol Identifier
(mã nhận dạng giao thức), More Messages To Send (nhiều thông điệp
được gửi), …
1.3.2.4. Các dịch vụ cơ bản
SMS bao gồm 2 dịch vụ cơ bản sau:
- Mobile - Originated Short Message (MO - SM): Chuyển thông điệp từ các
trạm di động đến SMSC.
- Moblie - Terminated Short Message (MT - SM): Chuyển thông điệp từ
SMSC đến các trạm di động, hoặc từ SMSC đến các nguồn khác như
mạng TCP/IP, Fax, …
1.3.2.5. Ứng dụng của SMS
- Trao đổi thông tin hai chiều: Người dùng điện thoại di động có thể liên
lạc, trao đổi thông tin với nhau qua SMS. Chỉ bằng một tin nhắn họ có
thể: Nhắc nhở hoặc hỏi han người khác về một việc gì đó, sắp xếp một
cuộc hẹn, trao đổi tin tức, … Khác với ban đầu, khi SMS chỉ được nhà
cung cấp dịch vụ sử dụng trong việc truyền thông báo đến người dùng,
bây giờ khả năng trao đổi thông tin 2 chiều đã làm gia tăng mạnh mẽ việc
sử dụng SMS.
14

- Tải nhạc chuông, logo, hình ảnh: Thông thường khi mua điện thoại, người
dùng sẽ được cung cấp sẵn một vài kiểu nhạc chuông, hình ảnh. Tuy
nhiên điều đó là không đủ, người dùng thường muốn cá nhân hóa chiếc
điện thoại theo ý mình. Do đó, khi người dùng soạn một tin nhắn SMS tải
nhạc chuông,
- Tán gẫu: SMS có những đặc trưng và sự bất lợi riêng như: Bị giới hạn bởi
lượng thông tin, cảm xúc, …
- Dịch vụ cung cấp thông tin: SMS có thể dùng để phân phối một phạm vi
rộng lớn của thông tin đến người dùng điện thoại di động như: điểm thi,
thông tin giá cả, thời tiết, kết quả bóng đá, kết quả xổ số, …
- Ngoài ra, SMS còn cung cấp một số chức năng khác như: Thương mại
điện tử, thanh toán điện tử, dịch vụ khách hàng, định vị, thông báo mail,
voice, fax, …
1.3.2.6. Ưu điểm và khuyết điểm
a. Ưu điểm
- SMS có thể gửi và đọc bất cứ lúc nào.
- SMS có thể gửi khi máy nhận tắt: Không giống như một cuộc gọi ta có
thể gửi một tin nhắn SMS đến người bạn của mình cho dù khi người bạn
đó không bật máy hoặc đang ở một nơi nào đó không có tín hiệu. Hệ
thống SMS của mạng di động sẽ lưu tin nhắn SMS đó lại và sẽ gửi đi sau
đó khi máy của người bạn đó có tín hiệu trở lại.
- SMS ít làm mất tập trung khi đang làm việc
- SMS được hỗ trợ 100% đối với thiết bị di động GSM: Tin nhắn SMS là
một công nghệ rất mạnh. Tất các thiết bị di động GSM đều hỗ trợ chúng
b. Khuyết điểm
Một tin nhắn SMS chỉ có thể mang theo một khối lượng dữ liệu rất hạn
chế. Để khắc phục vấn đề trên một cách giải quyết được đưa ra là nối các SMS
lại với nhau (và nó được hiểu là một SMS dài).Một tin nhắn văn bản được nối
lại có thể chứa hơn 160 ký tự Tiếng Anh.
15

1.3.3. Server
1.3.3.1. Khái niệm
- Server (máy chủ) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực
xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho
các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và
tài nguyên.
- Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế
với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng
lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều.
- Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong
một mạng máy tính hoặc trên môi trường internet.
- Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào
trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào
đó.
1.3.3.2. Tìm hiểu server SMS gateway
Server có nhiều loại như: Web Server, Database Server, FTP server, SMTP
server, DHCP server, … Ở đây, hệ thống tra cứu SMS sử dụng server SMS
Gateway.
a. Khái niệm
SMS Gateway là một cổng kết nối tới các nhà khai thác mạng viễn thông để
gửi hoặc nhận tin nhắn SMS được truyền đến hoặc từ một mạng lưới viễn thông
hỗ trợ tin nhắn SMS. Hầu hết các tin nhắn được định tuyến vào các mạng điện
thoại di động. Nhiều SMS gateway hỗ trợ chuyển đổi phương tiện truyền thông
từ email và các định dạng khác.
Hiện nay, các nhà khai thác mạng viễn thông di động (Vinaphone, MobiFone,
Sfone, Viettel, EVN, Beeline, …) thường xuyên sử dụng SMS gateway để tổ
chức những chương trình sử dụng tin nhắn SMS, MMS làm phương tiện tương
16
tác với khách hàng của mình. (Ví dụ: Mobile Marketing, nhắn tin trúng thưởng,
cài nhạc chuông, nhạc chờ, …)

