Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

công tác tổ chức quản lý, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty tnhh thiết kế xây dựng btc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.83 KB, 148 trang )

Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán-Kiểm toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Ngày sinh:
Lớp:
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trường: Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thực tập tại: Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC
Địa chỉ: Số 54 Dương Hòa – Phường Phạm Ngũ Lão – TP.Hải Dương.
Thời gian thực tập: từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 đến ngày 04 tháng 8
năm 2012.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Hà Nội, ngày…….tháng……năm………
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
Giao nhận khoán: Chi phí nhân công + Vật liệu phụ + Nhiên liệu + %
Chi phí chung để hoàn thành đơn vị sản phẩm, hạng mục hay toàn bộ công


trình. 18
Giao nhận khoán khối lượng và đơn giá 18
Giao nhận khoán bằng tỉ lệ trích nộp Chi phí quản lí trên Doanh thu 18
Nghị định 22/2011/NĐ-CP ngày 4/4/2011 – Quy định mức lương tối thiểu chung` 20
Thông tư 02/2011/TT-BTC ngày 20/01/2011 – Quy định mức điều chỉnh tiền lương , tiền công và thu nhập
tháng đã đóng bảo hiểm 20
Chuẩn mực kế toán số 3 và số 4 ban hành ngày 31/12/2001 và thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 9 thang 10 năm 2002 hướng dẫn thi hành 2 chuẩn mực trên
về định giá khấu hao tài sản cố định 25
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn lũy kế 25
1.1.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 27
1.2 Tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán 29
2.2 Kế toán các nghiệp vụ đầu tư và dự phòng tại Công ty TNHH Thiết Kế Xây
Dựng BTC 44
2.2.1. Kế toán các nghiệp vụ đầu tư: 44
2.2.2. Kế toán các khoản dự phòng 46
2.2.2.1. Các khoản trích lập dự phòng 46
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TSCĐ 53
Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC 58
Phân loại công cụ dụng cụ 68
2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 80
2.5.1Một số khái niệm 80
2.5.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương 80
Ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương 80
b. Kế toán phân chía lợi nhuận sau thuế 125
2.8.1. Nội dung và yêu cầu quản lý các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
125
2.8.2 Kế toán các khoản nợ ngắn hạn 126
2.8.3 Kế toán vốn chủ sở hữu 127

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thi công sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thiết Kế
Xây Dựng BTC
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.3 : Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ 2.5 Hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán hao mòn TSCĐ
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ hạch toán tiền lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương, các khoản phải trích
theo lương.
Sơ đồ 2.14: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2.15: Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2.16: Sơ đồ trình tự hạch toán kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.17: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán với ngân sách về thuế thu nhập
doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.18: Trình tự hạch toán kế toán phân chia lợi nhuận sau thuế
Sơ đồ 2.19: Kế toán phải trả người bán
Sơ đồ 2.20: Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu tại công ty
Sơ đồ 2.21: Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 2.22: Kế toán thuế GTGT đầu ra
Biểu số 1.2: Đánh giá chung về tình hình tài chính của DN
Biểu số 2.1: Phiếu thu
Biểu số 2.2: Phiếu chi
Biểu số 2.3: Ủy nhiệm chi
Biểu số 2.4: Tình hình TSCĐ tại công ty ngày 31/12/2011
Biểu số 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng liên 2
Biểu số 2.6: Biên bản giao nhậnTSCĐ:
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết tài sản cố định (từ ngày 01/02/2012 đến 31/02/2012)
Biểu số 2.8 : Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biểu số 2.9: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.10: Phiếu nhập kho
Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.12: Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Biểu số 2.13 : Bảng chấm công bộ phận quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Biểu số 2.14: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý
Biểu số 2.15. Bảng chia lương ( Nguồn Kế toán Đội 1)
Biểu số 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu số 2.17: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
DN
TNDN
GTGT
TSCĐ

CP
NVL
CCDC
SXKD
TNHH
CN
KKTX
SP
ĐM

K/c
SXC
NCTT
CPSX
DT
TGNH
TM
TK
CĐKT
BHYT,BHXH
KPCĐ,BHTN
QLDN
BCTC
Doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Chi phí
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ

Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghiệp
Kê khai thường xuyên
Sản phẩm
Định mức
Hóa đơn
Kết chuyển
Sản xuất chung
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất
Doanh thu
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Tài khoản
Cân đối kế toán
Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp
Quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu hướng tất
yếu. Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe cho phối mạnh mẽ đến
mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doang nghiệp sản
xuất. Đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác
quản lý và hệ thống quản lý có sụ thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế
tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động

kinh doanh. Hạch toán tập hợp chi chí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu của hạch toán kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành
là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao
động, thiết bị, trình độ tổ chức, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ
ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho
quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý.
Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian học tập tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội và trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Thiết Kế Xây Dựng BTC tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH
Thiết Kế Xây Dựng BTC
Phần II: Thực tế các phần hành kế toán tại Công ty TNHH Thiết
Kế Xây Dựng BTC.
Phần III: Nhưng ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm cải tiến để nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý, công tác tổ chức hạch toán kế
toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn
Thị Sức cùng các Anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Trường Quân đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Do thời gian có hạn nên báo cáo của em không thể trách khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của Cô giáo Nguyễn Thị Sức cùng
các Anh chị phòng kế toán để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN

PHẦN THỨ NHẤT
TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG BTC.
1. Tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.1 Lịch sử hình thành công ty và phát triển
Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang giai đoạn của nền kinh tế thị trường
theo hướng XHXN. Nền kinh tế thị trường này đã mở một bước tiến mới cho
nền kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh đó, hàng loạt Công ty, Doanh nghiệp mới đã ra đời. Chính bởi
sự cạnh tranh gay gắt đó đã ngày càng đưa đất nước phát triển để vươn xa hơn
so với thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đó đã kéo theo quá
trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ. Các công trình công cộng, những tòa
nhà chung cư mọc lên như nấm. Quá trình đô thị hóa với tốc độ nhanh như
vậy đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp xây dựng phát triển. Nhận thức
được xu thế phát triển của xã hội. Các doanh nghiệp, xí nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng đã ra đời. Đó cũng là một động lực
khiến Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC được thành lập.
Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 0103011527 ngày 28-3-2000 do sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hải Dương, với những thông tin chung sau:
Đại diện ông: Nguyễn Ngọc Ánh
Chức vụ: Giám đốc
Mã số thuế: 0101860851
Điện thoại: 03203.8583.472
Fax: 03203.8583.472

Email:
Địa chỉ: Số 54 Dương Hòa– Phường Phạm Ngũ Lão – TP.Hải Dương
Tài khoản số: 1505201029180
Mở tại: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương.
Quá trình xây dựng và trưởng thành công ty đã thi công những công trình
trong thành phố Hải Dương và một số tỉnh lân cận đã được khách hàng đánh
giá cao và tín nhiệm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Năm 2004 công ty đưa dàn máy mới và cải tiến kỹ thuật đổi mới trang
thiết bị xây dựng nhằm nâng cao và đảm bảo mục tiêu toàn bộ các công trình
là chất lượng cao.
Là một doanh nghiệp trẻ với đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo đang thi
công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy động vốn và
các nguồn lực thi công ở mọi miền đất nước đảm bảo kỹ mĩ thuật giá cả hợp
lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản lý xây dựng mà nhà nước
ban hành.
1.2 Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty.
- Xây dựng lắp đặt: thiết bị kĩ thuật công trình xây dựng.
- Trang trí nội ngoại thất các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình hạng mục công trình xây dựng: dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình kĩ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, cho thuê giàn giáo, cốp pha.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.3 Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được
Biểu số 1.1. Một số chỉ tiêu của công ty năm 2010 và 2011.
(Nguồn Phòng Tài chính – Kế toán)
TT

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tỉ lệ
(%)
1 Doanh thu thuần 159.123.178 127.523.261 - 31.599.917 - 19,9
-Doanh thu công trình xây dựng 110.666.753 84.005.389
-Doanh thu bán cọc Bê tông 45.589.925 41.880.761
-Doanh thu hoạt động KD, DV
khác
2.866.500 1.637.111
2 Giá vốn hàng bán 147.764.242 121.448.686 - 26.315.556 - 17,6
-Giá vốn công trình xây dựng 101.267.297 79.382.789
-Giá vốn bán cọc Bê tông 45.243.939 39.079.294
-Giá vốn hoạt động KD, DV
khác
1.253.006 2.986.603
3 Lợi nhuận về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
11.358.936 6.074.575 -5.284.361 -46.,5
4 Doanh thu hoạt động tài chính 136.899 39.720 -132.927 -97,1
5 Chi phí lãi vay 2.879.364 893.572 -1.985.792 -69
6 Chi phí quản lí DN 5.547.682 3.796.291 -1.751.391 -31,6
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất KD
3.068.789 1.424.432 -1.644.357 -53,4
8 Thu nhập khác 69.378 1.038.023
9 Chi phí khác - 340.486
10 Lợi nhuận kế toán trước thuế 3.138.167 2.121.969 -1.016.198 -32,4

