Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh nội thất hải âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.19 KB, 40 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi
phối của các quy luật kinh tế khách quan như các quy luật cạnh tranh, quy
luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện cần và đủ
hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trường trong nước cũng như thị
trường quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng
chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh được
thị trường.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Do đó phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao
động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả
năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi
công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu
trên là hình thức trả lương cho người lao động.
Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích
người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao
trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động
với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó
còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Tiền lương là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm
đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và
gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng
Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
hái lao động, kích thích mối quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc và là
điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động.


Chính vì ý nghĩa đó mà vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp
vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành
một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao
nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề lợi ích
kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí
tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy
hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH nội thất Hải Âu để nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu còn
hạn hẹp cùng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế - Viện Đại Học Mở Hà
Nội và ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thuộc các phòng ban trực thuộc
công ty TNHH nội thất Hải Âu
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quốc Trân đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại công ty,
đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán công ty đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2009
Sinh viên thực tập:
Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
HẢI ÂU
PHẦN I; GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HẢI ÂU
Tên giao dịch quốc tế: SEABIRD FURNITURE COMPANY
LIMITED

2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: NGUYỄN BÁ NHO
3. Địa chỉ
Trụ sở chính: Thôn Lai Cách, xã Xuân Quang, huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 0438852278
Fax:
Email:
Website:
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công ti được thành lập vào ngày: 28/08/1995 với vốn điều lệ:
1.000.000.000 VNĐ
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 01020211724
5. Loại hình doanh nghiệp
Công ti TNHH nội thất Hải Âu là doanh nghiệp kinh doanh đa lĩnh vực,
ngành nghề hoạt động theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn theo đúng
quy định của luật doanh nghiệp 2005.
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu đồ nội thất – mỹ nghệ Đài
Loan, Hồng Kông
- Khảo sát, tư vấn. thiết kế đồ nội thất
- Đại lý giao nhận thu gom hàng hóa.
Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
- Kinh doanh, đại lý ký gửi, xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập
khẩu ủy thác những mặt hàng như: đồ nội thất, vật tư, trang thiết bị
7. Lịch sử hình thành công ty.
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế
ngày càng phát triển. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp, các loại hình kinh
doanh khác nhau với nhiều hình thức sở hữu lần lượt ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu của đời sống xã hội. Công ty TNHH nội thất Hải Âu đã ra đời trong

bối cảnh đó.
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty đã phải đối mặt
với những khó khăn và thử thách, có lúc tưởng chừng như gần đi đến con
đường phá sản. Nhưng với lòng nhiệt huyết của những con người trẻ tuổi,
công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở
rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác với nhà cung cấp có uy tín trên
thế giới để tồn tại và lớn mạnh với mục tiêu, chiến lược rõ ràng, mang tính
khả thi cao . Cho đến nay công ty đã có những bước phát triển vững mạnh,
nhiều chi nhánh được thành lập. Với một trụ sở chính ở Hà Nội để điều hành
các chi nhánh khác ở trong địa bàn thành phố cũng như là những chi nhánh
khác ở các tỉnh lân cận đặc biệt là chi nhánh vận tải biển đạt tại thành phố
Hải Phòng.
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 3
giai đoạn sau:
Giai đoạn1995-2000
Trong giai đoạn mới hình thành này, công ty chỉ tập trung vào việc xuất
nhập khẩu nội thất, kí gửi những đơn đặt hàng nội thất từ nước ngoài và tiếp
tục chuyển sang nước thứ 3. Trong giai đoạn này, công ty đã gặp những khó
khăn lớn trong việc tìm nguồn hàng và nơi tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
Giai đoạn2000-2005
Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Trong giai đoạn này, công ty đã có những hợp đồng giá trị đối với
những bạn hàng nước ngoài. Nhận thấy những cơ hội kinh doanh mới, doanh
nghiệp quyết định mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ trong
lĩnh vực nội thất – đồ mỹ nghệ mà sang các lĩnh vực khác như vật tư thiết bị,
gạo,
Giai đoạn2005 đến nay.
Hoạt động kinh doanh có hiệu qủa đã nâng cao vị thế của công ty trên
thương trường. Công ty TNHH nội thất Hải Âu đã phát triển sang lĩnh vực

