Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

báo cáo tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp đá vôi hà namss

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.45 KB, 84 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài
Hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu tại
Công ty CP Đá Vôi Hà NamSS

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận của cơng tác kế tốn ngun vật liệu

trong doanh nghiệp.
1.1.Khái niệm,vai trị,u cầu và nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu trong
doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1.2.Vị trí,vai trị của ngun vật liệu.
1.1.3.u cầu quản lí nguyên vật liệu.
1.1.4.Nhiêm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1.2.Phân loại nguyên vật liệu
1.3.Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.1.Chứng từ kế toán.
1.4.2.Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
1.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.5.1.Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.2.Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.


1.5.3.Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
CHƯƠNG 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công

ty cổ phần đá vôi Hà Nam.
2.1.Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty CP Đá Vôi Hà Nam.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.
2


2.1.3.Tổ chức bộ máy sản xuất của công ty.
2.1.4.Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty.
2.2.Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty CP Đá vơi Hà
Nam
2.2.1.Đặc điểm và u cầu quản lí về ngun vật liệu tại công ty CP Đá vội Hà
Nam.
2.2.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu thực tế tại công ty CP Đá vôi Hà
Nam.
2.2.3.Thủ tục nhập kho, xuất kho.
2.2.4.Kế tốn chi tiết ngun vật liệu.
2.3.Thực trạng cơng tác kế tốn tổng hợp ngun vật liệu của cơng ty CP Đá
vơi Hà Nam.
2.3.1. Kế tốn tổng hợp tăng ngun vật liệu.
2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
CHƯƠNG 3. Một số nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện

kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần đá vôi hà nam.
3.1.Nhận xét chung về công tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.
3.1.1.Những kết quả đạt được của cơng ty.
3.1.2.Những hạn chế cịn tồn tại trong công tác nguyên vật liệu taị

công ty
3.2.Một số đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần đá vôi hà nam.

3


Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây
dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính tốn các
chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu
một cách hợp lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu
mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công cơng
trình. Phải tổ chức tơt cơng tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp
nguyên vật liệu cho việc thi công xây dựng , phải kiểm tra giám sát việc
chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại cơng ty để từ đó góp phần
giảm những chi phí khơng cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải có một lượng vốn
lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để thấy được điều đó thì mỗi
doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng
một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu
cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện tượng sâm phạm tài sản của nhà
nước và tài sản của đơn vị.
Để đạt được điều đó, vấn đề trước mắt là cần phải hạch tốn đầy đủ, chính
xác ngun vật liệu ( NVL) trong quá trình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh

nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên
vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản
xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện
pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được

4


hao phí lao động xã hội. Kế tốn với chức năng là cơng tác quản lý phải tính tốn
và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế cơng
tác hạch tốn ngun vật liệu ở Công ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam em xin viết đề
tài " Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty CP Đá Vôi Hà
Nam "
Bài báo cáo này gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận của cơng tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp .
Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ Phần
Đá Vôi Hà Nam.
Chương 3 : Một số nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn
ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ Phần Đá Vơi Hà Nam.
Bài báo cáo được hồn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của cơ giáo Đào Thị Hằng cùng ban lãnh đạo của công ty cũng như
các cô chú trong phịng kế tốn nơi em thực tập. Do thời gian tìm hiểu thực tế
khơng nhiều và những kiến thức lý luận, khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo
của em khơng tranh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo cùng bạn
đọc góp ý kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
Nguyễn Thị Huệ


5


CHƯƠNG 1 :

Cơ sở lí luận của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.1. Khái niệm,vai trị,u cầu và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
a) Khái niệm
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí cơ
bản. Khi nguyên vật liệu là cấu thành thực thể của sản phẩm tham gia vào sản
xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh và cấu thành giá trị của sản phẩm mới tạo ra .
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tượng lao động do mua ngồi hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh , tạo ra sản phẩm mới cho
doanh nghiệp .
b) Đặc điểm :
- Nguyên vật liệu được mua sắm bằng vốn lưu động , được hình thành từ các
nguồn khác nhau , trong đó chủ yếu là mua ngồi. Khác với tư liệu lao động,
nguyên vật liêu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định Giá trị nguyên
vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới làm ra . Chi phí vật
liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.1.2.Vị trí,vai trị của ngun vật liệu
* Vai trị:
Ngun vật liệu có vai trị rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó là đối tượng

sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy vật liệu
không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại đa
6


dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Như vậy vật liệu có một giá trị vơ cùng quan trọng khơng thể phủ
nhận trong q trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi
phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ
phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào của q trình
sản xuất mà cịn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo
quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều
kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật
liệu cần sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lí, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện
tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của q trình
sản xuất kinh doanh.
* Vị trí của ngun vật liệu .
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực thể sản phẩm. Trong quá
trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào chu kì sản xuất, bị tiêu hao và dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm.
Chi phi về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy,
tăng cường cơng tác quản lý kế tốn ngun vật liệu đảm bảo cho việc sử dụng
tiết kiệm nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất
quan trọng.
7


Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một lần vào một chu
kỳ sản xuất và khi tham gia vào q trình sản xuất đó, ngun vật liệu được tiêu
hao tồn bộ, khơng giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu được
dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phẩm quan trọng của vốn lưu
động của doanh nghiệp.Vì vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không
thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế
hoạch.
1.1.3. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do
trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ quản lý cuãng khác nhau.
Công tác quản lí vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm giảm bớt sự hao
phí nhưng hiệu quả mang lại là cao nhất.
Cơng tác hạch tốn vật liệu ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên muốn tính
được chính xác giá thành thì việc tính chi phí ngun vật liệu phải chính xác.
Xuất phát từ vai trị, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ, bảo quản
và sử dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá cả, chi phí thu mua. Bộ phận kế tốn tài chính cần phải hạch tốn
đúng, sư dụng các chứng từ, hóa đơn rõ ràng.Trong khâu dự trữ, đòi hỏi doanh
nghiệp xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho q trình sản xuất
được hoạt động bình thường, khơng bị gián đoạn.

- Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tieu hao và dự toán chi
phi, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật
tư cả về số lượng, chất lượng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi .

8


1.1.4. Nhiêm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
những nhiệm vụ sau :
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ , sử dụng vật
liệu thừa , thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy
ra .
- Xác định chính xác phản ánh đầy đủ kịp thời só lượng và giá trị thực tế
nguyên vật liệu sử dụng , tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh , phân bổ
giá trị vật liệu sử dụng cho từng đối tượng tính giá thành phải chính xác , phù
hợp .
- Phân tích kiểm tra , giám sát tình hình bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu
trong doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những
mặt còn tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lí .
1.2.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi cơng cơng trình , ngun vật liệu
sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có vai trị và tính năng lý
hóa khác nhau , có sự biến động tăng giảm thường xuyên liên tục hằng ngày .
Vì vậy để thuận tiện cho việc quản lí và hạch tốn chặt chẽ , chi tiết và chính
xác từng loại vật liệu một cách khoa học , hợp lí đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân loại ngun vật liệu .
Trong thực tế cơng tác quản lí và hạch toán ở các doanh nghiệp , đặc trưng
dùng để phân loại ngun vật liệu thơng dụng nhất đó là căn cứ vào vai trò và tác

dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất , vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm .
- Vật liệu phụ : Là loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản
xuất kinh doanh như là kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,
mùi vị , hình dáng bên ngoài , tăng thêm chất lượng của sản phẩm , hàng hóa
9


hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường ,
hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ , kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động .
- Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất , kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng ,thể khí và thể rắn.
- Phụ tùng thay thế : Là những vật tư , sản phẩm dùng để thay thế , sửa chữa máy
móc thiết bị , phương tiện vận tải , công cụ , dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp , khơng cần lắp , cơng cụ , khí đốt và vật kết cấu dùng để lắp
đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác : Là các vật liệu thuộc các loại như phế liệu hoặc các loại vật tư
đặc chủng . Trong các loại trên thì các doanh nghiệp cịn chia ra từng nhóm ,
từng loại chi tiết để phục vụ cho nhu cầu quản lí hạch tốn.
1.3.Đánh giá ngun vật liệu
1.3.1. Ngun tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên liệu , vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên liệu , vật liệu theo những nguyên tắc nhất định , theo yêu cầu
thống nhất quản lí chung của nhà nước.
Các loại nguyên liệu , vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp do đó về
nguyên tắc đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho .

Theo chuẩn mực kế toán số 02 " Hàng tồn kho " hàng tồn kho của doanh nghiệp
được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) . Nếu doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế của ngun vật liệu khơng có
thuế VAT , cịn nếu như doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì
giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm cả VAT.

10


1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài
Trị giá thực
tế NVL
nhập kho

Giá

mua Thuế nhập khẩu Chi

= ghi trên + NVL
hóa đơn

+

phí

quan thu

(nếu có)


liên Các khoản
+

mua NVL

giám

giá

NVL

* Đối với ngun vật liệu gia công chế biến
Giá mua
vật liệu

Giá thực tế
=

NVL xuất ra

nhậpkho

CP trong quá Số hao hụt định
+

trình chế

chế biến


+

mức ( nếu có )

biến

* Đối với vật liệu do bên ngồi góp vốn liên doanh
Giá mua vật liệu
nhập kho

Giá thực tế NLV do hội các chi phí liên quan
=

đồng đánh giá

+

* Đối với vật liệu được biếu tặng
Giá NVL
nhập kho

Giá thực tế theo giá thị
=

Chi phí tiếp nhận

trường tương đương +

(nếu có )


11


* Đối với phế liệu
- Giá nhập kho là giá ước tính trên cơ sở có thể sử dụng được hoặc có thể bán ra .
1.3.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau , nhiều lần khác nhau
và giá thực tế mỗi lần nhập cũng khác nhau , mặt khác dựa vào u cầu quản lí
hạch tốn và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn có thể vận dụng một trong
những phương pháp sau .
* Phương pháp thực tế đích danh
Vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay theo từng bộ phận và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh )
Khi xuất dùng nguyên vật liệu nào thì tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu
đ .Theo phương pháp này thường sử dụng với ngun vật liệu có giá trị cao và
có tính cá biệt .

* Phương pháp bình quân gia quyền
Giá thực tế NVL
xuất kho

Số lượng NVL
=

xuất kho

x

Đơn giá bình qn


Trong đó : Đơn giá bình qn của ngun vật liệu có thể tính theo một trong ba
cách sau :
- Đơn giá bình quân sau mỗi lân nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

12


- Đơn giá bình quân cả kì dự trữ.
Đơn giá bình quân cả Giá thực tế NVL
kỳ dự trữ =

Giá thực tế NVL

tồn đầu kỳ

+

Số lượng NVL tồn

nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập

đầu kỳ


+

trong kỳ

- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=

Số lượng NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)

* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng
của từng lơ hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số
lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL xuất
kho

Đơn giá thực tế NVL
X

của lô hàng nhập trước


Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng
của từng lơ hàng nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lượng xuất kho tính
giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :

13


Trị giá thực tế NVL

Số lượng NVL xuất kho Đơn giá thực tế NVL của lô

xuất kho

X

=

hàng nhập sau cùng

Phương pháp này phản ánh mọi sự biến động về giá được chuyển ngay vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì. Vì vậy phương pháp này thích hợp với những
ngun vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực phẩm tươi
sống trong công nghiệp chế biến.
1.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.1.Chứng từ kế toán

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ
kịp thời , hợp lệ , đúng chế độ quy định và chứng từ kế toán bao gồm :
- Phiế nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư , sản phẩm , hàng hóa ( Mẫu 03 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư ,công cụ , sản phẩm , hàng hóa ( Mẫu 05 - VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu 07 - VT )
- Thẻ kho ( Mẫu 08 - VT )
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn :
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT )
1.4.1.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ
Việc lập chứng từ và ln chuyển chứng từ một cách hợp lí có vai trị rất quan
trọng trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu . Đối với kế toán nguyên vật liệu
căn cứ vào chứng từ , phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hóa đơn mua hàng và
các chứng từ thu - chi liên quan đến mua hàng là cơ sở pháp lí để hạch tốn vào
14


sổ kế toán , dựa vào chứng từ ban đầu người ta có thể phát hiện kịp thời các
trường hợp sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực để có biện pháp xử lí kịp thời .
1.4.1.2. Tài khoản kế tốn sử dụng và kết cấu
- Tài khoản sử dụng : 152 - " Nguyên liệu , vật liệu "
- Kết cấu tài khoản 152 :
+ Bên Nợ :
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liêu nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại

- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiệm khi kiểm kê.
+ Bên Có :
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua .
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Số dư Nợ : Phản ánh trị giá vốn thức tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ TK 152 có thể mở chi tiết cho từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu. Ngoài các
tài khoản như : TK 111, TK 112, TK 128, TK 331, TK 621...
1.4.2.Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.4.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
* Nội dung:Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá
thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
* Nguyên tắc hạch toán
- Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ cho từng lọa vật liệu.
Hằng ngày , căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào the kho theo chi
tiêu số lượng , cuối ngày ,cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ
kho.

