Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh hansae việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.74 KB, 55 trang )

Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1. Những vấn đ ề chung v ề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng hao phí về lao động và lao động vật hóa biểu hiện
duới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định (tháng, quý hoặc năm). Trong đó chi phí phát sinh
của xí nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở
các phân xưởng sản xuất.
Chi phí kinh doanh là những chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản
phẩm ở các phân xưởng sản xuất, liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, quá
trình tái sản xuất của xí nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí của các hoạt động khác.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Việc áp dụng cách phân loại nào phụ thuộc vào loại hình sản xuất, và
nhu cầu quản lý của từng đơn vị, do thời gian có hạn chỉ nêu ra hai cách phân loại
cụ thể như sau:
Phân loại chi phí theo yếu tố (hay nội dung) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
chúng được dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo chế độ
kế toán hiện hành, với cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
làm tám yếu tố:
-Nguyên vật liệu mua ngoài.
-Chi phí nhiên liệu động lực.
-Tiền lương.
-Các khoản trích nộp theo lương.
-Khấu hao tài sản cố định.


-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí khác bằng tiền.
-Chi phí chi phí khác như trợ phòng giảm gía, trợ cấp thôi việc …
Việc phân loại chi phí theo yếu tố ban đầu của chi phí có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng định mức vốn lưu động, xác định nhu cầu về vốn và xác định
dự toán chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 1
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
1.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất
định, để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, giai đoạn công nghệ) hoặc từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay chi tiết
sản phẩm.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí, cho nên việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí là khâu đầu tiên quan trọng, cần thiết cho công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với tình hình của doanh nghiệp
sẽ giúp cho công tác tính giá thành được chính xác.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí:
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: có thể là sản xuất đơn chiếc, sản xuất
hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt lớn. Đối với sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng
loạt nhỏ đối tượng hạch toán chi phí thường được chọn là từng đơn đặt hàng riêng,
đối với sản xuất hàng loạt lớn tuỳ vào quy trình công nghệ sản xuất để xác định đối
tượng tập hợp chi phí phù hợp.
Qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm: tuỳ theo qui trình giản đơn hay phức
tạp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí cho thích hợp. Thường đối với qui trình
công nghệ giản đơn, người ta tập hợp chi phí cho từng qui trình công nghệ. Ngược
lại, đối với qui trình sản xuất có công nghệ phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí
thường là từng giai đoạn trong qui trình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: việc phân chia qui trình sản xuất thành nhiều

phân xưởng, tổ, đội sản xuất có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí. Các phân xưởng có thể được tổ chức gồm các khâu liên quan mật thiết với nhau
hay tương đối độc lập với nhau.
Về yêu cầu quản lý: do nhu cầu thông tin của từng đơn vị khác nhau do đó
đối tượng hạch toán chi phí phải phục vụ cho việc cung cấp thông tin cần thiết cho
quản lý, nhất là quản lý chi phí và giá thành.
Trình độ của nhân viên kế toán: trình độ của nhân viên kế toán cao hay thấp
sẽ quyết định khâu hạch toán ban đầu phục vụ cho việc hạch toán chi phí.
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động của xí nghiệp về các mặt kỷ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán và
tính toán kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại theo khoản mục tính giá thành:
Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất các loại sản phẩm gồm 3 khoản
mục chi phí:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 2
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, chi
phí vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng
chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí trên cơ sở đối chiếu với

định mức tiêu hao của từng loại chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành, là tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho
kỳ sau. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, thường tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
1.1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời diểm và nguồn số liệu
để tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành trước khi bắt đầu sản xuất trên cơ sở các
định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: cũng là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
nhưng khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở
các định mức hiện hành tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. Do đó giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong
quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành định mức là công cụ quản lý các chi phí của
doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong sản xuất. Giúp các nhà quản lý đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỷ thuật mà doanh nghiệp đang sử dụng trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được xác định sau khi đã hoàn
thành việc chế tạo trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2 phân lọai theo nội dung cấu thành giá thành
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành được chia làm hai loại:
Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp sản xuất chung.
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm nhập kho hoặc cho khách
hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất.

Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất cộng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính lãi trước thuế của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, giá thành là căn cứ quan trọng để xác định giá bán của sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 3
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
Yêu cầu quản lý: tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán phải xác định đối
tượng tính giá thành để tính giá thành cho phù hợp.
Đặc điểm của qui trình công nghệ và kết cấu sản phẩm: trong qui trình sản
xuất, sản phẩm nếu tạo ra bán thành phẩm có thể tiêu thụ ra ngoài thì các bán thành
phẩm cũng là đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, nếu qui trình công nghệ chia thành
nhiều giai đoạn thì chi phí sẽ được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ để phục
vụ cho việc cung cấp thông tin cụ thể, chính xác, trình độ quản lý và yêu cầu xử lý
thông tin.
1.1.2.4Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp công tác tính giá thành sản
phẩm hợp lý, đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào tính
chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm hoàn
thành nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào thời
điểm cuối tháng. Tính toán giá thành hàng tháng giúp việc cung cấp thông tin về chi
phí được kịp thời, phát huy tác dụng trong việc quản lý, kiểm tra của kế toán. Kỳ
tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ lập báo cáo tài chính nhưng không phù
hợp với chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiết hoặc hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm

chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kỳ tính giá thành thích hợp là khi sản
phẩm đã hoàn thành hoặc kết thúc sản xuất. Như vậy về mặt kế toán, hàng tháng
vẫn tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan nhưng không tính giá
thành. Khi sản phẩm hoàn thành sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để
tính giá thành bằng những phương pháp thích hợp. Kỳ tính giá thành sẽ phù hợp với
chu kỳ sản xuất, nhưng có thể không phù hợp với kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này
làm hạn chế tác dụng quản lý của chỉ tiêu giá thành.
1.1.2.5 Các Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.1.2.5.1 Phương pháp giản đơn:
Phương pháp tính giá thành giản đơn thường áp dụng cho những qui trình
công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí được chọn trùng với đối
tượng tính giá thành.
Công thức:
Tổng Chi phí Chi phi Chi phí Giá trị
giá thành sản xuất + sản xuất + sản xuất - khoản điều
thực tế dở dang phát sinh dở dang chỉnh
giảm
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 4
=
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế sản phẩm
đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.1.2.5.2 Phương pháp phân bước:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quá trình chế biến một loại bán
sản phẩm. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau.
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế
biến hay còn gọi là giai đoạn công nghệ (bước chế biến). Đối tượng tính giá thành
có thể

là bán thành phẩm của từng giai đoạn công nghệ trung gian và thành phẩm ở giai
đoạn chế biến cuối cùng.
1.1.2.5.3 Phương pháp đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp chuyên thực hiện gia
công, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng như hoạt động xây lắp, gia công, chế
biến, dịch vụ. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là không có kế hoạch sản xuất
nhất định, có thể có nhiều mặt hàng khác nhau nhưng ít lập đi lập lại. Đơn hàng có
thể chỉ là một sản phẩm riêng biệt hoặc là một số sản phẩm cùng loại hay khác
nhau.
1.1.2.5.4 Phương pháp định mức:
Phương pháp này chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp đã ổn định sản xuất, đã
xây dựng được hệ thống định mức các chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm hay
chi tiết, bộ phận sản phẩm khác nhau và thường xuyên phân tích tình hình thực hiện
để không ngừng hoàn thiện định mức chi phí, kịp thời khen thưởng những tập thể,
cá nhân tiết kiệm chi phí và xử lý các trường hợp vượt định mức.
Theo phương pháp này thì ngay từ đầu mỗi tháng kế toán phải tính gía thành
định mức các loại sản phẩm trên cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm sau này.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, một bên là yếu tố chi phí “đầu vào” một bên là kết quả sản xuất “đầu ra”
cho nên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng có nguồn gốc giống nhau
vì đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên chúng cũng có điểm khác nhau
về phạm vi và hình thái biểu hiện. Giá thành sản phẩm được tính cho khối lượng
sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ và chi phí này gồm 2 bộ
phận: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí phát sinh trong
kỳ (sau khi đã trừ chi phí dở dang cuối kỳ).
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 5
=

Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xác định khối lượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận
dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng,
bộ phận sản xuất theo từng loại sản xuất, theo các yếu tố chi phí, các khoản mục giá
thành sản phẩm và công việc.
Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ
tiêu đó cho phân xưởng và có bộ phận có liên quan.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân
xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn
thành nhanh chóng, khoa học.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tìm
tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2 Kế tóan tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu, nhiên liệu và
động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý
theo định mức. Khi xuất dùng các chi phí về nguyên vật liệu sẽ được tập hợp trực
tiếp cho các đối tượng tính giá thành có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
sử dụng là định mức tiêu hao, số lượng, trọng lượng sản phẩm, hệ số.
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng: 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và các khoản tính theo lương
1.2.2.1 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện công việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng sản xuất
như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp được thì phải chọn tiêu thức thích
hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức để phân bổ
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 6
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí nhân công định mức, giờ công, khối
lượng sản phẩm sản xuất.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.2.3.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản
lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như tiền lương, các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho
phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào sẽ
được phân bổ hết cho đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ phận sản xuất
đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Tiêu thức phân bổ
chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công
nhân sản xuất…

1.23.2 Tài khoản sử dụng: 627 “Chi phí sản xuất chung”
1.3 kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.1 Khái niệm sản phẩm dở dang
1.3.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.3.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
(nguyên vật liệu trực tiếp):
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
nguyên vật liệu chính, các chi phí còn lại được tính hết vào sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Chi phí Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nguyên vật liệu Số lượng
sản xuất chính dở dang đầu kỳ chính phát sinh trong kỳ sản phẩm
dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có qui trình công nghệ
sản xuất giản đơn, sản phẩm dở dang cuối kỳ chiếm một tỷ trọng nhỏ và ít biến
động, đồng thời chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ
cấu giá thành sản phẩm (thường từ 80% trở lên)
Ưu điểm: Phương pháp này tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính
toán ít.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chỉ tính một khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 7
=
*
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
1.3.2.2 Phương pháp đánh giá theo ước tính sản phẩm hoàn thành tương
đương
Công thức:
Chi phí Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất Số lượng
sản xuất dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm

dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành
cuối kỳ phẩm hoàn thành hoàn thành tương đương tương đương
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí chuyển đổi chiếm tỷ
trọng đáng kể.
Ưu điểm: Phương pháp này chính xác hơn phương pháp chi phí nguyên vật
liệu chính.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn , do đó kiểm kê sản phẩm dở dang
phức tạp
1.3.2.3. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến:
Công thức:
Chi phí Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất Số lượng
sản xuất dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm
dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành
cuối kỳ phẩm hoàn thành hoàn thành tương đương tương đương