mới. Không chỉ chuyên trở những mặt hàng mà trước đây công ty kinh
doanh mà công ty đã nhân thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như là
đại lý giao nhận thu gom hàng hóa, tư vấn thiết kế nội thất
Hơn 14 năm qua, công ty TNHH nội thất Hải Âu đã phấn đấu không
ngừng để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn công ty đã vượt
qua nhiều khó khăn để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế của mình.
Công ty cũng đã chuẩn bị nội lực để đón nhận những thử thách và cơ hội
mới, sẵn sàng hoà nhập, không ngừng khẳng định uy tín, chất lượng và sự
chuyên nghiệp để xứng đáng với sự tin tưởng và yêu mến mà khách hàng đã
dành tặng.
Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng chỉ tiêu sau đây cho thấy tình hình sản suất kinh doanh của công
ty tăng trưởng trong những năm qua:
Bảng: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA
CÁC NĂM (2006-2008)
Đơn vị
tính:VND
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản 9.555.006.574 10.002.376.085 10.6
35.064.556
Nguồn vốn 9.555.006.574 10.002.376.085 10.635.064.556
Doanh thu 17.507.622.032 25.047.584.520 32.130.034.557
Lợi nhuận trước
thuế
1.336.455.379 1.658.162.501 2.206.698.167
Lợi nhuận sau thuế 1.002.341.534 1.243.621.876 1.655.023.625

Thu nhập bình
quân
2.050.000 2.500.000 3.100.000
Bảng tổng hợp chỉ tiêu qua các năm cho ta thấy sự tăng trưởng rõ rệt
của công ty về kết quả hoạt động và thu nhập của người lao động. Chỉ trong
vòng 2 năm mà tổng tài sản hay nguồn vốn đều tăng đáng kể, cụ thể tăng
1.079.997.976 VND, tương ứng với mức độ tăng 11,30%.
Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh, cụ thể năm
2008 tăng 652.682.091 VND so với năm 2006 hay tương ứng với tốc độ
tăng 65,11%. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách kinh doanh
hợp lý để đem lại kết quả tốt vào năm 2008. Đặc biệt , công ty đã chú trọng
Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
đến công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt động ngành nghề, chủ trương xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng để cung cấp dịch vụ đạt hiệu quả cao và
bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách
hàng. Đây là tín hiệu đáng mừng giúp cho công ty phát triển theo hướng
công nghiệp hóa.
Mặt khác thu nhập bình quân của người lao động tăng 1.050.000 VND
tương ứng với tốc độ tăng 51%. Công ty không những nâng cao thu nhập mà
còn khuyến khích người lao động tham gia công việc với tinh thần trách
nhiệm cao, hăng say trong công tác lao động từ đó giúp cho công ty hoàn
thành khối lượng công việc với chất lượng tốt và đúng thời hạn.
Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN III: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Công ty TNHH nội thất Hải Âu là doanh nghiệp chuyên kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa nội thất, vật tư, trang thiết bị từ nước ngoài về nước
hoặc chuyển sang nước thứ ba và xuất khẩu đồ nội thất mỹ nghệ có tiếng của
Việt Nam, lương thực thực phẩm như gạo, và trong thời gian gần đây công ty

còn kí kết các hợp đồng xuất khẩu than sang một số nước bạn nên doanh
nghiệp không có công nghệ sản xuất mà thay vào đó là đặc điểm kinh doanh.
1. Đặc điểm của hàng hóa
Do quá trình mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, hiện nay công ty
không chỉ kinh doanh đồ nội thất như trong thời gian đầu quá trình thành lập
công ty nữa mà mở rộng sang các mặt hàng khác.
Nhìn chung nguồn hàng ngoài nước khá đa dạng chủ yếu trong đó tập
trung vào hàng xuất khẩu là đồ gỗ Đồng Kị, và hàng nhập khẩu là đồ nội
thất từ Hồng Kông, Đài Loan. Ngoài ra, hiện nay công ty đang kí một số
hợp đồng xuất khẩu gạo đi Thái Lan, MaLaysia hay nhập khẩu phân bón.
Hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú đa dạng, thường
công ty kí hợp đồng với các công ty nước ngoài để nhập khẩu hàng hóa về
nước hoặc chỉ kí nhận hàng hóa trong một thời gian nhất định rồi lại tiếp tục
xuất khẩu sang nước thứ ba.
Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
2. Sơ đồ tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
Thuyết minh sơ đồ:

Dựa vào những thông tin về các đối tác ở nước ngoài, công ty cân nhắc
lựa chọn đối tác có nguồn hàng phù hợp với những yêu cầu chuẩn mực của
công ty đã đề ra. Trên cơ sở đó công ty đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế với
đối tác
Kí kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa và thực hiện các giấy tờ thủ tục
thông quan do phòng kinh doanh đảm nhận trách nhiệm
Hàng hóa nhập về sẽ được lưu giữ trong kho chứa hàng của công ty hoặc
do công ty thuê. Công tác kiểm tra, nhập kho hàng hóa do phòng vật tư của
công ty đảm nhiệm
Page 9
Tìm kiếm nguồn hàng ở

nước ngoài
Đàm phán kí kết hợp
đồng kinh tế
Kí kết hợp đồng nhập
khẩu hàng hóa
Xuất kho bàn giao cho
khách hàng
Nghiệm thu thanh lí hợp
đồng
Kiểm tra, nhập kho
Thực hiện thủ tục thông
quan
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Nghiệm thu, thanh lí hợp đồng và thu hồi vốn. Phòng kế toán có trách
nhiệm tổng hợp và trình lên ban giám đốc kết quả kinh doanh từ bản hợp
đồng kinh tế trên.
Sơ đồ cung cấp hàng hóa xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài.
Công ty đàm phán kí kết hợp đồng với các đối tác kinh doanh.
Kí kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa và thực hiện các giấy tờ thủ tục
thông quan do phòng kinh doanh đảm nhận trách nhiệm.
Xuất kho hàng hóa đã được lưu trữ sẵn trong kho của công ty. . Công tác
kiểm tra, xuất kho hàng hóa do phòng vật tư của công ty đảm nhiệm.
Tập kết hàng hóa tại cảng, bàn giao cho khách hàng do phòng kinh
doanh của công ty đảm nhiệm.
Nghiệm thu, thanh lí hợp đồng và thu hồi vốn. Sau khi giao nhận hàng
công ty tập hợp các hoá đơn, chứng từ cần thiết để lập thành bộ chứng từ
thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải
Page 10
Đàm phán kí kết hợp
đồng kinh tế

Kí kết hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa
Thực hiện thủ tục thông
quan
Tập kết hàng hóa tại
cảng, bàn giao cho
khách hàng
Thực hiện thủ tục thông
quan
Xuất kho hàng hóa
Nghiệm thu thanh lí hợp
đồng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
được thanh toán theo hợp đồng đã ký kết: đúng thời gian giao nhận, đủ về
chất lượng và số lượng. Nếu bên nào vi phạm những điều khoản đã ký kết
trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước đối tác về những hành động và
sai sót trong quá trình vận chuyển và quyết toán. Phòng kế toán có trách
nhiệm tổng hợp và trình lên ban giám đốc kết quả kinh doanh từ bản hợp
đồng kinh tế trên.
3. Đặc điểm về phương pháp kinh doanh
Công ty TNHH nội thất Hải Âu có lĩnh vực kinh doanh rộng với quy mô
khá lớn. Không chỉ hợp tác đối với các công ty, xí nghiệp, cửa hàng trong
nước mà công ty còn phải thường xuyên giao dịch với các đối tác nước ngoài.
Do đó đòi hỏi công ty phải có một tác phong kinh doanh chuyên nghiệp.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ liên hệ với các đối tác trong và ngoài
nước để tìm nguồn hàng và nơi tiêu thụ hàng hóa nhập về. Sau khi nghiên cứu
các điều kiện hợp đồng, nếu phù hợp với điều kiện của công ty thì công ty sẽ
kí kết hợp đồng kinh tế dưới sự chỉ đạo, giám sát của ban giám đốc công ty.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, tiến độ giao nhận hàng, phòng kinh doanh sẽ
lên kế hoạch cụ thể về nhập kho, xuất kho. Phòng kinh doanh có trách nhiệm