15


- Tại phịng kế tốn : Mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng loại vật tư và theo
địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số hiện co và tình hình biến động của từng
loại vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất hằng ngày.
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu nhập


Phiếu xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn

Sổ tổng hợp

Giải thích :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

1.4.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp hạch toán
- Tại kho : Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.

16


- Tại phịng kế tốn : Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất để lập bảng kê nhập xuất
hoặc tổng hợp để ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kì theo từng loại cả số
lượng và giá trị .
- Ưu điểm : Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép do kế toán chi ghi theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm vật tư , hàng hóa.
- Nhược điểm : Hạn chế việc kiểm tra thường xuyên .
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu


Phiếu nhập

Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân
chuyển.

Thẻ kho

Phiếu xuất

Ghi chú :

Bảng kê nhập

Bảng kê
xuất

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

1.4.2.3.Phương pháp sổ số dư
* Nội dung : Phương pháp này được áp dụng cho nhưng doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho .
17


* Nguyên tắc hạch toán :
- Tại kho :Mở các thẻ kho để ghi chép , phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất kho.

- Tại phịng kế tốn : Định kì kế tốn xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và thẻ kho, kí xác nhận vào thẻ sau đó mang chứng từ nhập - xuất về
phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập , chứng từ xuất
Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao nhận chứng từ nhập - xuất để vào bảng tổng
hợp lũy kế nhập , xuất, tồn. Cột giá trị trên bảng lũy kế nhập - xuất - tồn trên sổ
số dư cho từng nhóm từng kho vật liệu tương ứng

18


Sơ đồ 3 : Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng tù nhập
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho

Thẻ kho

Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ
1.5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.5.1.Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuy
* Khái niệm : Là phương pháp kế toán phải ghi chép thường xuyên liên tục các
nghiệp vụ nhập , xuất , tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho . Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao ,
cung cấp thơng tin về hàng tồn kho kịp thời cập nhật , ở bất kì thời điểm nào
cũng có thể xác định được số lượng ,giá trị nhập , xuất , tồn kho của nguyên vật
liệu .
* Tài khoản sử dụng .
19


- Tài khoản 152 " Nguyên liệu, vật liệu " tài khoản này phản ánh tình hình hiện
có , sự biến động tăng , giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế
- Tài khoản 152 có các tài khoản cấp 2 sau :
TK 1521 : Nguyên liêu , nguyên liệu chính
TK 1522 : Vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng thay thế
TK1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản
TK1528 : Vật liệu khác
Kết cấu tài khoản
TK 152
Sdđk: Phản ánh trị giá hiện co và tính
hình biến động tăng,giảm của NVL.
-Giá thực tế NVL nhập kho tăng trong


-Trị giá thực tế NVL giảm trong

Kỳ.

kỳ.

-Giá trị NVL thừa phát hiện thừa khi

- Giá trị NVL thiếu phát hiện khi

Kiểm kê.

Kiểm kê.

-Chênh lệch tăng NVL do đánh giá lại.

-Chênh lệch giảm NVL do đánh
giá lại.

Sdck : Trị giá thực tế NVL
giảm trong kì

- Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng nhóm , từng thứ nguyên vật liệu
ngồi các tài khoản trên kế tốn tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng nhiều tài
20


khoản liên quan như : TK 111 , TK 112, TK 122 ,TK128 ,TK621 ,TK 627, TK
641 ,TK 334.
- TK 151 " Hàng mua đang đi đường " dùng để theo dõi các nguyên vật liệu

hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhập mua và đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho .
+ Kết cấu tài khoản 151.
TK 151
Sdđk: phản ánh giá trị hàng hóa,vật
tư mua đang đi đường.
- Giá trị vật tư đang đi đường

- Giá hàng mua đang đi đường
tháng trước đã về nhập kho .

