Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

tiểu luận thuế ứng dụng hoàn thiện chính sách, phương pháp tính và kê khai thuế xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.06 KB, 49 trang )

Thuế ứng dụng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
B. NỘI DUNG 3
Chương 1. Những vấn đề chung về chính sách và, phương pháp tính, kê khai thuế xuất nhập khẩu 3
1.1. Khái niệm chính sách thuế Xuất Nhập Khẩu 3
1.2 Chính sách thuế Xuất Nhập Khẩu nước ta hiện nay 3
1.2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế Xuất nhập khẩu 3
1.2.2. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu 3
1.2.3 Phương pháp xác định thuế Xuất Nhập khẩu phải nộp 4
1. 2.4 Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu 6
1.2.5 . Kê khai tính thuế và nộp thuế xuất, nhập khẩu 9
1.3 So sánh chính sách Thuế Xuất Nhập Khẩu ở nước ta theo Luật năm 1991 và năm 2005 9
1.3.1 Giống nhau 9
1.3.2 Sự khác biệt giữa chính sách Thuế Xuất Nhập Khẩu của nước ta từ luật thuế năm 1991
với luật thuế hiện nay ban hành năm 2005/2010 14
1.3 Ví dụ các thành viên trong nhóm 21
Chương 2: Thực tiễn quy trình kê khai thuế Xuất Nhạp Khẩu Việt Nam hiện nay 28
2.1 Tóm tắt quy trình kê khai 28
2.2 Quy trình kê khai hàng Xuất Khẩu 29
2.2.1. Hồ sơ Xuất Khẩu 29
2.2.2 Quy trình đăng ký tờ khai hải quan 30
2.2.3 Ví dụ minh họa 30
2.3 Quy trình kê khai hàng Nhập Khẩu 34
2.3.1 Hồ sơ Nhập Khẩu 34
2.3.2 Qui trình đăng ký tờ khai hải quan: 38
2.3.3 Ví dụ minh họa kê khai thuế Nhập Khẩu: 38
3.1 Những tồn tại của chính sách thuế Xuất nhập khẩu
44
3.2 Giải pháp hoàn thiện Thuế xuất nhập khẩu (XNK): 44
C. KẾT LUẬN 48


49
Trang 1
Thuế ứng dụng
MỞ ĐẦU
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ
quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa thì pháp
luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu
vực và trên phạm vi toàn thế giới. Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt
động ngoại thương, thúc đẩy đầu tư phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian
đã mạng lại nhiều thành quả. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sắc thuế
này cũng đã bộc lộ một số tồn tại.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi thực hiện bài viết này với tiêu đề:
“Hoàn thiện chính sách, phương pháp tính và kê khai thuế Xuất Nhập Khẩu”.
Mục đích của bài viết là nhằm làm sáng tỏ một phần về chính sách thuế xuất
nhập khẩu hiện hành, phương pháp tính, kê khai và những biện pháp nhằm hoàn
thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Do thời gian có hạn và trình độ còn
hạn chế chính vì vậy bài viết không tránh khỏi có những thiêú sót, rất mong nhận
được sự góp ý của các thày cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
Thuế ứng dụng
B. NỘI DUNG
Chương 1. Những vấn đề chung về chính sách và, phương pháp tính, kê khai thuế xuất
nhập khẩu.

1.1. Khái niệm chính sách thuế Xuất Nhập Khẩu
Chính sách thuế xuất - nhập khẩu là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước
vào từng giai đoạn trong lĩnh vực nộp thuế xuất - nhập khẩu và các biện pháp để đạt được
những mục tiêu đã định.
Chính sách thuế xuất - nhập khẩu thể hiện đường lối và phương hướng động
viên thu nhập trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức thuế xuất - nhập khẩu. Chính
sách thuế xuất - nhập khẩu được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật
trong lĩnh vực nộp thuế xuất - nhập khẩu; xây dựng biểu thuế xuất - nhập khẩu và ưu đãi
về thuế xuất - nhập khẩu trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Chính sách Xuất nhập khẩu của nước ta cũng là khuynh hướng chung của mọi
quốc gia là:
- Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
- Khuyến khích xuất khẩu những hàng mà trong nước có tiềm năng dồi dào sản
xuất ra nó
- Hạn chế xuất khẩu những mắt hàng quý hiếm
- Khuyến khích nhập các mặ hàng là tư liệu sản xuất, các mắt hàng cần cho tiêu
dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ đáp ứng yêu cầu
- Hạn chế nhập khẩu những mặt hàng chưa phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội
của đất nước.
1.2 Chính sách thuế Xuất Nhập Khẩu nước ta hiện nay
1.2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế Xuất nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi
thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế
1.2.2. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu
Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
Trang 3