hợp tác với đối tác để giao nhận hàng theo đúng tiến độ. Do đặc điểm kinh
doanh là các hàng hóa xuất nhập khẩu nên công ty phải làm các thủ tục thông
quan, và trách nhiệm này được giao cho phòng kinh doanh.
Sau khi hoàn thành giao nhận hàng cho các đối tác kinh doanh, toàn bộ
giấy tờ, chứng từ, hóa đơn được chuyển đến phòng kế toán để hạch toán kế
toán.
Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
4. Đặc điểm về trang thiết bị
Các trang thiết bị văn phòng của công ty phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp do phòng kế hoạch quản lí.
Do mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ nhân viên
trong công ty không ngừng tăng lên, việc quản lí kinh doanh của công ty ngày
càng phức tạp nên ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến việc ứng dụng
những tiến bộ kĩ thuật vào việc điều hành quản lí hoạt động kinh doanh của
công ty.
Hiện nay, hầu hết các phòng ban trong công ty đã được trang bị hệ thống
máy tính và được mạng thông tin nội bộ
Quản lí tài chính của công ty không còn chỉ dựa trên các sổ kế toán như
trước, hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm quản lí tài chính để kiểm tra
giám sát tình hình tài chính của công ty. Hiện nay Công ty đang sử dụng
phần mềm kế toán CADS của công ty ứng dụng và phát triển phần mềm tin
học CADS để phục vụ cho công tác hỗ trợ hình thức chứng từ ghi sổ. Với
việc sử dụng phần mềm kế toán này cho phép các nhân viên kế toán của
công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc Việc ứng dụng máy vi tính
trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh
chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công. Ngoài ra
phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế toán tài chính
theo đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
5. Đặc điểm về bố trí mặt bằng và lao động

Công ty đặt trụ sở chính tại địa chỉ Tại đây công ty đã có sự bố trí sắp
đặt văn phòng làm việc cho tất cả các phòng ban tương đối hợp lí, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa các phòng ban.
Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Hệ thống chi nhánh của công ty ở trong địa bàn thành phố cũng như ở
các tỉnh ngoài được bố trí hợp lí tại các vùng trung tâm để việc giao nhận
hàng được thuận lợi.
CBNV trong toàn công ty đều được khám sức khỏe định kì hàng năm và
đều được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ , được hưởng các chế độ tiền lương,
nghỉ lễ, nghỉ phép theo đúng quy định của luật lao động.
Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN IV: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY TNHH
NỘI THẤT HẢI ÂU
1. Sơ đồ bộ máy quản lí công ty TNHH nội thất Hải Âu
Page 14
NV
thương
vụ
NV
cung
ứng
NV
bảo
vệ
NV
văn
thư
NV

kế
toán
Thủ
quỹ
Phòng KTTC
Trưởng phòng
Phòng kinh doanh
Trưởng phòng
NV
y tế
Phó giám đốc
Phòng TCHC
Trưởng phòng
Giám đốc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
2. Chức năng, nhiệm vụ
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH nội thất Hải Âu bao
gồm: giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ
chức hành chính, phòng kế toán tài chính; được tổ chức theo mô hình chức
năng tham mưu. Theo mô hình này, toàn công ty được chia thành các phòng
có chức năng tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ, chức năng của mình;
giám đốc căn cứ vào các kiến nghị, đề xuất đó để đưa ra quyết định; các
phòng chức năng thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các
quyết định đó. Mỗi phòng trong công ty đều bố trí trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng mình.
Giám đốc là người là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn
công ty và chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Đồng thời giám đốc chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh và các quyết
định của mình, sự tồn tại của công ty