Ưu điểm: Phương pháp này ước lượng sản phẩm tương đương, tỉ lệ hoàn
thành 50%, sản phẩm dở dang trải đều trên qui trình công nghệ.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp lao
vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất đã hạch toán riêng theo các khoản mục chi
phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm cần phải được tổng hợp lại theo từng đối tượng
tập hợp chi phí để từ đó kết hợp với tình hình, kết quả sản xuất sản phẩm ở các phân
xưởng, bộ phận sản xuất mà tính giá thành thực tế của những sản phẩm, công việc
hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được dùng để tập hợp
chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (đối với kiểm kê định kỳ dùng
tài khoản 631 “ gía thành sản xuất “ để quản lý).
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng
phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Mục đích của việc tổng hợp chi phí sản xuất vào tài khoản 154 là để tính gía
thành. Do vậy khi tổng hợp cần chú ý nhhững điểm sau:
Các chi phí sản xuất tập hợp cho từng đối tượng phải được phân tích theo các
khoản mục giá thành.
Chi phí sản xuất phải được tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành
của từng phân xưởng sản xuất chính trong sổ chi tiết của tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dỡ dang “.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 8
=
*
=
*
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hansae VN
2.1 Giới thiệu chung
Tên gọi Công ty: Công ty TNHH Hansae VN
Tên giao dịch: Hansae VN Co., Ltd
Tên viết tắt: Hansae VN
Giấy phép đầu tư số: 86/GP – KCN – VN. Ngày 30/03/2006
Chủ đầu tư: Ông Kim Dong Nyung – Hiện là Chủ Tịch Hội Đồng quản trị Công ty
Hansae Co., LTD; trụ sở đặt tại # 104, Gajaw-Dong, Seo-Gu, Inchon City, Korea.
Tổng vốn đầu tư: 10.000.000 (mười triệu ) US đôla.
Vốn điều lệ: 10.000.000 (mười triệu ) US đôla.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tây bắc Củ Chi, Huyện Củ Chi
Điện thoại: 0663.898702/03
Fax: 0663.898700/09
E-mail:
http: //www.hansae.com
Đại diện pháp luật: Ông You Chang Gu.
Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất hàng may mặc.

Thời gian hoạt động là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Tài khoản mở tại Ngân Hàng Woori. Lầu 2 – Kumho Asiana – 39 Lê Duẩn – Quận
1 –TPHCM
Tài Khoản USD số: DDA912019368 ; VNĐ số : DDA912019377
Quy mô: tổng diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng là 134.685m
2
.
2.2Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Hansae là một tập đoàn chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
may mặc hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa (Văn phòng chính - đại diện đặt tại
Seoul, Hàn Quốc ). Hiện Công ty Hansae đã có nhà máy sản xuất đặt tại Saipan –
Mỹ và Nicaragua – Trung Mỹ.
Được thành lập từ năm 1982, đến nay Công ty Hansae đã có nhiều khách
hàng lớn ở Mỹ như: GAP, OLD NAVY, NIKE, Lee SPORT, The LIMITED,
EXPRESS, LIMITED TOO, TARGET, REEBOK, JONES NEW YORK,
HOLLISTER, KOHL’S, JCPenney, Mervyn’s, cùng nhiều khách hàng và các nhà
bán lẻ khác.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn mạnh của
mình, Tổng Giám đốc Công ty Hansae đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sản
suất tại Việt Nam với 100% vốn đầu tư nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 9
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Bắt đầu từ đầu năm 2006 Công ty TNHH HANSAE VN đã có văn phòng đại
diện đặt tại: Phòng 12, Lầu 4, Saigon Centre, 65 Đại lộ Lê Lợi, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh. Tại đây, chủ đầu tư Ông Kim Dong Nyung đã ủy toàn quyền điều
hành cho Ong You Chang Gu, hiện đang làm Giám đốc điều hành của Công ty. Với
vai trò được giao Ông You Chang Gu đã làm tốt nhiệm vụ của mình trong việc tìm
đối tác kinh doanh và có công rất lớn góp phần thành lập Công ty.
Ngày 30/03/2006 Công ty TNHH Hansae VN đã được Ban quản lý các khu
chế xuất và khu công nghiệp Tây Ninh cấp giấy phép đầu tư. Toàn bộ sản phẩm của

Công ty được xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Công ty TNHH Hansae VN là dự án
thứ 14 được Ban Quản lý các KCX-KCN Tây Bắc cấp phép đầu tư trong Khu Chế
Xuất và Công Nghiệp Tây Bắc
Ngày 24/11/2006, Công ty TNHH Hansae VN đã khởi công xây dựng xí
nghiệp may nằm trên diện tích 134.685m
2
và được hoàn thành trong 09 tháng, có
công suất mười hai triệu tám trăm ngàn sản phẩm một năm. Sản phẩm của Công Ty
rất đa dạng và phong phú về kích thước, kiểu dáng , mẫu mã … Và đang được sự
tín nhiệm của nhiều khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang sắp hoàn thành thêm một số phân xưởng mới và sẽ
đi vào hoạt động trong vài tháng tới. Nếu như tổng số công nhân của Công ty hiện
nay là 4.632 công nhân thì dự tính đến thời điểm cuối năm nay sẽ là 7.000 công
nhân, đưa tổng số công nhân của Công ty lên hơn gấp hai lần.
Công ty TNHH Hansae VN ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị
trường và sẽ tiếp tục mở rộng thêm quy mô sản xuất trong những năm tới.
2.3 Mặt hàng kinh doanh
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Nhưng hiện nay Công
ty chủ yếu sản xuất và xuất khẩu cung cấp chính cho thị trường Mỹ và một số nước
khác như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Đức, Ý, Uc, ……
Công ty từng bước tạo uy tín về chất lượng, mẫu mã về sản phẩm cuả mình
trên thị trường tạo điều kiện để sau này Công ty có nhiều khách hàng hơn nữa tạo ra
sự thuận lợi trong kinh doanh.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các chế độ báo cáo
tài chính, pháp lệnh kế toán, thống kê các báo biểu định kì theo hệ thống chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam đúng với quy định của Nhà Nước Việt Nam ban hành.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước, trích nộp thuế theo
đúng chế độ thuế Nhà Nước qui định.
Đảm bảo các điều kiện làm việc, quyền lợi cho người lao động, tạo mọi điều