b. Cấu trúc và các thành phần hệ thống
Hình 1.1. Cấu trúc hệ thống SMS Gateway
Trong đó:
- Module “SMS Listener” và “SMS Sender”: Hai module này sẽ giao tiếp
trực tiếp với thiết bị di động (mobile device) để nhận và gửi tin nhắn.
- Module “Request Analysing”: Sau khi thông điệp từ module “SMS
Listener & SMS Sender” và “Mail Listener & Mail Sender” được đưa vào
“Message Queue In”, thì module “Request Analysing” sẽ lấy thông điệp
từ “Message Queue In” này lên để phân tích xem thông điệp này nên
17
được gửi đến một trong các module: Module “Get Data from Database”,
module “Get Data form Internet”, module “Message Queue Out”.
- Module “Get Data from Database”: Module này sẽ dựa theo yêu cầu của
thông điệp để lấy thông tin thích hợp từ Database, sau đó tạo thông điệp
từ thông tin này và đưa vào “Message Queue Out”.
- Module “Get Data from Internet”: Module này dựa theo yêu cầu của
thông điệp để lấy thông tin thích hợp từ Database, sau đó tạo thông điệp
từ thông tin này và đưa vào “Message Queue Out”.
- Module “Message Dispatch”: Sau khi thông điệp từ module “Request
Analysing”, “Get Data from Database” và “GetData from Internet” được
đưa vào “Message Queue Out”, thì module “Message Dispatch” sẽ lấy
thông điệp này ra để phân tích xem thông điệp này nên được gửi đến một
trong các module: Module “SMS Listener & SMS Sender”, module “Mail
Listener & Mail Listener”, module “System Controller”.
- Module “System Controller”: Module này sẽ chịu trách nhiệm giám sát và
điều khiển các hệ thống như: Hệ thống máy, hệ thống mạng, hệ thống
điện,… cũng như chính hệ thống này. Khi nhận được một thông điệp từ
“Message Queue Out”, module này sẽ phân tích và thực hiện một lệnh
tương ứng tác động đến các hệ thống nếu trên.
- Module Scheduler: Module này dùng để tối ưu hóa tài nguyên khi có

nhiều thiết bị di động được sử dụng để gửi và nhận thông điệp.
c. Cơ chế hoạt động:
Bao gồm các bước sau:
- Tin nhắn (hoặc email) được gửi đến hệ thống.
- Nếu là tin nhắn module “SMS Listener” sẽ đọc tin nhắn từ thiết bị di
động. Nếu là email “Mail Listener” sẽ lấy thông điệp từ Internet.
18
- Hệ thống chuyển đổi tin nhắn (hoặc email) thành thông điệp (theo quy
định của hệ thống) sau đó đưa vào “Message Queue In”.
- Module “Request Analysing” sẽ lấy thông điệp từ “Message Queue In” và
phân tích nội dung thông điệp để xác định sẽ chuyển thông điệp đến
module nào.
- Nếu thông điệp được chuyển đến module “Get Data from Database”,
module này sẽ dựa theo yêu cầu của thông điệp để lấy thông tin thích hợp
từ Database, sau đó tạo thông điệp từ thông tin này và đưa vào “Message
Queue Out”. Nếu thông điệp được chuyển đến module “Get Data from
Internet”, module cũng thực hiện công việc tương tự như module “Get
Data from Database” nhưng với nguồn thông tin được lấy từ Internet.
- Module “Message Dispatch” sẽ lấy thông tin từ “Message Queue Out” và
phân tích nội dung thông điệp để xác định sẽ chuyển thông điệp đến
module nào.
- Nếu thông điệp được chuyển đến module “SMS Listener”, nó sẽ chuyển
đổi thông điệp thành một tin nhắn SMS về dùng thiết bị di động để gửi nó
đi. Nếu thông điệp được chuyển đến module “Mail Listener”, nó sẽ gửi
thông điệp lên mạng Internet. Nếu thông điệp được chuyển đến module
“System Controller”, nó sẽ thực hiện một lệnh tương ứng tác động đến
các hệ thống mà nó giám sát.
1.3.4. Modem GSM
1.3.4.1. Khái niệm GSM
GMS (Global System for Mobile communication):