11 Chi phí thuế TNDN 784.541 530.492 530.492 -32,4
12 Lợi nhuận sau thuế 2.353.625 1.591.477 -762.148 -32,8
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
qua những năm gần đây tương đối tốt:
Cơ cấu Doanh thu của Doanh nghiệp: Doanh thu sản phẩm xây lắp
chiếm 65 – 70% tổng Doanh thu của DN, đó đó hoạt động xây lắp là hoạt
động chủ yếu của DN.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Doanh thu giảm do khủng hoảng kinh tế, nhiều công trình xây dựng bị đình
trệ hay không được đầu tư đúng mức, công tác sản xuất bê tông và gia công thép
cũng gặp nhiều khó khắn do giá nguyên liệu tăng cao, đồng thời thị trường tiêu
thụ bị thu hẹp.
Cũng do khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng, giá nguyên vật liệu như xi
măng, cát tăng khiến cho lợi nhuận của DN giảm (2011) và gây khó khăn
trong việc đảm bảo tiến độ của các công trình đang trong quá trình thi công. Tuy
Nhà nước có Thông tư hướng dẫn bù giá vật liệu và điều chỉnh giá dự toán,
nhưng việc triển khai còn chậm, các Ban quản lí dự án, chủ đầu tư hướng dẫn
chưa cụ thể, thống nhất dẫn đến công tác lập hồ sơ bù giá phải làm đi làm lại
nhiều lần. Từ đó tiến độ nghiệm thu, thanh quyết toán công trình bị chậm lại,
khiến tình hình kinh doanh của DN giảm hiệu quả.
Đến ngày 31/12/2011 theo Báo cáo kết quả kinh doanh chưa kiểm toán Lợi
nhuận sau thuế của công ty là 1609,275 triệu đồng tăng 1.12% so với năm 2010.
Đây là một thành tích đáng khen ngợi, bởi trong tình hình kinh tế khó khăn việc
duy trì lợi nhuân dương, tăng trưởng đòi hỏi nỗ lực rất lớn.
Chi phí lãi vay tăng cao do DN tập trung vay vốn để ổn định và tăng cường
sản xuất. Bên cạnh đó chi phí quản lí DN cũng giảm đáng kể, chứng tỏ Ban
giám đốc đã có nhiều biện pháp tích cực giúp giảm chi phí không cần thiết nhằm
giảm lỗ, thất thoát, ổn định tài chính của DN.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Biểu số 1.2: Đánh giá chung về tình hình tài chính của DN
Chỉ tiêu Đơn
vị
2009 2010 2011
1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
-Hệ số tt tức thời: Tiền và các khoản tương đương
tiền/ Nợ NH
Lần 0,024 0,001 0,0237
-Hệ số tt nhanh: (TSNG-HTK)/ Nợ NH Lần 0,689 0,6784 0,6478
-Hệ số tt chung: ∑TS/ Nợ phải trả Lần 1,0647 1,0538 1,0542
2.Chỉ tiêu về cơ cấu vốn (chỉ số đòn bẩy)
-Hệ số nợ/Tổng tài sản Lần 0,9392 0,9489 0,9486
-Hệ số nợ/Nguồn Vốn chủ sở hữu Lần 15,49 18,58 18,46
3.Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-Vòng quay HTK:Giá vốn hàng bán/HTK bình quân Vòng 3,7224 3,0758 3,5595
-Hiệu quả sử dụng TS: Doanh thu thuần/Tổng TS Lần 1,0709 0,7867 0,668
4.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
-Hệ số LNST/Doanh thu thuần % 0,53 0,079 0,097
-Hệ số LNST/Nguồn Vốn CSH bình quân % 9,3 1,22 1,26
-Hệ số LNST/Tổng TS bình quân % 0,5676 0,0621 0,0648
Về cơ cấu vốn: Chỉ số đòn bẩy quá cao (trên 90%), hoạt động quá bấp
bênh, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, dù là đặc điểm
chung của ngành xây dựng là chiếm dụng vốn lớn, sử dụng vốn vay và vốn của
chủ đầu tư để xây dựng, nhưng hệ số này là quá cao, đang ở mức báo động,
khiến cho tình hình tài chính của DN trở nên bấp bênh thiếu an toàn. Chỉ cần 1
tác động nhỏ cũng có khả năng ảnh hưởng đến sự hoạt đông liên tục của DN.
Đặc điểm riêng của ngành xây dựng là Tỉ lệ Nợ vay trên Tổng Nguồn vốn
lớn, do đặc điểm xây dựng là dùng nhiều vốn và chiếm dụng vốn lớn, bấp bênh.
Các DN thường lấy vốn đầu tư để xây dựng và dùng vốn của công trình sau xây