Thuế ứng dụng
thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa
từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
1.2.3 Phương pháp xác định thuế Xuất Nhập khẩu phải nộp.
a, Công thức tính Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu phải nộp
Thuế XNK phải nộp = x Giá tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
a. Số lượng từng mặt hàng xuất nhập khẩu.
Là số lượng chủng loại từng mặt hàng, nhóm hàng ghi trong tờ khai hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu có sự kiểm hoá của cơ quan hải quan. Số lượng ghi trên tờ
khai của chủ hàng thường căn cứ vào hợp đồng ngoại thương giữa hai bên.
Trong thực tế khi thực hiện, số lượng có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với hợp
đồng ngoại thương giữa hai bên. Vì vậy số lượng phải căn cứ vào kết quả kiểm hoá
hàng xuất, nhập khẩu để so sánh với hợp đồng ngoại thương.
b. Giá tính thuế.
Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ
theo quy định của
Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng cụ thể như sau.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF - Là giá mua thực tế của
khách hàng tại cửa nhập khẩu theo hợp đồng bao gồm cả chi phí vận chuyển (F) và phí
bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
Trong đó:
C: Là giá FOB của hàng hoá
I : Là phí bảo hiểm

F: Là cước phí vận tải
CIF = C + I + F
Trang 4
Số lượng từng mặt
hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu
- Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng: Giá tính thuế là giá FOB - Là giá bán tại cửa khẩu xuất
không bao gồm chi vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
FOB = CIF - I - F
Trong trường hợp chi phí I, F không đầy đủ chứng từ, không được chấp nhận thì
trên cơ sở giá CIF hay FOB của hợp đồng thương mại, có thể xác định giá tính thuế theo
công thức sau.

Trong đó:
R: Là suất phí bảo hiểm
F: Là chi phí vận tải
Hoặc giá CIF được xác định như sau.
Giá CIF đối với hàng hoá nhập khẩu theo đường hàng không được tính như sau.
CIF = 120% FOB
Giá CIF đối với hàng hoá nhập khẩu được tính theo đường biển được tính như sau.
CIF = 115% FOB
- Đối với hợp đồng mua, bán theo phương thức trả chậm và trong giá mua hàng,
giá bán hàng ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế là giá mua, giá
bán đã trừ lãi suất theo hợp đồng mua, bán.
- Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá
thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng.
- Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn
giá bán tối thiểu (đối với hàng nhập khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng xuất
khẩu) thì giá tính thuế là giá mua hoặc giá bán tối thiểu tại cửa khẩu theo Bảng giá của Bộ
Tài chính quy định.

- Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu bằng tiền Việt Nam là tỷ
giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời
điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế xuất nhập khẩu chưa
tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì hải quan phải điều chỉnh
lại theo tỷ giá mới.
b. Thuế suất
Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm thuế suất thông thường thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
- Thuế suất thông thường: Là thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu
có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong
C + F
CIF =
1 - R
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường cao hơn 50% so với thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định trong Biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
- Thuế suất ưu đãi: Là thuế suất chỉ áp dụng đối với những hàng hoá xuất nhập
khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam, trong đó phải hội tụ đủ một số điều kiện cụ thể như sau
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể và theo đúng mặt hàng
cùng số lượng đã ghi trong hiệp định.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá sản xuất tại Việt Nam (Nếu là
hàng xuất khẩu) hoặc sản xuất tại quốc gia có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ
thương mại đối với Việt Nam (Nếu đó là hàng nhập khẩu).
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Là thuế suất được áp dụng cho những hàng hoá nhập
khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về
thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, lên minh quan thuế hoặc tạo
cho giao lưu thương mại biên giới và trong các trường hợp đặc biệt khác.