kiện để người lao động làm việc trong Công ty ngày càng nâng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Tôn trọng chế độ thù lao tối thiểu Nhà Nước Việt Nam ban
hành.
Đẩy mạnh và ngày càng phát triển mối quan hệ với nhiều đối tác hơn nữa
nhằm tìm kiếm nhiều khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 10
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
2.4Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.5Cơ cấu tổ chức của công ty
2.5.1 Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý:
Do tính chất, đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh và do qui mô sản
xuất của Công ty nên đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do vậy Công ty TNHH HANSAE
VN đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 11
Nhập kho
Vaûi
Kiểm tra vải
phân lọai
trải vải
Lên sơ đồ
Cắt
QCMay ráp sản phẩm
hòan chỉnh
Cắt vải thừaQC lần 1
Ủi
QC lần 2
Đóng gói
Vải
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty TNHH HANSAE VN
2.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Tổng giám đốc:
Là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty.
Tổng giám đốc có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
đúng kế hoạch, chính sách, luật pháp của Nhà nước. Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trong việc đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ trong từng bộ phận, mối quan hệ
với khách hàng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước và tập thể lao động về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc điều hành:
Là trợ thủ đắc lực cho Tổng giám đốc, giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của các phòng ban như: Phòng Hành chánh Nhân sự; Phòng Xuất Nhập
Khẩu; Phòng Kế toán; Phòng kỹ thuật kinh doanh; Phòng bảo vệ y tế đời sống.
Phòng hành chính nhân sự:
Có trách nhiệm quản lý và điều phối lao động, định mức lao động. Thực hiện
các nghiệp vụ kỷ thuật để tính toán đơn giá về tiền lương theo sản phẩm cho các
phân xưởng sản xuất, tính lương cho nhân viên quản lý, các khoản thu nhập khác
cho cán bộ công nhân viên chức trong Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 12
Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
Phòng HC-NS
Phòng XNK
phòng bảo vệ, y tế, đời
sống
Phòng kế toán
Phân xưởng 1
Phòng kỷ thuật kinh
doanh

Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 5 Phân xưởng 6
PX cơ điện
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Phòng xuất nhập khẩu:
Cung cấp và thực hiện các thủ tục, chứng từ cần thiết cho việc xuất nhập
khẩu hàng hóa. Phụ trách bộ phận nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc từ nước
ngoài về cũng như theo dõi tiến độ xuất hàng từ các phân xưởng đi.
Phòng kế toán tài chính:
Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và quản lý tài chính. Đảm bảo cung
cấp kịp thời các khoản chi tiêu hàng ngày trong Công ty. Kiểm tra các chứng từ kế
toán (chứng từ gốc ) và các chứng từ khác có liên quan đến việc thanh toán, tín
dụng , hợp đồng kinh tế.
Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm trong việc đề xuất các quyết định tài
chính, cung cấp số liệu cho Ban giám đốc để phục vụ cho việc điều hành sản xuất,
đề ra các quyết định tài chính để lựa chọn cho các phương án tối ưu cho quá trình
hoạt động của Công ty, lập và thực hiện các báo cáo kế toán cho Công ty.
Phòng kỷ thuật kinh doanh:
Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch và thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư
sản phẩm với khách hàng. Lập các báo biểu về kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư
và tiêu thụ sản phẩm. Dựa vào các kế hoạch sản xuất đã được Ban giám đốc phê
duyệt, phòng kỷ thuật kinh doanh có trách nhiệm trong việc điều hành tiến độ sản
xuất nhằm đảm bảo thực hiện các hợp đồng theo đúng kế hoạch.
Phụ trách về công tác kỷ thuật và định mức sử dụng máy móc thiết bị, có
trách nhiệm trong việc nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng
các sản phẩm làm ra.
Phòng bảo vệ, y tế, đời sống:
Chăm lo cho sức khỏe đời sống cán bộ công nhân viên đảm bảo cho hoạt
động trong Công ty luôn diễn ra ổn định. Giải quyết những thắc mắc và xử lý tranh
chấp trong Công Ty.
Phân xưởng cơ điện:

Sửa chữa các loại máy móc và thiết bị trong Công ty, đảm bảo nguồn điện để
Công ty hoạt động an toàn và liên tục. Có trách nhiệm trong việc chế tạo các phụ
tùng các sản phẩm về cơ khí.
Các phân xưởng sản xuất:
Các phân xưởng sản xuất là nơi sản xuất hàng may mặc chính cho Công Ty.
Ở mỗi phân xưởng có bộ máy quản lý riêng gồm có quản đốc, phó quản đốc, các
nhân viên thống kê phân xưởng, các chuyền trưởng, chuyền phó sản xuất và công
nhân.
Hiện Công ty duy trì hai khối làm việc với năm phân xưởng hoạt động như
sau:
*Phân xưởng 1, 2 và 3 (Phân xưởng Knit ) sản xuất hàng với loại vải dệt
kim, chất liệu bông (100% cotton), chủ yếu là áo thun.
*Phân xưởng 5 và 6 (Phân xưởng Woven ) sản xuất hàng với loại vải dệt
kim, chất liệu nhân tạo (100% polyester), chủ yếu là váy và đầm.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 13
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
2.6Cơ cấu tổ chức công tác tại Công Ty TNHH HANSAE VN:
2.6.1 Gíơi thiệu bộ máy kế tóan:
Căn vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, khối lượng
công việc kế toán, số lượng cán bộ kế toán , địa bàn hoạt động của Công ty và
phương tiện liên lạc hiện có, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo công tác kế toán
tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán của Công ty từ khâu chứng từ ban đầu đến
sổ chi tiết, tổng hợp sổ cái, các báo cáo kế toán đều do phòng kế toán của Công ty
thực hiện bao gồm 08 nhân sự: 01 kế toán trưởng và 07 kế toán bộ phận (Trong đó
trình độ đại học 05 người, trung cấp 03 người ) được bố trí theo sơ đồ như sau:
2.6.1.1 Sơ đồ bộ máy kế tóan
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH HANSAE VN
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 14
Kế toán trưởng
Thủ quỹ