dựng công trình trước sau đó trả lại mà không sử dụng vốn tự có. Mặt khác sử
dụng vốn vay nhiều nên chi phí lãi vay rất cao lãi thu đc hầu hết lại trả nợ vay.
Về khả năng thanh toán: năm 2010 giảm so với 2009, năm 2011 đã có khởi
sắc. Do đặc điểm ngành xây dựng, Tài sản lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong
Tổng TS, tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu. Từ đó khả năng thanh toán của
DN vẫn bảo đảm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán-Kiểm toán
Về năng lực hoạt động: chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho giảm 2010 so
2009 và năm 2011 đã có sự tiến bộ đáng kể thể hiện sự tăng trưởng về HĐKD
của Công ty.
Về khả năng sinh lời: năm 2011 đã có khởi sắc, cho thấy sự phát triển của
công ty, tiến tới ổn định tình hình tài chính và có nhiều Lợi nhuận.
1.4 Cơ cấu bộ máy quản lý
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÒNG
KẾ HOẠCH- KỸ
THUẬT
BAN CHỈ HUY
QUẢN LÝ CÔNG
TRƯỜNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
ĐƠN VỊ THI

CÔNG SỐ 1
ĐƠN VỊ THI
CÔNG SỐ 2
ĐƠN VỊ THI
CÔNG SỐ 3
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
1.4.2.1 Giám đốc Công ty chỉ đạo chung
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường.
- Chỉ đạo chỉ huy trưởng công trình về:
o Tổ chức triển khai công trường;
o Chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình;
o Tiến độ thi công;
o An toàn lao động và vệ sinh môi trường.
1.4.2.2 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
- Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ:
o Tổ chức theo dõi, giám sát thi công;
o Tham mưu giúp việc cho Giám đốc các vấn đề: Tiến độ, chất
lượng và các vấn đề có liên quan đến công trình;
o Quản lý tài liệu về công trình;
o Cùng với Ban chỉ huy công trình làm các thủ tục nghiệm thu và
thanh quyết toán, bàn giao công trình.
- Đề xuất với Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh khi Ban
chỉ huy công trường:
o Vi phạm quy trình, quy phạm công trình;
o Không đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình;
o Vi phạm nghiêm trọng các chế độ an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm theo dõi việc tuân thủ biện pháp thi công và biện pháp
an toàn lao động tại công trường.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.4.2.3 Phòng Tài chính – Kế toán
- Thường xuyên báo cáo Giám đốc về nguồn tài chính của công ty.
- Kiểm tra, quản lý các thu chi tài chính đảm bảo đúng chế độ của Nhà
nước.
- Thanh quyết toán công trình đã được nghiệm thu và bàn giao.
1.4.2.4 Ban chỉ huy công trường
- Trực tiếp tổ chức thi công các công trình đã được giao.
- Báo cáo Giám đốc, các phòng chức năng về:
o Tiến độ thi công;
o Biện pháp thi công;
o Biện pháp an toàn lao động;
o Tổ chức nhân sự, bố trí lực lượng lao động trực tiếp trên công
trường;
o Lập báo cáo chi phí cho từng công trình cụ thể, xây dựng kế
hoạch đề xuất cung ứng vốn.
- Làm việc với Chủ đầu tư, địa phương sở tại và các cơ quan chức năng
về các vấn đề liên quan đến công trình.
- Chịu trách nhiệm về trật tự an ninh tại phạm vi công trình.
- Xác nhận khối lượng nghiệm thu, nghiệm thu giai đoạn.
- Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nghiệm thu, bàn giao công trình và hồ sơ hoàn
công công trình.
- Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình ngay
cả khi công trình đã hoàn thành và bàn giao như:
o Bảo hành công trình;
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán-Kiểm toán
o Thanh quyết toán công trình;
o Tiếp và giải trình khi có thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức

năng.
1.4.2.5 Các tổ, đội thi công
- Các đội thi công trực tiếp thuộc Ban Quản lý công trường, chịu sự quản
lý và giám sát trực tiếp của Ban Quản lý.
- Các đội có trách nhiệm:
o Triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc do Ban
Quản lý công trình giao;
o Thi công đảm bảo đúng các biện pháp thi công đã lập và đảm
bảo an toàn tuyệt đối trong suốt quá trình thi công.
o Ký kết hợp đồng nội bộ và thanh toán với Ban Chỉ huy công
trường theo đúng tiến độ đã cam kết.
2.1 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh.
Là đơn vị kinh doanh xây lắp với những đặc điểm riêng biệt trong qua
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, mỗi công trình có những đặc điểm kinh
tế - kĩ thuật hoàn toàn khác nhau. Do vậy các yếu tố sản xuất dự toán công
trình, bản thiết kế thi công, bản thiết kế chi phí …. Của mỗi công tình là khác
nhau, vì vậy việc tổ chức thi công mỗi công trình và hạng mục công trình đều
có sự khác nhau.
1.5.1 Đặc điểm tổ chức thi công
Công ty thường tham gia đấu thầu để nhận các công trình xây dựng.
Sau khi được nhận thầu, công ty giao khoán cho các Đội (sử dụng Hợp đồng
giao nhận khoán nội bộ). Căn cứ đơn giá dự toán trúng thầu, chỉ định thầu, dự
toán, báo giá được lập, các Hợp đồng kinh tế đã kí và đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Căn cứ khả năng đáp ứng về thiết bị máy thi công, nguồn nhân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán-Kiểm toán
lực, năng lực của cán bộ chỉ huy để làm căn cứ lựa chọn hình thức giao khoán.
Có 3 hình thức giao nhận khoán:
Giao nhận khoán: Chi phí nhân công + Vật liệu phụ + Nhiên
liệu + % Chi phí chung để hoàn thành đơn vị sản phẩm, hạng mục

hay toàn bộ công trình.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng với công việc, hạng mục, sản phẩm cụ thể
hoặc công trình có quy mô khá phức tạp, đòi hỏi khả năng cung cấp vốn, thiết
bị máy móc, tiến độ thi công gấp rút, có thể khoán cho 1 hoặc nhiều các nhân,
đơn vị khoán trên cùng 1 công trình, theo các mũi thi công đã định sẵn.
- Hình thức: các công trình, hạng mục công việc, sản phẩm,….được các
phòng ban chức năng trong công ty tính toán, bóc tách từ hợp đồng, dự toán, bản
vẽ thi công, máy móc thực tế phục vụ thi công cho công trình.
Giao nhận khoán khối lượng và đơn giá
- Phạm vi áp dụng: sản phẩm, công trình, hạng mục công trình có quy mô,
yêu cầu kĩ thuật không quá phức tạp, nguồn vốn, máy móc thiết bị, tiến độ
không cấp bách.
- Trên cơ sở khối lượng, đơn giá của dự toán trúng thầu hay đơn giá dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng đơn giá giao khoán (giá
hợp đồng trừ đi các khoản chi phí quản lí của Công ty) sau đó thỏa thuận và giao
cho người nhận khoán.
Giao nhận khoán bằng tỉ lệ trích nộp Chi phí quản lí trên Doanh
thu
- Phạm vi áp dụng: hạng mục, sản phẩm cụ thể hoặc công trình có quy mô
phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lí, kinh nghiệm chỉ đạo thi công, khả năng cung
cấp vốn, thiết bị máy móc, tiến độ thi công gấp rút. Có thể khoán toàn bộ công
trình, sản phẩm hoặc 1 phần công trình, sản phẩm đã được định sẵn khoán trong
thời gian là 1 năm.
- Căn cứ vào hồ sơ, đơn giá trúng thầu, hợp đồng kinh tế và điều kiện thực
tế thi công các công trình, sản phẩm cụ thể. Công ty tổ chức giao khoán cho các
Đội, cá nhân,… phù hợp với từng dự án, công trình, sản phẩm.
- Việc thu chi phí quản lí như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán-Kiểm toán
 Công trình do Công ty tìm kiếm: Thu 6% - 8% Doanh thu