Bộ Thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có ghi rõ số lượng
mặt hàng nào được áp dụng thuế suất ưu đãi và giấy phép chuyển hàng. Hải quan căn cứ
vào giấy phép đã có xác nhận của Bộ Thương mại để thu thuế xuất nhập khẩu theo thuế
suất ưu đãi.
1. 2.4 Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các trường hợp miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù
hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất
khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án
đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận
chuyển đưa đón công nhân;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản
này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công
nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy
định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương
mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ
sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư
vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới
công nghệ;
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
cho hoạt động dầu khí;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được;
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong
nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa
học;
9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản
xuất;
10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước;
trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó;
- Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục

và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này;
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
- Các trường hợp giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì
được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
- Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ít hơn;
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng,
lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền
thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về
trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
1.2.5 . Kê khai tính thuế và nộp thuế xuất, nhập khẩu.

Kê khai tính thuế.
* Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá nhập khẩu,
phải kê khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hoá.
* Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hoá xuất khẩu, địa điểm kê khai kiểm hoá nộp thuế tại cơ quan Hải quan địa phương nơi
đặt trụ sở của các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng.
* Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch:
Chủ hàng phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Thời hạn nộp thuế.
Luật thuế quy định thời điểm tính thuế xuất nhập, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký
tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong vòng 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai xuất, nhập khẩu, cơ quan thu thuế
thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp.
Thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
a. Đối với hàng hoá nhập khẩu chính ngạch.
- Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được nộp thuế trong thời gian 9 tháng, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông
báo.
- Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập tái xuất.
- Hàng là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ
cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức
của cơ quan thu thuế.
- Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Trường hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày.
b. Đối với hàng hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên
giới:
Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào
Việt Nam.
1.3 So sánh chính sách Thuế Xuất Nhập Khẩu ở nước ta theo Luật năm 1991 và năm

2005
1.3.1 Giống nhau
- Về cơ bản luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005 và NĐ 87/2010/NĐ-CP
và thông tư 205/2010/TT-BTC có nhiều điểm giống với luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm
1991 và bổ sung qua các năm cùng với đó là thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành
thuế xuất khẩu, nhập khẩu và nghị định 60/2002/NĐ-CP về xác định trị giá tính thuế.
1.Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
-Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
-Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
-Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
. -Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa
từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
3 Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy
định Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4.Căn cứ tính thuế

- Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải
quan;
- Giá tính thuế từng mặt hàng;
- Thuế suất từng mặt hàng.
Công thức:
= x x
Số thuế
xuất khẩu
nhập khẩu
phải nộp
Số lượng đv từng
mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ
khau hải quan
Trị giá tính
thuế trên 1 đv
hàng hóa
thuế suất
từng mặt
hàng ghi
trong biểu
thuế
5.Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
- Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá
FOB) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế I và phí vận tải F.
-Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đẩu tiên vàđược áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác định trị giá tính
thuế quy định dưới đây và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
PP1: Theo trị giá giao dịch.

PP2: Theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
PP3: Theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
PP4: Theo trị giá khấu trừ.
PP5: Theo trị giá tính toán.
PP6: Theo trị giá suy luận.
-Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán chưa có giá chính thức tại
thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan hoặc không có hợp đồng mua bán thì giá tính thuế thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế
là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
-Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy
đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
6. Thuế suất
- Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi
đặc biệt và thuế suất thông thường:
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam;
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt
Nam;
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy

định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ
quy định.
7. Miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy
định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối
với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép
vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm
việc tại Việt Nam;
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra
nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị
giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết
kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu
nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt
Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
8.Xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an

ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều
12 Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
9. Xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì
được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn
cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám
định, chứng nhận để xét giảm thuế.
10. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì
được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
11. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu :
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc
nhập khẩu ít hơn.
- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế
quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế
xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác
định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
- Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt
Nam;
+ Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các

tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến
đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập
khẩu.
- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn
thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp
tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt
Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu
hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính
theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì
không được hoàn lại thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau
đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền
12.Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ,
chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ khai
hải quan cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
13.Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng
để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm
tính thuế.
14. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn
bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan. Trách nhiệm của tổ chức
- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
1.3.2 Sự khác biệt giữa chính sách Thuế Xuất Nhập Khẩu của nước ta từ luật thuế năm
1991 với luật thuế hiện nay ban hành năm 2005/2010
Đặc điểm Thuế mới(dựa theo luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu năm 2005, TT87/2010/TT-
BTC, TT 205/2010/TT-BTC)
Thuế cũ ( Luật thuế
xuất nhập khẩu năm
1991, TT 87/2004/TT-
BTC, NDD60/2002/NĐ-
CP)
Đối tượng
không
chịu thuế
- Hàng hóa là dầu khí thuộc thuế tài
nguyên quốc gia.
- Hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, chính phủ, cá nhân nhằm mục đích
kinh tế hoặc nhân đạo.
Không có
Căn cứ
tính thuế
Có chia ra làm 2
- Mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỉ

lệ % : gồm( Số lượng từng nặt hàng
thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan, giá tính thuế và thuế
xuất).
- Mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt
đối gồm (Số lượng từng mặt hàng thực
tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan và mức thuế tuyệt đối tính trên 1
đơn vị hàng hóa).
- Số lượng mặt
hàng ghi trong tờ
khai hải quan
- Giá tính thuế
- Thuế suất
Phương
pháp tính
thuế
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất, nhập
khẩu thực tế có chênh lệch so với hóa đơn
thương mại do chất của hàng hóa, phù hợp
với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh
toán trong hợp đồng thì số thuế xuất khẩu
nhập khẩu phải nộp được xác định trên trị
giá thực
Không ghi rõ
Miễn thuế - Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia
đình, cá nhân người Việt Nam đang định
cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam
định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài

sản di chuyển của nước ngoài mang vào
Việt Nam khi được phép định cư tại Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
Không có
phép định cư ở nước ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía
nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao
gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công
cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật sau
khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia
công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía
nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia
công cho phía Việt Nam được miễn thuế
xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn
thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công
theo hợp đồng
- . Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu
đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc
địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự
án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) được miễn thuế nhập
khẩu, bao gồm:
+ Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ
trong nước chưa sản xuất được; phương

tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe
ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện
thủy;
+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng,
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp
ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm
a và điểm b khoản này;
+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản
xuất được.
+ Giống cây trồng, vật nuôi được phép
nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
- Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và
khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả
trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay
thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là
trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này để tạo tài sản cố định của dự án
được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn
phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm
thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân
golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui
chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào

tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được
miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này
thì không được miễn thuế
theo quy định tại các khoản khác Điều này.
- Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
phục vụ cho hoạt động dầu khí.
- . Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế
xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển
xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với
các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài
sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong
dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước
chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong
nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong
nước chưa sản xuất được, công nghệ trong
nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo,
tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử
về khoa học và công nghệ.

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất
của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô
tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ
lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa,
đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun
nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và
những mặt hàng khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể
từ ngày bắt đầu sản xuất.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước được miễn thuế nhập khẩu; trường
hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào
thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
- . Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng
miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do
nguyên nhân khách quan và các trường hợp

khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường
hợp
Hoàn
thuế
- hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía
nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả
trường hợp hàng hóa nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng
nhưng không giao được hàng hóa cho
người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc
trường hợp hàng hóa bị tịch thu, tiêu hủy
theo quy định của pháp luật thì được hoàn
lại số tiền thuế đã nộp
- Trường hợp hàng hóa
xuất nhập khẩu gửi từ tổ
chức cá nhân nước ngoài
cho tổ chức cá nhân
người VN thông qua dịch
vụ bưu chính viễn thông
và ngược lại mà DN bưu
chính đã nộp thuế thì sẽ
được hoàn lại số tiền đã
nộp.
- Các tổ chức cá nhân có

hàng hóa xuất nhập khẩu
có vi phạm các quy định
trong lĩnh vực hải quan
cưa làm thủ tục hải quan
mà đã nộp thuế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu bị cơ
quan nhà nước có thẩn
quyền ra quyết định tịch
thu hàng hóa thì được
hoàn lại số tiền thuế đã
nộp.
Thời
điểm tính
thuế
Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo
điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện
theo quy định về thủ tục hải quan điện tử
Không có
Thời hạn
nộp thuế
- Đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 ngày
- Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu thời hạn nộp
là 275 ngày.
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày
cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp
hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được
ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài
việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi
ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng

0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp;
nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi
ngày thì bị cưỡng chế theo quy định ;
-Trong trường hợp đối tượng nộp thuế
chậm nộp thuế quá 90 ngày, thì bị cưỡng
chế bằng các bện pháp sau:
+ Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc
Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà
nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp
thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước
theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan
hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
- Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê
biên tài sản theo quy định của pháp luật để
bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn
- Với hàng hóa xuất khẩu
là 15 ngày
- Đối với hàng hóa là vật
tư, nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thời
hạn nộp là 9 tháng.
- Quá thời hạn nộp thuế
theo quy định thì mỗi
ngày chậm nộp đối tượng
nộp thuế bị phạt 0.5% số

thuế nộp chậm.
- Trong trường hợp đối
tượng nộp thuế chậm nộp
thuế quá 90 ngày, thì cơ
quan hải quan không được
làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu cho chuyến
hàng tiếp theo của đối
tượng nộp thuế và bộ
thương mại và du lịch
không được cấp giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa cho đến khi đối tượng
đó nộp dủ thuế.
thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm
giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài
sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp
đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan
được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo
quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế,
tiền phạt;
- Cơ quan hải quan không làm thủ tục nhập
khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối
tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
Thời hạn
xét hoàn
thuế
-Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày

nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có
trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được
hoàn thuế,
- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn
thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn
phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế
cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi
suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời
điểm phải hoàn thuế.
- Trong thời gian 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
yêu cầu hoàn thuế theo
quy định, cơ quan có
thẩm quyền có trách
nhiệm ký quyết định
hoàn thuế cho các đối
tượng được hoàn lại thuế.
So sánh giữa chính sách thuế cũ và thuế mới ta thấy chính sách thuế mới đầy đủ và
đa dạng hơn phù hợp với thời kì phát triển kinh tế hiện nay. những tồn tại, hạn chế trong
chính sách thuế cũ được bổ sung và đổi mới trong luật thuế, tuy nhiên những vấn đề cơ bản,
nền tảng vẫn được giữ lại, qua những chính sách thuế của nhà nước cho thấy rõ khuynh
hướng phát triển: Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Khuyến khích phát triển những ngành mà trong nước chưa thực hiện được và ưu tiên
cho giáo dục, quốc phòng phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp.
1.3 Ví dụ các thành viên trong nhóm
1. Hoàng Thị Mai Thương MSSV: 11000036
Tại công ty kinh doanh XNK XX trong kỳ có các nghiệp vụ như sau:

1. Nhập Khẩu 20.000sp A giá CIF là 60USD/sp. Tỷ giá tính thuế là 18.000đ/USD.
2. Nhập Khẩu 8.000sp B giá hợp đồng theo giá FOB là 8USD/sp, phí vận chuyển và phí bảo
hiểm quốc tế là 2USD/sp, tỷ giá tính thuế 17.000đ/USD.
3. Xuất Khẩu 200 tấn sp C. giá xuất bán tại kho là 3.000.000đ/tấn, chi phí vận chuyển từ kho
đến cảng là 180.000đ/tấn.
4. Nhập khẩu 5 lô hàng trong đó có 2 lô hàng xuất xứ từ nước Áo. Hai lô hàng này đều mua
theo điều kiện CIF:
Lô hàng 1: có tổng giá trị là 10.000USD.
Lô hàng 2: có 3.500sp đơn giá 85USD/sp.
Ba lô hàng còn lại mua theo điều kiện FOB:
* Lô hàng 1: gồm 15.000sp đơn giá 8USD/sp được mua bảo hiểm với giá 2,5% trên giá FOB
* Lô hàng 2: gồm 7.000 sp đơn giá 15USD/sp được mua bảo hiểm với giá 2% trên giá FOB.
* Lô hàng 3: gồm 2.000 sp đơn giá 30USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 2% trên giá FOB.
Tổng chi phí chuyên chở cho 3 lô hàng là 9.500USD, tỷ giá tính thuế NK của 5 lô hàng này là
18.500đ/USD. Thuế suất 2 loại hàng đầu tiên là 10%, hai loại sau là 15%.
5. Trực tiếp XK 10.000sp D theo điều kiện CIF là 10USD/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc
tế là 8.000đ/sp, tỷ giá tính thuế là 18.000đ/sp.
Biết thuế suất sp A là 10%, sp B là 12%, sp C là 15%, sp D là 10%. Hãy xác định thuế XK, NK,
GTGT?
Giải:
1. Thuế nhập khẩu lô hàng A là
20.000 x 60 x 10% x 180.000 = 2.160.000.000 đ
Ta có CIF = FOB + I + F = 8 + 2 = 10 USD
2. Thuế nhập khẩu lô hàng B là:
8.000 x (8+2) x 17.000 x 12% = 163.200.000 đ
3. Thuế Xuất Khẩu phải nộp là:
= 200 x (3.000.000 + 180.000) x 15% = 95.400.000 đ
4 Thuế nhập khẩphải nộp lần lượt các lô hàng là:
Lô hàng 1: 10.000 x 18.500 x 10% = 18.500.000 đ
Lô hàng 2: 3.500 x 85 x 18.500 x 10 % = 550.375.000 đg