- Sdck : Trị giá hàng hóa , vật tư đã
mua nhưng cịn đang đi đường
chưa về nhập kho .

* Phương pháp kế toán :
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau
.Tăng do mua ngoài , do tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến , tăng do nhận
vốn cấp phát từ các đơn vị khác kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu
thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản , sổ kế toán
tổng hợp .Đồng thời phản ánh tình hình thanh tốn với người bán và các đối
tượng khác một các kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp các số liệu để kiểm
tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.

21


Ngược lại , nguyên vật liệu giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho
sản xuất ,chế tạo sản phẩm , phục vụ cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp hoặc đem
góp vốn liên doanh , trả lương.

Các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu cũng phải được lập theo đúng quy
định. Trên cơ sở chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại đối tượng sử
dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi vào các tài khoản sổ kế toán tổng hợp.

22


Sơ đồ 4: Kế toán Nguyên liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
Sđk : xxxx
TK 111,112

TK 621,627
Nhập kho

Xuất dùng cho SXKD,XDCB

TK 133
TK 154
Thuế GTGT

NVL th ngồi gia cơng

(Nếu có)
TK 151

TK 111,112,331

Vật liệu đi đường kỳ trước


Chiếu khẩu thương mại,giảm giá

hàng mua ,trả lại hàng mua
TK 155

TK 632
NVL gia công,chế biến

NVL xuất bán

Xong nhập kho
TK 411

TK 142,

Được cấp hoặc nhận góp vốn

NVL phát hiện thiếu khi kiểm

liên doanh liên kêt bằng NVL

Phải phân bố đều

TK 621,627,642
NVL đã xuất sử dụng
Không hết nhập lại kho

TK 632
NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê thuộc hao hụt định mức


TK 338 (3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm

TK 138 (1381)
NVL phát hiện thiếu khi

kê chờ sử lí

kiểm kê chờ xử lý
23


Ngồi ra cịn một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp vật liệu mua ngồi thừa so với hóa đơn .
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 112 , 112, 311, 331 : Tổng giá thanh tốn theo hóa đơn
Có TK 642 : Giá trị thừa trong định mức cho phép.
Có TK 711 : Giá trị thừa do cân, đo, đong đếm khơng chính xác.
Có TK 3381 : Giá trị thừa khơng rõ ngun nhân.
Nếu số hàng thừa xác định là của người bán , doanh nghiệp báo lại cho người
bán biết và theo dõi giá trị hàng thừa bên Nợ Tk 002 , khi trả lại hàng hoặc chấp
nhận mua , ghi Có TK 002 : Giá trị hàng thừa
- Trường hợp vật liệu thiếu so với hóa đơn
Nợ TK 152 : Giá trị hàng thực nhập .
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị hàng biếu .
Có TK 111 ,112 , 311 , 331 : Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp hạch toán tăng vật liệu do bên giao thầu (bên A) ứng trước để thực

hiện khối lượng xây lắp nhận thầu .
Đơn vị nhận thầu chính nhận ứng trước nguyên vật liệu của bên giao thầu (bên
A) ghi :
Nợ TK 151 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
.

Có TK 131 : Phải thu của khách hàng .
Đơn vị trực thuộc nhận ứng nguyên vật liệu của bên giao thầu (bên A) để thực

hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ , ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ .
24


Có TK 336 (3362), 131 : Phải trả nội bộ ,phải thu khách hàng.
1.5.2.Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.
* Khái niệm : Phương pháp KKĐK là phương pháp kế tốn khơng tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên , liên tục các nghiệp vụ nhập , xuất , tồn kho
nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh
trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kì và đầu kì .
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho , xuất kho hằng ngày được phản ánh
trên tài khoản mua hàng .Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê
cuối kì để tính theo cơng thức :
Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu
xuất kho =

tồn đầu kì +


nhập

+

tồn cuối kì

trong kì
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng
- Kế tốn tổng hợp tình hình nhập xuất vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kì vẫn sử dụng TK 152 . Nhưng tài khoản này khơng phản ánh tình hình nhập ,
xuất vật liệu trong kì mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kì và đầu kì .

25


×