 Công trình do Đội tự tìm kiếm: Thu 3% - 5% Doanh thu
 Các sản phẩm cọc bê tông cốt thép: Thu 4% - 6% Doanh thu
2.1.1 Đặc điểm Quy trình thi công sản phẩm xây lắp
Điều kiện tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với
ngành khác và đối với hoạt động xây lắp thì quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty diễn ra theo quy trình sau:
- Nghiên cứu, xin phê duyệt dự án, tập hợp các thông tin liên quan đến việc
tham gia đấu thầu, giá bỏ thầu, hướng dẫn lập hồ sơ dự thầu (lập dự toán, lập dự
án thi công) và tham gia dự thầu.
- Sau khi có quyết định chính thức trúng thầu (chỉ định thầu), kí hợp đồng
với chủ đầu tư và chuẩn bị thi công công trình, hạng mục công trình (chuẩn bị
nguồn lực: nguyên vật liệu, vốn, nhân công, máy thi công, ….).
- Tiến hành xây dựng, tổ chức nhân công, máy móc, nguyên vật liệu, đội
ngũ kĩ thuật chính thức tổ chức thi công công trình, hạng mục công trình. Trong
quá trình thi công phải thường xuyên điều hành, quản lí hoạt động thực hiện theo
đúng tiến độ của công trình như đã kí kết với chủ đầu tư.
- Nghiệm thu, bàn giao, xác định lập kết quả, lập quyết toán.
- Theo dõi việc bảo hành, bảo dưỡng và quyết toán của từng công trình,
hạng mục công trình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Thông báo trúng thầu
Lập phương án tổ chức thi công
Thành lập ban chỉ huy công trình
Kí hợp đồng với chủ đầu tư
Tiến hành thi công theo thiết kế được duyệt
Nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình
Quyết toán hoàn thành công trình và bàn giao cho
chủ đầu tư

Sơ đồ 1 .2 : Quy trình thi công sản phẩm xây lắp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán-Kiểm toán
2. Quản lý lao động, tiền lương của Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng BTC
Công ty áp dụng các văn bản pháp luật sau để hạch toán lương và các khoản
trích theo lương:
- Nghị định 22/2011/NĐ-CP ngày 4/4/2011 – Quy định mức lương tối
thiểu chung`
- Thông tư 02/2011/TT-BTC ngày 20/01/2011 – Quy định mức điều chỉnh
tiền lương , tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm.
- Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010- Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
- Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
2.1 Lao động.
2.1.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
Lao động được chia theo các tiêu thức sau:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động: toàn bộ lao động của doanh
nghiệp được chia thành các loại:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: là lượng lực lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân viên sản xuất kinh
doanh và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Lao động tạm thời tính thời vụ (lao động ngoài danh sách): là lực lượng
lao động làm tại doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lương như cán bộ
chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập….
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo tạo ra sản phẩm hay trực tiếp các công việc nhiệm

vụ nhất định.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Lao động theo chức năng, sản xuất: bao gồm những lao động tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thức hiện các
lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng….
+ Lao động thực hiện theo chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm như nhân viên bán hàng, nghiên cứu thị trường…
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao dộng tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như nhân viên quản lý kinh tế,
nhân viên quản lý hành chính.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tâph hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí kịp thời.
2.1.2 Tình hình lao động tại doanh nghiệp.
- Về nhân lực: bộ máy quản lý 20 người.
- Kỹ sư cán bộ kĩ thuật: 50 người
- Công nhân:
+ Thợ nề 80 người
+ Thợ mộc 40 người
+ Công nhân lắp đặt điện nước 24 người
+ Công nhân lắp đặt cơ khí 36 người
+ Công nhân bê tong 65 người
+ Thợ vận hành các loại, lái xe 36 người
Với đội ngũ trên cán bộ công nhân viên của công ty được phân bổ cho các
bộ phận, đội sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ được sắp xếp
đồng đều ở các đội, ở mỗi đơn vị sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ

thuộc vào nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kĩ thuật và trình độ tổ chức
sản xuất.
2.2 Các hình thức trả lương.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.2.1 Tính lương ở bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng
Tại bộ phận công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian mà cụ thể
là hình thức trả lương theo tháng. Việc xác định lương phải trả cho người lao
động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp trách nhiệm.
Ngoài ra, tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu
Công ty đạt mức doanh thu theo chỉ thiêu, kế hoạch đề ra, thì công nhân trong
công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của công ty có thể là 1,5 hoặc 2
tùy theo mức lợi nhuận đạt được.
Ví dụ:
Anh Lại Viết Cường nhân viên phòng Kế hoạch – Kĩ thuật của công ty có
hệ số lương là 2,67, phụ cấp trách nhiệm là 0,5. Ngoài ra, do hoạt động kinh
doanh quý 3 năm 2011 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra
nên toàn bộ công nhân viên trong công ty được hưởng thêm một hệ số lương
của công ty là 1,5. Vậy mức lương tháng 11/2011 của anh Cường là:
(2,67 + 0,5 + 1,5) x 830.000 = 3.876.100đ
2.2.2 Tính lương cho cán bộ công nhân viên sản xuất cấp đội.
Cấp đội sản xuất được chia làm 2 bộ phận: bộ phận quản lý trực tiếp và bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất. Bộ phận quản lý trực tiếp tính lương như
đối với nhân viên thuộc khối quản lý, văn phòng. Còn bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất được trả lương theo giá cả thị trường.
Ví dụ: Tại công trình nhà máy lắp ráp Honda Vĩnh Phúc, công ty trả bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất là 90.000đ/công. Như vậy nếu 1 lao động
làm đủ 30 ngày thì số tiền công được nhận là: 90.000 x 30 ngày = 2.700.000đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán-Kiểm toán

3. Quản lý vật liệu, dụng cụ.
- Thực hiện theo quyết định số 15/2006/BTC ban hành ngày 20/3/2006
của Bộ tài chính về ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp” áp dụng cho tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
- Giá gốc hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại chuẩn mực số 02 theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Thông tư 129/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 - Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009- Hướng dẫn thực hiện hoàn
thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
* Tính giá vật liệu ở công ty:
Tính giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, chính
xác và đầy đủ.
- Tính giá vật liệu nhập kho:
+ Trường hợp vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua trên Thuế nhập Chi phí Các
vật liệu = hóa đơn, (giá + khẩu + thu - khoản
nhập kho chưa thuế) (nếu có) mua giảm trừ
+ Trường hợp vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế vật Chi phí thuê Chi phí
vật liệu = liệu xuất thuê ngoài + gia công + vận
nhập kho gia công chế biến chế biến chuyển
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Trường hợp tự chế vật liệu:
Giá thực tế Giá vốn thực Chi phí
vật liệu = tế vật liệ + gia công
nhập kho xuất kho chế biến
- Tính giá vật liệu xuất kho:
Do vật liệu sử dụng với khối lượng lớn, mức độ xuất trong kỳ cao, để
thuận tiện cho công tác hạch toàn, kế toán vật liệu sử dụng phương pháp giá
hạch toán.
Trong kỳ vật liệu xuất kho được tính theo giá hạch toán (do công ty
quy định). Cuối kỳ, kế toán vật liệu chuyển giá hạch toàn vật liệu thành giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế Giá hạch toán
vật liệu xuất = vật liệu xuất * Hệ số giá
dùng trong kỳ dùng trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế vật Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toàn vật Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳs
4. Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý và nhượng bán TSCĐ được phòng kế
toán của công ty hạch toán theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
Thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 Hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nhiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chuẩn mực kế toán số 3 và số 4 ban hành ngày 31/12/2001 và thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 9 thang 10 năm 2002 hướng dẫn thi hành 2 chuẩn
mực trên về định giá khấu hao tài sản cố định.
Theo quyết định số 15/2006/BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính về ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
* Tính khấu hao và các loại thuế đối với các loại TSCĐ.
Công ty Trường Quân là một doanh nghiệp xây lắp nên có rất nhiều
TSCĐ được sử dụng ở tại công ty và tại các công trình hạng mục công trình
do vậy công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
khấu hao đường thẳng
Khấu hao Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao năm
phải trích =
trong tháng 12 tháng
* Tính nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo vừa phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu
về giá trị TSCĐ là: Nguyên giá, giá trị còn lại và hao mòn TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn lũy kế
Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá Thuế nhập Phí tổn
TSCĐ mua = Giá hóa đơn + khẩu +. trước khi - Giảm giá
ngoài (nếu có) dùng
Nguyên giá Giá thực tế Phí tổn
TSCĐ nhận góp = theo hợp đồng + trước khi
liên doanh giao nhận dùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

×