- Là hệ thống thông tin di động số toàn cầu
- Là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second generation) có cấu trúc
mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và chuyển giao dữ liệu
19
chất lượng cao với các băng tần khác nhau: 400Mhz, 900 Mhz, 1800 Mhz
và 1900 Mhz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) quy định.
- Là hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào phần
cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
- Được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới do đó thuê bao GSM có thể
dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM ở bất cứ nơi đâu.
- Ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng cao còn cho phép thuê bao
sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là tin nhắn SMS.
- Công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng
kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
- Cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao
của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Công nghệ GSM phát
triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với
tốc độ cao hơn sử dụng EDGE.
1.3.4.2. Đặc điểm của công nghệ GSM
- Cho phép gửi và nhận những tin nhắn văn bản bằng kí tự dài đến 126 kí
tự.
- Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, FAX giữa các mạng GSM với tốc
độ hiện hành lên đến 9.600 bps.
- Tính phủ sóng cao: Công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao
trong toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu
mà không có một sự thay đổi, điều chỉnh nào. Đây là một tính năng nổi
bật nhất của công nghệ GSM (dịch vụ roaming).
- Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time division
multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate.
- Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với

băng tần GSM 1800/1900 Mhz.
20
- Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hóa âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1
Khz là mã hóa 6 và 13 Kbps gọi là Full rate (13 Kbps) và haft rate
(6Kbps).
1.3.4.3. Cấu trúc của mạng GSM
a. Cấu trúc tổng quát
Hình 1.3. Cấu trúc của mạng GSM
Hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:
- Phân hệ chuyển mạch NSS (Network Switching Subsystem).
- Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
- Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
- Trạm di động MS (Mobile Station).
b. Các thành phần của công nghệ mạng GSM
Hình 1.4. Các thành phần GSM
Trong đó:
21
- AUC (): Trung tâm nhận thức
- ULR (): Bộ ghi định vị tạm trú
- HLR (): Bộ ghi định vị thường trú
- EIR (): Bộ ghi nhận dạng thiết bị
- MSC (): Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ mạng
- BSC (): Bộ khiển trạm gốc
- BTS (): Trạm thu phát gốc
- NSS (): Phân hệ chuyển mạch
- BSS (): Phân hệ trạm gốc
- MS (): Trạm di động
- OSS (): Phân hệ khai thác bảo dưỡng
- PSPDN (): Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói
- CSPDN (): Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh

- PSTN (): Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
- PLMN (): Mạng di động mặt đất
- ISDN (): Mạng số dịch vụ tích hợp
- OMC (): Trung tâm khai thác và bảo dưỡng
1.3.4.4. Phân loại và giá cả các loại modem GSM
a. Modem GSM G2430R: Kết nối qua cổng COM (giá thành: 1.950.000VNĐ)
Thông số kỹ thuật:
- Kiểu dáng công nghiệp: Vỏ nhôm
- Dựa trên module Wavecom Q2403A
- Dual-band 900/1800MHZ
- Khe cắm 3V SIM
- Giao tiếp RS232 chuẩn
- Hỗ trợ lập trình sử dụng tập lệnh AT để điều khiển từ (GSM07.07 and
07.05)
- GPRS Class 8; Ăng ten với độ nhạy cao.
- Nguồn ra: Class 4, 2W @ 900MHz; Class 1, 1W @ 1800MHz
22
- Điện áp vào: 5V-24V DC; Đầu vào hiện hành: 1A-2A
- Nhiệt độ làm việc: -20 -+60; Nhiệt độ lưu trữ: -25 -+70
- Size: 98 x 54 x 25mm; Weight: 130g
b. GSM Modem G2403U: Kết nối qua cổng USB (Giá khoảng 1.990.000 VND)
Thông số kỹ thuật
- Kiểu dáng công nghiệp: Vỏ nhôm
- Truy cập Internet không dây.
- Dựa trên module Wavecom Q2403A
- Băng tần kép 900/1800MHZ
- Khe cắm 3V SIM
- Giao tiếp USB chuẩn
- SIM Application Toolkit
- Tần số điều chế âm kép (DTMF)