Phó giám đốc có chức năng tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo
sản xuất của công ty, cân đối định mức và đưa ra các kế hoạch phù hợp cho
đơn vị, chịu trách nhiệm thu, chi tài chính. Có thể thay mặt giám đốc điều
hành công ty khi giám đốc vắng mặt và là người được giám đốc uỷ quyền ký
thay trong một số bản quyết định, hợp đồng kinh tế, ….
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản
lý, thực hiện các công tác nhằm khai thác đội tàu có hiệu quả. Phòng kinh
doanh có các nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm;
tìm kiếm nguồn hàng và ký kết các hợp đồng; điều hành kế hoạch xuất nhập
hàng hóa
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về
quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán, quản lý các
Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
hoạt động thanh toán,…. cụ thể: tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử
dụng vốn, thu cước vận tải và các khoản phải thu khác, thanh toán các khoản
chi phí cho khách hàng, lưu giữ các chứng từ thu, chi.
Lập và gửi báo cáo quyết toán tài chính đúng thời hạn quy định
Tổ chức công tác kế toán quản lí tài chính toàn công ty theo đúng chế
độ chính sách và quy định của nhà nước
Kiểm tra công tác kế toán và chủ trì tổ chức thực hiện công tác thanh
toán công nợ trong và ngoài công ty
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về
việc bố trí sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị của công ty; tham mưu
cho giám đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm. Thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, chế bản tài liệu và thường trực điện thoại. Quản lí con dấu,
két quỹ hồ sơ pháp nhân của công ty. Tổng hợp soạn thảo các văn bản pháp
quy của công ty trong công tác đối nội, đối ngoại.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lí doanh

nghiệp:
Bộ máy quản lí và điều hành Công ty TNHH nội thất Hải Âu bao gồm
2 bộ phận chinh: Lãnh đạo công ti (Ban giám đốc)và các phòng ban chính có
nhiệm vụ thực thi dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty.
Ban giám đốc công ty đưa ra bàn bạc và ra nghị quyết về các vấn đề:
Điều chỉnh và sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, xác định nhiệm vụ trọng tâm
từng giai đoạn, giải pháp thực hiện, khuyến khích động viên CBNV hăng hái
làm việc và phát huy tốt khả năng của mình để hoàn thành xuất sắc công
việc được giao
Các phòng ban có chức năng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho ban
giám đốc công ty trên các mặt công tác được phân công. Các phòng ban phối
Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
hợp với nhau thực hiện các công việc kinh doanh của công ty một cách nhịp
nhàng để công việc được thực hiện một cách nhanh chóng, có hiệu quả cao.
Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
PHẦN V: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO,
ĐẦU RA CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào
a) Yếu tố đối tượng lao động (Nguyên vật liệu và năng lượng)
Nguyên vật liệu: do công ty TNHH nội thất Hải Âu chỉ đóng vai trò
trung gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyên kinh doanh xuất
nhập khẩu nên công ty không tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Do
đó công ty không có yếu tố nguyên vật liệu.
Năng lượng: Năng lượng công ty dùng là điện. Điện dùng cho các thiết
bị phục vụ cho công việc vận hành kinh doanh của công ty. Điện mua của
ngành điện theo giá của nhà nước ban hành.
Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, hiện nay không chỉ
còn kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nội thất mỹ nghệ mà sang cả

xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, do đó việc quản lí các yếu tố đầu vào càng
trở nên khó khăn. Công ty cần phải lên kế hoạch chi tiết về các nhà cung cấp
yếu tố đầu vào cho mình, tránh làm gián đoạn hoạt động kinh doanh do
không tìm được nhà cung cấp yếu tố đầu vào.
Nguồn hàng của công ty: Trong một số năm gần đây, cùng với sự
chuyển đổi của cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích hướng ra xuất khẩu
và khôi phục lại các làng nghề truyền thống Việt Nam, nguồn hàng của công
ty trở nên phong phú đa dạng hơn. Để nguồn hàng đầy đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, công ty đã liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất
hàng, như cơ sở đồ gỗ Đồng Kị tăng cường vốn hỗ trợ giúp đỡ các khó
khăn về nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã
Do công ty có hợp tác kinh doanh với rất nhiều đối tác nước ngoài - họ
là những đối tác rất quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm nên khi xuất
hàng cho các đối tác này công ty phải đảm bảo toàn bộ hàng hóa phải đảm
Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng. điều này đỏi hỏi khi nhập hàng về kho (các
yếu tố đầu vào) công ty phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng, số lượng sản
phảm. Phải có xuất xứ, chất lượng, chủng loại phù hợp với các điều kiện tiêu
chuẩn đã kí kết trong hợp đồng.
b) Yếu tố lao động
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp
trong thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân
lực của doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận
tâm với công việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên
sẽ ở lại lâu dài hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng
như đưa ra những chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên
của mình để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị

trường.
 Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
Công ty TNHH nội thất Hải Âu chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nội
thất, vật tư Do vậy, khi tiến hành ký hợp đồng lao động, hình thức lao
động cũng khác nhau:
 Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên
sử dụng theo thời vụ
 Hợp đồng lao động dài hạn: từ 6 tháng - 1 năm
 Hình thức ký kết hợp đồng: ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật
lao động
 Thủ tục ký hợp đồng lao động: công ty xem xét hồ sơ của người
lao động, nếu thấy đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động
 Nội dung thỏa thuận: công ty đưa ra công việc mà người lao động
phải làm, địa điểm, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, hệ số lương cơ
Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao động, bảo
hiểm xã hội và các khoản phúc lợi của công ty và các cam kết thực hiện của
người lao động với công ty. Trước khi cán bộ công nhân viên ký thoả ước
hợp đồng lao động phải thử việc 2 tháng, còn đối với cán bộ công nhân viên
quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng
 Cơ cấu và cách thức phân loại lao động
Công ty TNHH nội thất Hải Âu là một trong những doanh nghiệp rất
coi trọng nguồn lao động sẵn có của mình. Do vậy, công ty thường xuyên
tiến hành cập nhật, phân loại lao động với những tiêu chí phù hợp.
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2008
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 32 44,44
Cao đẳng 23 31,94

Trung cấp 15 20,5
Các loại khác 2 2,78
Bảng :Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác
và chuyên môn trình độ đã được đào tạo
STT
Trình
độ
chuyê
n
môn
Tổn
g số
Số
nữ
Thâm niên nghề
(%)
Tuổi (%)
< 2
năm
2-5
năm
5-10
năm
> 10
năm
< 30
tuổi
30-
50
tuổi

>
50tu
ổi
1 Đại
học
32 10 6,94 23,6
1
11,1
1
2,78 27,7
8
13,8
9
2,78
Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
2 Cao
đẳng
23 9 8,33 9,72 13,8
9
0 8,33 15,2
8
8,33
3 Trung
cấp
15 8 2,78 13,8
9
2,78 1,39 6,94 9,72 4,17
4 Chưa
qua

đào
tạo
2 0 2,78 0 0 0 0 0 2,78
Chung toàn
công ty
72 27 20,8
3
47,2
2
27,7
8
4,17 43,0
5
38,8
9
18,0
6
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ Đại học chiếm 44,44%, số
người có trình độ cao đẳng chiếm 31,94%, số người có trình độ trung cấp
chiếm 20,5% , số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo chiếm 2,78% .
Như vậy tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn ở cấp độ đại học chiếm tỉ lệ
cao còn tỷ lệ số người có chưa qua đào tạo chiếm một tỉ lệ nhỏ. Điều này
cho thấy đội ngũ cán bộ trong công ty có trình độ khá cao phù hợp với đặc
thù và tính chất công việc tại công ty là hay phải giao dịch với các đối tác
nước ngoài. Số lao động là nữ chỉ chiếm 37,5% số cán bộ công nhân viên.
Về thâm niên nghề trong công ty TNHH nội thất Hải Âu thì số người có
thâm niên dưới 2 năm chiếm 20,83%, từ 2-5 năm chiếm 47,22%, từ 5-10
năm chiếm 27,78%, từ 10 năm trở lên chiếm 4,17%. Về độ tuổi số cán bộ
công nhân viên dưới 30 tuổi chiếm 43,05%, từ 30-50 tuổi chiếm 38,89%,