Ta có tổng giá trị 3 lô hàng là:
15.000 x 8 + 7.000 x 15 + 2.000 x 30 = 285.000 USD
Phân bổ chi phí cho 3 lô còn lại
Lô 1: (15.000 x 8 x 9.500)/285.000 = 4.000 USD = 74 .000.000 đ
Lô 2: (7.000 x 15 x 9.500)/285.000 = 3.500 USD = 64.750.000 đ
Lô 3: (2.000 x 30 x 9.500) 285.000 = 2.000 USD = 37 .000.000 đ
Thuế nhập khẩu 3 lô hàng còn lại phải nộp là:
Lô hàng 1: [15.000 x 8 x 18.500 x (1 + 0,025) + 74 x 106] x 15% = 352.425.000đ
Lô hàng 2:[7.000 x 15 x 18.500 x (1 + 0,02) + 64,75 x 106] x 15% = 306.915.000đ
Lô hàng 3: [2.000 x 30 x 18.500 x (1 + 0,02) + 37 x 106] x 15% = 175.380.000đ
Tổng thuế nhập khẩu phải nộp của 5 lô hàng là: 1.403,595 triệu đồng
5. Thuế xuất khẩu phải nộp là
Với FOB = CIF – F – I
= 10 x 18.000 – 8.000 = 172.000 đ
Thuế xuất khẩu phải nộp là
10.000 x (10 x 18.000 – 8.000) x 10% = 172.000.000 đ
Vậy Tổng số thuế nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp là 3.726,795 (triệu đồng)
Vậy Tổng số thuế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp là 267,4 (triệu đồng
2. Lê Thị Giang- MSSV:11000136
Tính tiền thuế XK và thuế NK mà công ty Tuấn Hưng phải nộp:
1. Xuất khẩu một lô hàng A gồm 500 sản phẩm theo giá FOB là: 3VSD/ Sản phẩm.
Tỷ giá tính thuế: 16.150 đ/ VSD thuế suất thuế xuất khẩu của lô hàng A là: 2%
2. Xuất khẩu: 8000 sản phẩm B theo giá CIF là: 5VSD/ Sản phẩm, ( I + F ) bằng
5000đ/ Sản phẩm. tỷ giá tính thuế là: 16.300đ/ USD, biết thuế suất thuế xuất khẩu
là: 10%
3. Trong tháng công ty nhậpl khẩu 20000 Sản phẩm C theo giá bán tại cửa khẩu
xuất 8VSD/ Sản phẩm, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là: 0,5VSD/ Sản
phẩm. tỷ giá tính thuế là: 20.000đ/ Sản phẩm. Biết: DN bán cho khu chế xuất
2500 sản phẩm với giá trị tính thuế: 170.000đ/ Sản phẩm, biết thuế suất thuế
Nhập khẩu: 20%, Xuất khẩu: 5%