- Gửi, nhận dữ liệu, e- mail, SMS
- Tốc độ truyền cực đại: 115.2KB/s
- Hỗ trợ lập trình với tập lệnh AT để tạo điều khiển từ xa (GSM07.07 and
07.05)
- GPRS Class 8
- Ăng ten với độ nhạy cao
- Luôn luôn trực tuyến
- Phù hợp với ETSI GSM Phase2+ standard
- Công suất đầu ra:Class 4 (2W @ 900MHz)
Class 1 (1W @ 1800MHz)
- Điện áp vào:5V DC
- Nguồn vào hiện hành:1A-2A
- Nhiệt độ vận hành: -20 ℃+60 ℃
- Nhiệt độ lưu trữ: -25 ℃+70 ℃
- Kích thước:77*54*25mm
- Trọng lượng:100g
23
- Phụ kiện: cáp USB, ăng ten, 2 mounting plates, CD
c. GSM Modem SAM 2W interCEL - Xuất xứ AUSTRALIA: Kết nối cổng COM
(Giá khoảng 3.490.000VND)
Đặc tính kỹ thuật của GSM Modem Sam-2W:
- Kiểu dáng công nghiệp, vỏ bọc nhựa
- Cấu hình để truy cập Internet không dây qua giao thức GPRS
- GSM chipset: Wavecom Q2403A
- Tần số hoạt động: 900 / 1800 Mhz
- Khe lắp SIM 3V
- Kết nối với máy tính thông qua cổng COM (RS232) hoặc USB (USB 2.0)
- Cho phép gửi và nhận tin nhắn SMS / MMS.
- Cho phép gửi và nhận dữ liệu Voice, Data, Fax qua giao thức GPRS
- Tốc độ truyền tải tối đa 115Kb/s

- GPRS class 8
- Hỗ trợ lập trình sử dụng lệnh AT (GSMTS 07.05, GSMTS 07.07)
- Khả năng hoạt động liên tục 24/24
- Trọng lượng 40g.
- Kích thước: 79x52x20.
- Nguồn cấp: 5V-24V
- Sức chịu nhiệt : -20/+70 độ.
d. Dcom 3G: Kết nối qua cổng USB (giá thành: 500.000 – 700.000 VND)
Thông số kỹ thuật:
- Giao diện: USB 2.0 tốc độ cao
- Tiêu chuẩn mạng: HSDPA/UMTS/EDGE/GPRS/GSM
- Dải băng tần: HSDPA/UMTS: 2100MHz. EDGE/GPRS/GSM:
1800/900MHz.
- Tốc độ truyền dữ liệu (Tối đa): UMTS: 384Kbps Upload
HSDPA: 3.6Mbps Download
- Tính năng khác: Hỗ trợ SMS/MMS
- Thẻ nhớ: Hỗ trợ thẻ nhớ MircroSD đến 4GB.
24
- Hỗ trợ USIM & SIM: Chuẩn SIM 6 chân tiếp xúc
- LED: Màu đỏ: Bật thiết bị nhưng không truy cập mạng
Màu xanh lá cây: Truy cập mạng
Màu xanh nhấp nháy: Đang trao đổi dữ liệu
- Tự động cài đặt: Hỗ trợ
- Ăng ten: Ăng ten trong
- Nhiệt độ: Lưu trữ: -20C ~ +60C
Vận hành: -10C ~ +55C
- Hệ điều hành hỗ trợ: Windows XP, Vista, Window 7, MAC OS
- Kích thước: 85.6mm x 26.0mm x 11.5mm (cả nắp đậy)
- Trọng lượng: Khoảng 24g
- Chứng nhận & phê chuẩn: Chứng nhận CE, ROHS, WEEE

1.3.4.5. Sự phát triển của công nghệ GSM ở Việt Nam
- Công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993. Hiện nay, ba nhà cung
cấp di động công nghệ GSM lớn nhất của Việt Nam là VinaPhone,
MobiPhone và Viettel Mobile, cũng là những nhà cung cấp chiếm thị
phần nhiều nhất trên thị trường với số lượng thuê bao mới tăng chóng mặt
trong thời gian vừa qua.
- Hiện nay, có đến hơn 85% người dùng hiện nay đang là khách hàng của
các nhà cung cấp dịch vụ theo công nghệ GSM.
- Cho tới thời điểm này, thị trường thông tin di động của Việt Nam đã có
khoảng 70 triệu thuê bao di động và tăng trưởng với số lượng thuê bao
mỗi ngày phát triển được lên tới hàng trăm ngàn thuê bao.
1.3.5. Tập lệnh AT
1.3.5.1. Khái niệm
- Tập lệnh AT (AT – Attention) còn gọi là tập lệnh Hayes, được phát triển
lúc đầu bởi Hayes Communications cho modem Hayes Smartmodem vào
năm 1997.
25

×