trên 50 tuổi chiếm 18,06%.
Nhận thấy cơ cấu lao động của công ty TNHH nội thất Hải Âu đa dạng,
nhiều nhóm lao động được phân theo các tiêu chí khác nhau, điều này ảnh
Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
hưởng rất lớn đến việc hạch toán các khoản phải trả công nhân viên của
công ty. Việc phân loại lao động giúp cho tình hình theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của công nhân viên trong công ty thuận tiện và chặt
chẽ hơn. Qua đó, việc thực hiện công tác trả lương, đóng góp vào các quỹ
bảo hiểm bảo đảm việc chính xác. Nếu thực hiện việc phân loại không đúng,
dẫn đến nguy cơ trả lương nhầm, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công
nhân viên. Do đó, cần phải tiến hành rà soát lại toàn bộ số lượng công nhân
viên, không để tình trạng thống kê thiếu.
+) Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Cơ cấu phân loại lao động trên làm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm khoản
tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhưng muốn nâng cao năng suất
chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Công ty đã tạo điều kiện cho CBNV tự túc đi học them cao đẳng, tại
chức, cao học. Nếu đi học trong giờ hành chính, công ty tạo điều kiện cho
tạm nghỉ không lương trong thời gian đi học và giải quyết chế độ BHXH
liên tục, tự cá nhân phải tự túc kinh phí học tập theo yêu cầu của trường. Đặc
biệt, công ty luôn khuyến khích CBNV trong công ty đi học nâng cao trình
độ tiếng anh. Biểu hiện này cho thấy công ty đã có sự chú trọng vào công tác
đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
c) Yếu tố vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sự thành lập, tồn tại và phát
triển của công ty.
Vốn và cơ cấu vốn của công ty theo số liệu báo cáo tài chính năm 2008
của phòng tài chính - kế toán được thể hiện trong bảng sau:

STT Nguồn vốn - cơ cấu vốn Thành tiền Tỉ lệ
I Tổng số vốn 10.635.064.556 100%
1 Vốn cố định 2.243.998.620 21,1%
Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
2 Vốn lưu động 8.391.065.930 78,9%
Đơn vị tính: VNĐ
Hiện nay vốn điều lệ của công ty là 10.635.064.556 (mười tỉ sáu trăm
ba mươi năm triệu không trăm sáu mươi tư nghin năm trăm năm mươi sáu
đồng). Trong đó vốn cố định là 2.243.998.620 vnd và vốn lưu động là
8.391.065.930 vnd.
Sử dụng vốn cố dịnh: Qua phân tích theo báo cáo tài chính năm 2008
so với những năm trước thì số vốn cố định có chiều hướng tăng dần
Sử dụng vốn lưu động: qua bảng trên ta thấy, số vốn lưu động năm
2008 cao hơn so với những năm trước.
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
2.1 Nhận diện thị trường
Công ty cũng thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh, tăng cường
công tác phát triển thị trường và nguồn hàng thủ công mỹ nghệ nên đã mở
rộng thị trường ra rất nhiều nước trên thế giới, doanh thu và giá trị tăng, số
vốn lớn, lao động đầy đủ và có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng. Thị trường trong và ngoài
nước đang rất thuận lợi và dự báo vẫn ở mức cao trong vòng 2-3 năm tới.
Trong đó, nhu cầu trao đổi thương mại nội vùng trong khu vực Châu Á đang
tăng lên rất nhanh do sự phát triển mạnh mẽ của các nước trong khu vực đặc
biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Công ty đang có những cơ hội lớn để đẩy
mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thâm nhập và mở rộng thị phần trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều công ty tham gia thị trường này, công ty
cần phải đề ra những chiến lược kinh doanh trung và dài hạn, nâng cao tính