Kế toán
tiền mặt
Kế
toán
công
nợ
Kế toán vật

Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
2.6.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế tóan
Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp tổ chức công tác tài chính và điều hành bộ máy kế toán tại
Công ty. Tổ chức công tác thống kê trong Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về số
liệu báo cáo đối với Tổng Giám Đốc. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc
Công ty, tổ chức kiểm soát nội bộ.
Khi các báo cáo quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ
thuyết minh, phân tích và giải trình các kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm về tất cả số liệu đã ghi trong bảng quyết toán. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về việc nộp các báo cáo kế toán kịp thời và đúng hạn theo quy định của
Nhà nước và Công ty.
Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động các loại tài sản cố
định như mua sắm, trang bị, bảo quản và sử dụng tài sản trong Công ty. Ngoài ra,

kế toán tài sản cố định còn có trách nhiệm trong việc tính giá trị hao mòn của từng
loại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước.
Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ và phản ánh việc thu mua, bảo quản và sử dụng vật tư hàng
hóa, xuất nhập kho theo đúng định mức. Ngoài ra, còn có trách nhiệm cung cấp số
liệu phục vụ cho công tác kiểm kê định kỳ theo chế độ tài chính quy định.
Kế toán công nợ:
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, các khoản phải trả, tạm ứng và
thanh toán trong Công ty.
Kế toán thu chi tiền mặt:
Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ gốc được lập, ghi phiếu thu, phiếu chi
theo đúng mục đích đã được duyệt.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Phản ánh một cách chính xác và khoa học các khoản chi phí sản xuất để phục
vụ tốt cho yêu cầu tính giá thành và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
của Công ty.
Kế toán ngân hàng:
Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ gốc, ghi phiếu thu, phiếu chi theo đúng
mục đích đã duyệt, giao dịch với ngân hàng.
Kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất sản phẩm, ghi chép doanh thu
tiêu thụ.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu chi và theo dõi lượng tiền mặt trong quỹ, liên hệ trực tiếp
với ngân hàng trong việc gửi hoặc rút tiền mặt. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng, Ban giám đốc và pháp luật nếu xảy ra tình trạng mất mát.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 15
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các bộ phận kế toán trong Công ty lại với nhau

để xử lý và lên báo biểu kế toán như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo
cáo tài chính.
Lưu ý:
Tại Công ty kế toán thu chi tiền mặt kiêm kế toán công nợ; kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành kiêm kế toán tổng hợp, không có kế toán tiền lương mà
tiền lương là do phòng hành chính nhân sự tính toán sau đó gửi bảng lương sang
cho phòng kế toán theo định kỳ, phòng kế toán căn cứ vào đó mà chi cho các phòng
ban, các phân xưởng sản xuất.
2.6.2 Hình thức kế toán đang sử dụng tại Công ty:
Hình thức kế toán đang sử dụng tại Công ty chủ yếu là hình thức kế toán
nhật ký chứng từ tức là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo
các tài khoản đối ứng bên Nợ.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 16
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính

2.6.3 Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty TNHH HANSAE VN hiện áp dụng theo tài khoản do nhà nước qui
định. Tuy nhiên theo yêu cầu quản lý, tài khoản của Công ty chi tiết hơn gồm 3
cấp, 5 ký tự:
- Cấp 1: xxx : do Nhà nước qui định.
- Cấp 2: xxxx : do Nhà nước qui định
- Cấp 3: xxxxx : do Công ty qui định.
2.6.4 Sổ sách kế tóan tại công ty.
Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong kế toán: tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
Đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong ghi chép kế toán bằng đồng Việt
Nam. Các đồng tiền khác phát sinh phải được ghi theo nguyên tệ và phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá
mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đơn vị đo lường trong kế toán: theo đơn vị đo lường chính thức của Việt
Nam.
Hóa đơn bán hàng: sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài Chính phát hành.
Lập quyết toán vào quí IV của năm kế toán để báo cáo cho Tổng Giám đốc
Công ty; Giám Đốc điều hành; Cục thuế Tp HCM ( Phòng thuế Khu chế xuất và
công nghiệp ); Cục thống kê TP HCM.
Các loại sổ kế toán Công ty TNHH HANSAE VN đang áp dụng là :
Sổ nhật ký chứng từ: đây là sổ kế toán tổng hợp, mở hàng tháng theo các tài
khoản tổng hợp, nhằm tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán phát sinh
bên Có của các tài khoản. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái một lần vào cuối
tháng.
Bảng kê: được sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết trên một số tài
khoản không thể kết hợp trực tiếp trên nhật ký chứng từ được.
Sổ cái tài khoản: đây là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong một niên độ kế toán. Mỗi tài khoản
được mở một hoặc một số trang liên tiếp đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán,