Giải:
1. Giá tính thuế của lô hàng A là:
500 × 3 × 16.150 = 242.250.000 ( đồng )
Thuế XK phải nộp là:
242.250.000 × 2% = 4.825.000 ( đồng )
2. Giá tính thuế XK của sản phẩm B là:
( 8.000 × 5 × 16.300 ) – ( 5.000 × 8.000 ) = 612.000.000 (đồng )
Thuế XK phải nộp là:
612.000.000 × 10% = 61.200.000 (đồng )
3. Thuế NK là:
[( 20.000 ×8 × 20.000 ) + ( 20.000 × 0,5 × 20.000) ] × 20% = 680.000.000 (đồng )
Thuế XK là:
2500 × 170.000 × 5% = 21.250.000 (đồng )
Thuế NK được hoàn lại là:
2.500 × = 85.000.000 (đồng )
Vậy: Thuế XK mà công ty phải nộp là:
4.825.000 + 61.200.000 + 21.250.000 = 87.275.000 (đồng )
Thuế NK mà công ty được hoàn trả là: 85.000.000 (đồng )
3. Tăng Thị Trang
Công ty kinh doanh ABC trong tháng 8/2012 có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sau:
1. Ngày 1/8 nhập khẩu 18000 sp A, giá CIF 100.000đ/sp. Bị hỏng 3000 sp do
thiên tai trong quá trình vận chuyển, số sản phẩm này công ty bán được với gía chưa
thuế GTGT là 150.000đ/sp
2. Ngày 4/8 Xuất khẩu 1000 tấn sp B giá bán xuất kho là 4500.000đ/tấn, chi
phí vận chuyển từ kho đến cảng là 500.000đ/tấn
3, Ngày 11/8 nhập khẩu 5000sp C theo giá tại cảng bên XK là 8usd/sp, phí
vận chuyển và BH quốc tế là 2usd/sp .Tỷ giá tính thuế là 18.000đ/usd
4. Ngày 15/8 XK 2000 sp C với giá FOB là 35.000đ/sp, số còn lại tồn kho
Yêu cầu: xác định thuế XNK , thuế NK 10 %, thuế XK 5%

Giải:
1. Thuế nhập khẩu phải nạp cho sp A là:
(18000 - 3000) x 100.000 x 10% = 150.000.000 đ
2. Thuế xuất khẩu phải nạp cho sp B là:
1000 x (4.500.000 + 500.000) x 5% = 250.000.000 đ
3.Thuế nhập khẩu phải nạp cho sp C là:
5000 x ( 8 + 2) x 18.000 x 10 % = 90.000.000 đ
4. Thuế XK phải nạp cho sp C là:
2000 x 35.000 x 5 % = 3.500.000
Thuế NK được hoàn của Sp C là:
2000/ 5000 x 90.000.000 = 36.000.000
Vậy tổng thuế NK doanh nghiệp phải nạp là:
150.000.000 + 90.000.000 - 36.000.000 = 204.000.000 đ
Tổng Thuế XK phải nạp là:
250.000.000 + 3.500.000 = 253.500.000 đ
4. Dương Thị Mỹ MSSV : 11000246
Ví dụ :
Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có
các tài liệu sau:
1- Trực tiếp xuất khẩu lô hang hóa A gồm 5000 sản phẩm, theo hợp đồng
giá FOB là 3USD/sp, tỷ giá tính thuế là 16.150 đồng
2- Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng hóa B với trị giá mua theo giá giá CIF
30.000USD, tỷ giá tính thuế là 16.200 đồng/USD.
3- Nhập khẩu 2.000 sản phẩm C, giá hợp đồng theo giá FOB là 8USD/sp,
phí bảo hiểm và bảo hiểm quốc tế (I+F) là 0,5USD/sp,tỷ giá tính thuế là 16.200
đồng/USD.
4- Trực tiếp xuất khẩu 8.000 sp D theo điều kiện CIF là 5USD/sp, phí vận
chuyển và bảo hiểm quốc tế (I+F) là 5.000 đồng/sp, tỷ giấ tính thuế là 16.300
đồng/USD.
5- Nhập khẩu nguyên vật liệu E để gia công cho phía nước ngoài theo hợp

đồng gia cô đã ký, giá trị lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt Nam là
300.000.000 đồng.
Biết rằng:
- Thuế suất thuế xuất khẩu hàng A là 2%, thuế nhập khẩu hàng B, E là
10%, thuế nhập khẩu hàng C là 20%, thuế xuất khẩu hàng D là 1%.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF
Bài giải:
1- Trực tiếp xuất khẩu lô hàng hóa A:
Thuế xuất khẩu phải nộp:
5.000 x 3 x 16.500 x 2% = 4.845.000( đồng)
2- Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng hóa B :
Thuế nhập khẩu phải nộp:
30.000 x 16.200 x 10% = 48.600.000(đồng)
3- Nhập khẩu 2.000 sản phẩm C:
Thuế nhập khẩu phải nộp:
2.000 x (8+0.5) x 16.200 x 20% = 55.080.000(đồng)
4- Trực tiếp xuất khẩu 8.000 sản phẩmD
Thuế xuất khẩu phải nộp:
8.000 x (5 x 16.200 – 5.000) x 1% = 6.120.000(đồng)

×