cạnh tranh của công ty, chiếm được lòng tin của các đối tác. Đối với mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty thì đối thủ cạnh tranh không chỉ là các
Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
đối thủ trong nước (Công ty thủ công mỹ nghệ Thăng Long, Công ty
BRADTEXT) mà chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh trên trường quốc tế
như Trung Quốc và một số nước Châu Á khác.
Trung Quốc là quốc gia lớn có kinh nghiệm từ lâu đời về sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ. Sản phẩm của Trung quốc khá đựoc ưa chuộng trên thế
giới và có khả năng cạnh tranh rất cao. Nhưng Trung Quốc có một bất lợi
về quan hệ chính trị ở các nước phương Tây do vậy còn bị hạn chế trong
việc chiếm lĩnh thị trường đó chính là lợi thế để Công ty tận dụng.
Các nước Châu á khác : Thái Lan, Philipin, Maláyia : Là những nước
có tiềm năng xuất khẩu rất lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ . Trong mấy
năm qua kim ngạch xuất khẩu của các nước này tăng rất nhanh họ nhập khẩu
từ Trung Quốc lục địa để tái xuất sang các nước EU. Một bất lợi đối với các
nước này đó là hàng thủ công mỹ nghệ phải đi nhập không tạo sự chủ động
trong nguồn hàng và chất lượng mẫu mã không được chủ động quyết định
tạo sự khó khăn trong quan hệ bạn hàng lâu dài đối với bên mua
Nói chung hàng thủ công mỹ nghệ cũng như các hàng khác bị cạnh
tranh khá gay gắt trên thị trường xong đó không phải là một khó khăn không
thể khắc phục được của Công ty. Công ty cần hỗ trợ giúp đỡ các nơi cung
cấp nguồn hàng để có hàng hoá đẩm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng và
phong phú đảm bảo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm tiêu thụ
Đối với các đối tác nước ngoài chủ yếu công ty thường hợp tác với các
đối tác Đài Loan, Trung Quốc, Bắc Tây Âu.
 Khách hàng thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Khu vực thị trường này là một trong khu vực thị trường lớn nhất của
Công ty. Ngay từ khi được thành lập. Công ty đã tìm và là bạn hàng truyền

thống của các nước thuộc khu vực này như: Trung Quốc, Đài Loan,
Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Singapore Khu vực thị trường vày gồm 18 nước có một số nhỏ kinh tế còn
kém phát triển như: Lào, Campuchia Còn lại các nước ở đây hầu hết phát
triển mạnh có tốc độ tăng trưởng cao trên Thế giới như Singapore, Thái lan,
Nhật, Trung Quốc biệt danh là những con rồng Châu á.
Khu vực Châu á - Thái Bình Dương cũng là một khu vực mà nước
ta có quan hệ kinh tế và quan hệ thương mại nhiều nhất so với các khu vực
trên Thế Giới. Và Việt Nam cũng là một thành viên của tổ chức kinh tế khu
vực ASEAN (1995). Điều này khá thuận lợi cho việc giao dịch hợp tác, kinh
doanh của Công ty với thị trường các nước khu vực này đặc biệt là sự ưu đãi
của thuế nhập khẩu (hàng rào thuế quan giảm)
Khu vực thị trường Châu á - Thái Bình Dương là một khu vực văn hoá
phương Đông do vậy, văn hoá Việt Nam và văn hoá các nước khu vực này
khá tương đồng, do vậy nhu cầu thị hiếu khách hàng không có sự khác biệt
lớn do vậy sản phẩm của Công ty dễ thích ứng với nhu cầu thị trường khu
vực.
Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực cận với doanh nghiệp (tức cùng
thuộc địa phận Châu á ) do vậy xét về yếu tố địa lý thì giao thông vận tải khá
thuận lợi giảm được chi phí chu chuyển hàng thông tin thuận lợi
Tuy rằng bạn hàng khu vực thị trường này là bạn hàng truyền thống của
Công ty như: Nhật, Đài Loan, Singapore nhưng cũng phải xét đến sự cạnh
tranh gay gắt ở thị trường vày đối thủ là các nước: Trung Quốc, ấn Độ,
Philippin Và sau cuộc khủng hoảng năm 1997 thì việc quản lý xuất nhập
khẩu của các nước chặt chẽ hơn. Đây cũng chính là các khó khăn khách
quan của Công ty trên thị trường xuất khẩu khu vực Châu á - Thái Bình
Dương này.
Page 25

×