sổ cái được ghi một lần vào cuối tháng.
Sổ chi tiết: được mở khi cần thiết bao gồm sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết tài
sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người bán…
Hệ thống kế toán máy tính tại Công ty:
Để giảm bớt công tác ghi chép bằng tay, giảm bớt khối lượng công việc tại
phòng kế toán Công ty đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán tại Công ty đã
phần nào hạn chế sai sót trong việc sử lý số liệu. Hiện nay Công ty chỉ sử dụng
chương trình Access và Excel để sử lý số liệu và trình tự thực hiện: từ những chứng
từ gốc do các phòng ban có liên quan cung cấp, các nhân viên kế toán căn cứ vào
các chứng từ này nhập trực tiếp vào máy, cuối tháng những nhân viên phụ trách kế
toán kiểm tra lại số liệu và cho in ra các báo cáo theo yêu cầu cấp trên, sau đó các
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 17
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
nhân viên kế toán mail các số liệu tập hợp cuối kỳ cho kế toán tổng hợp, tại đây kế
toán tổng hợp sẽ sử lý số liệu nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.6.5 Một số Chính sách kế toán:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng: Công tác hạch toán tại Công Ty được thực hiện theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
2.7Những thuận lơi v à khó khăn hiện nay
Thuận lợi:
Công Ty TNHH HANSAE VN là một bộ phận trực thuộc của Công Ty
TNHH Hansae Co., LTD (Seoul Korea). Một Công ty may mặc xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa rất lớn, ngoài Hansae ở Việt Nam còn có Hansae ở Mỹ và Trung Mỹ . Vì
vậy mà thương hiệu của Công ty được nhiều nước trên thế giới biết đến.

Trang thiết bị may mặc của Công ty rất mới và hiện đại do vừa được nhập
vào năm 2007, giúp gia tăng năng suất lao động và đáp ứng được yêu cầu kỷ thuật
của những khách hàng khó tính nhất.
Lực lượng công nhân của Công ty phần lớn là trẻ và năng động, được huấn
luyện tay nghề rất kỹ và đều có qua kinh nghiệm trước khi chính thức làm việc tại
Công ty. Vì vậy mà họ nhanh chóng nắm bắt được những sự thay đổi về mẫu mã và
chủng loại sản phẩm mới.
Bộ phận kỷ thuật kinh doanh cũng nhiều kinh nghiệm và sáng tạo trong thiết
kế. Một mặt giúp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mặc khác tìm hiểu nhu cầu
và thiết kế những mẫu mã sản phẩm mới theo kịp sự thay đổi của thời trang và mỡ
rộng đối tượng khách hàng.
Công ty TNHH HANSAE VN có một ban lãnh đạo và nhân viên trẻ có năng
lực, năng động, nhạy bén và nhiệt tình phục vụ cho hoạt động chung của Công ty.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty có uy tín, chủng loại nguyên
liệu phong phú nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu, phụ liệu cho Công ty.
Đồng thời Công ty còn có một hệ thống những vệ tinh sẳn sàng hổ trợ về
năng lực sản xuất trong những mùa cao điểm.
Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất là Công ty TNHH HANSAE VN là do mới vừa được
thành lập và đi vào hoạt động chỉ gần ba năm nay (Doanh thu tại Công ty chỉ bắt
đầu phát sinh từ tháng 01/2007 ) nên các phòng ban tại đây vẫn chưa ổn định được.
Do đó, việc thiếu sót trong quản lý, luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban trong
Công ty và các thông tin với nhau là điều khó tránh khỏi.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 18
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Hiện tại các phân xưởng của Công ty vẫn chưa xây dựng xong (chỉ có 05
phân xưởng hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định với 3.500 công nhân) nên Công
ty phải ký hợp đồng gia công bên ngoài điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và gia tăng chi phí.
Sản phẩm ngành may mặc có đặc điểm là thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi sự

thay đổi liên tục về mẫu mã, chủng loại mặt hàng cũng như trang thiết bị cần thiết.
Sản phẩm may mặc cũng có tính thời vụ nên việc sử dụng các nguồn tiềm
năng rất khác nhau theo các mùa trong năm. Có những thời điểm phải nhờ bên
ngoài gia công vì không đủ năng lực. Nhưng cũng có những thời điểm ít hợp đồng,
thừa năng lực đòi hỏi phải linh động điều chỉnh chủng loại mặt hàng và giá cả để
đảm bảo thu nhập cho công nhân được tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 19
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Chương 3: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Hansae VN:
3.1 Tổng quát về công tác tổ chức kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí s ản xúât và tính giá thàh sản phẩm
Tại Công ty TNHH Hansae VN hiện nay, do đặc điểm là sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu cho nước ngoài nên việc phân chia quy trình sản xuất là theo từng
phân xưởng, mỗi phân xưởng tương ứng với từng đối tác của hợp đồng. Chính vì
vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty là theo từng phân xưởng sản
xuất. Các chi phí phát sinh liên quan đến phân xưởng sản xuất nào thì sẽ được tập
hợp vào phân xưởng sản xuất đó.
Trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty TNHH
Hansae VN sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tính toán. Quá trình và
nguyên tắc tập hợp chi phí được Công ty tuân theo các bước sau:
*Đối với chi phí trực tiếp:
Trong từng quí kế toán sẽ tập hợp toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh ở
từng phân xưởng khác nhau. Các chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nào thì
được kế toán tập hợp trực tiếp vào phân xưởng sản xuất đó.
Cuối kỳ (quí) kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh ở
từng phân xưởng lại với nhau để tính giá thành sản phẩm.
*Đối với chi phí gián tiếp:
Các chi phí gián tiếp tại công ty TNHH Hansae VN sẽ được tập hợp theo hai

quá trình sau:
+ Các chi phí phát sinh tại các phân xưởng được tập hợp riêng cho từng đối
tác khi hạch toán trực tiếp vào TK 627 và được chi tiết theo từng đối tác là 627 K,
627 W.
+ Các chi phí chung không thể phân bổ cho từng đối tác như các chi phí về
các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền mặt dùng để sữa chữa và bảo trì máy móc
thuộc các phân xưởng chính các chi phí phục vụ cho bộ phận cơ điện trong Công ty
(bộ phận trong Công ty chủ yếu là đảm bảo cho các máy móc trang thiết bị tại các
phân xưởng luôn hoạt động ổn định nhằm duy trì khả năng sản xuất ) sẽ được tập
hợp vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Bao gồm các loại chi phí sau:
Chi phí về vật tư : dùng cho việc sửa chữa thường xuyên tài sản cố định tại
các phân xưởng sản xuất dùng cho bảo hộ lao động tại các phân xưởng, dùng làm
văn phòng phẩm và một số vật tư dùng vào việc khác.
Chi phí lương và các khoản bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cho nhân viên.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất.
Khấu hao tài sản cố định bao gồm các máy móc, thiết bị, khu nhà xưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 20
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài gia công chế biến của các phân
xưởng.
Chi phí khác bằng tiền: chủ yếu là chi phí bằng tiền mua các vật dụng trực
tiếp tại các phân xưởng, các chi phí bằng tiền dùng trong việc sửa chửa tài sản cố
định tại các phân xưởng có tính thường xuyên, các chi phí bằng tiền cho bảo hô lao
động tại các phân xưởng, các chi phí bằng tiền tiếp khách, chuyên gia, các chi phí
bằng tiền khác.
Về phân bổ: Căn cứ vào số liệu tập hợp được, vào cuối mỗi quí kế toán sẽ
tiến hành phân bổ các chi phí này cho từng đối tác theo doanh thu tiêu thụ.
Đối tượng tính giá thành:
Căn cứ vào những đặc điểm và dựa trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở

trên, đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hansae VN là sản phẩm
hoàn thành nhập kho trong kỳ của từng phân xưởng sản xuất.
3.1.2. Kỳ tính giá thành:
Do đặc điểm là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho nước ngoài theo từng
đơn đặt hàng của các bên đối tác nên kỳ tính giá thành tại Công Ty TNHH Hansae
VN là theo từng quí. Sau đây là cách trình bày việc phân bổ chi phí sản xuất và tính
giá thành quí 03/2010.
3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty TNHH Hansae VN:
3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại Công Ty TNHH Hansae VN do đặc điểm là sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu cho các đối tác nước ngoài cho nên hầu hết các nguyên liệu vật liệu dùng để
sản xuất sản phẩm đều mua từ nước ngoài về nhập kho và nó chiếm tỷ trọng khá lớn
khoảng 70% đến 80% trong giá thành sản phẩm. Do quá trình sản xuất số lượng sản
phẩm thường hay dao động nên vấn đề về hao hụt định mức nguyên vật liệu là vấn
đề cần được quan tâm và tính toán chính xác.
Chính vì những đặc điểm trên mà việc hạch toán lượng nguyên vật liệu tại
Công ty có tầm quan trọng rất lớn vì thông qua hạch toán nguyên vật liệu sẽ phản
ánh kịp thời và chính xác kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, mức tiêu hao
nguyên vật liệu so với định mức đề ra, kiểm tra để được sử dụng và tiết kiệm
nguyên vật liệu do với dự toán trong sản xuất. Để làm được điều này thì nhiệm vụ
của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức việc tập hợp các loại chi phí nguyên vật
liệu và các đối tượng sử dụng một cách chính xác, đồng thời kiểm tra việc tập hợp
các chi phí phát sinh cho từng loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu chính được sử dụng cho quá trình sản
xuất tại Công ty được theo dõi trên tài khoản 1521 “Nguyên vật liệu chính “ bao
gồm các loại vải như: vải 100% Cotton; 100% Polyester; 80% Cotton 20%
Polyester… Với nhiều loại màu sắc, chất liệu, khổ vải và kích thước đa dạng phong
phú khác nhau.
Vật liệu phụ: Vật liệu phụ tại Công ty được theo dõi trên tài khoản 1522
“Nguyên vật liệu phụ “ bao gồm: các loại chỉ may, bo thun, nút, dây kéo, dây viền,

dựng keo… Bên cạnh đó các loại nhãn size, nhãn giấy, bao bì (bao PE, thùng carton
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 21
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
đóng hàng thành phẩm ) sẽ được theo dõi trên tài khoản 1532; văn phòng phẩm
được theo dõi trên tài khoản 1531.
Nhiên liệu: Nhiên liệu thường được sử dụng tại Công ty bao gồm các loại:
xăng, dầu D/O, mỡ bò … Và được theo dõi trên tài khoản 1523.
Phụ tùng thay thế: Các loại phụ tùng thay thế tại Công ty bao gồm: ốc, vít,
boulon, kim, dao cắt, cưa thép… được theo dõi ở tài khoản 1524.
Hạch toán nguyên vật liệu xuất kho:
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho Công ty TNHH Hansae VN đã sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền để tính cho nguyên vật liệu được mua về nhập
kho để có giá mới. Nếu tồn kho có giá cũ mà cao hơn hoặc thấp hơn giá mới thì
Công ty phải tính lại đơn giá theo công thức sau:
Đơn giá bình quân Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ + Giá trị vật liệu nhập trong kỳ
=
gia quyền Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Giá vật liệu xuất kho thực tế = SL vật liệu xuất kho* Đơn giá bình quân gia quyền
Các phân xưởng sản xuất khi có nhu cầu về các loại vật tư sẽ làm phiếu đề
nghị sau đó mang lên phòng kỷ thuật kinh doanh. Phòng kỷ thuật kinh doanh sẽ căn
cứ vào định mức sử dụng các loại nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất trong kỳ của
từng phân xưởng sản xuất tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư. Sau khi lập phiếu
xuất kho, phòng kỷ thuật kinh doanh chuyển phiếu này xuống bộ phận kho.
Tại phòng kế toán, khi nhận được phiếu xuất kho gởi về từ các kho sẽ tiến
hành đối chiếu vật tư cho từng kho, từng danh điểm, vào cuối kỳ (tháng ) kế toán
vật tư tính ra tổng số nhập, xuất, tồn trên các sổ chi tiết vật tư của từng loại vật tư ở
các kho. Các số liệu này được sử dụng để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên
vật liệu từng tháng. Kế toán vật tư căn cứ vào số liệu xuất của từng tháng tiến hành
lập bảng tổng hợp giá trị vật tư xuất trong quý. Bảng này là cơ sở để kế toán tổng
hợp tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng trong qúi và tập hợp vào

tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, và được chi tiết cho tương ứng
với từng đối tác như sau:
621K: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Knit.
621W: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Woven.
Qui trình hạch toán:
Vào cuối kỳ ( quí ) căn cứ vào các số liệu của bảng tổng hợp nguyên vật liệu
xuất kho kế toán ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 22
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
Nợ TK 621K 34.014.095.674
Nợ TK 621W 20.626.889.943
Có TK 1521 44.297.493.090
Có TK 1522 9.135.317.590
Có TK 1523 392.337.477
Có TK 1524 181.250.000
Có TK 1531 68.510.750
Có TK 1532 566.076.710
Tóm lại, trong quí 03/2010 Công ty TNHH Hansae VN đã tổng hợp được vật
liệu xuất dùng tại các phân xưởng sản xuất như sau:
Bảng 3.1: BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT DÙNG QUÍ
03/2010
621K 621W CỘNG
1521 27.850.495.856 16.446.997.234 44.297.493.090
1522 5.421.190.552 3.714.127.038 9.135.317.590
1523 235.402.486 156.934.991 392.337.477
1524 1 24.500.000 56.750.000 181.250.000
1531 42.860.750 25.650.000 68.510.750
1532 339.646.030 226.430.680 566.076.710
Cộng 34.014.095.674 20.626.889.943 54.640.985.617
Qui trình luân chuyển chứng từ tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu:

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 23
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT P.KỶ THUẬT KINH DOANH KHO HÀNG PHÒNG KẾ TOÁN
Bắt đầu
Lệnh sản xuất Yêu cầu nguyên Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho
vật liệu
Lập yêu cầu Lập kế hoạch Kiểm tra Lập bảng tổng
nguyên vật liệu sản xuất và xuất kho hợp xuất nhập
định mức tồn NVL
NVL
Yêu cầu nguyên Phiếu xuất kho
vật liệu
A A
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 24
Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Hoàng Xuân Chính
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty TNHH Hansae VN chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng
10% đến 15% trong tổng giá thành, bao gồm những khoản như tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
Các chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xưởng sản xuất nào thì được tập
hợp trực tiếp vào phân xưởng sản xuất đó.
Hình thức lương áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại Công
ty là hình thức lương theo sản phẩm không hạn chế. Hình thức này được tính cho
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ trên kết quả lao động, số lượng, chất lượng công
việc hoàn thành, đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó và số
lượng sản phẩm hoàn thành này không hạn chế. Ngoài khoản lương theo sản phẩm
nói trên, công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng còn được hưởng các khoản
phụ cấp khác như khoản bồi dưỡng độc hại, khoản bồi dưỡng thêm giờ, phụ cấp thôi
việc …

Phương pháp tính lương:
Tại Công ty TNHH Hansae VN việc tính lương là do các nhân viên thống kê
tại các phân xưởng tính lên và được đảm nhiệm bởi phòng tổ chức hành chính. Sau
đó bảng lương sẽ được chuyển qua phòng kế toán. Để xác định đơn giá tiền lương
Công ty dựa vào các tiêu chuẩn sau :
Cấp bậc và trình độ kỹ thuật của công việc.
Kế hoạch sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất.
Định mức lao động theo từng công đoạn sản xuất.
Đặc điểm của loại hình sản phẩm và điều kiện sản xuất sản phẩm.
Công ty căn cứ vào các tiêu chuẩn trên để tiến hành sử dụng đơn giá tiền
lương theo sản phẩm tính cho từng loại sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất trên cơ
sở định mức lao động bình quân và định mức tiền lương bình quân. Các phân xưởng
sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các yêu cầu về kỷ thuật … để tiến hành tính
ra đơn giá chi tiết. Các đơn giá này được áp dụng riêng cho các công đoạn sản xuất.
Trong quá trình xây dựng đơn giá đều có sự tham gia của phòng hành chính nhân sự
và công khai trước toàn thể công nhân sản xuất để đảm bảo tính khách quan.
Lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất được tính
theo công thức sau:

Lương theo sản phẩm = Số lượng sản phẩm * Đơn giá tiền
trực tiếp không hạn chế sản xuất ra lương sản phẩm
Vào cuối tháng nhân viên thống kê tại các phân xưởng sẽ căn cứ trên số
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, bảng chấm công, đơn giá tiền
lương và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định… tiến hành tính lương và trích bảo
hiểm , kinh phí công đoàn theo từng phân xưởng sản xuất. Sau khi tính xong, nhân
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh Trang 25

×