Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại & dv bảo thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.41 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế đất nước đang bước vào thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Đất nước càng phát triển thì nền kinh tế trong nước để hòa nhập vào nền
kinh tế thế giới và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
phải luôn năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó cần có những đổi mới cả về chất lượng
và số lượng. Đồng thời nâng cao các biện pháp quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh sao cho thích hợp với doanh nghiệp và mục tiêu đòi hỏi của người lao động
trong xã hội. Cho đến những năm gần đây hàng loạt các doanh nghiệp ra đời với
mọi loại hình sản xuất kinh doanh và phương thức sản xuất tiên tiến đã đem lại hiệu
quả đáng kể cho nền kinh tế nước nhà.
Trong kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì Doanh Nghiệp phải luôn cải
cách chuyển đổi cơ cấu sản xuất để phù hợp với hoàn cảnh xã hội và nhu cầu của
người dân. Nền kinh tế ở vào thời đại Công Nghiệp Hóa máy móc được sử dụng
một cách triệt để nhằm mục đích giảm bớt việc sử dụng sức lao động của con người,
nhưng không có ý nghĩa là không cần đến sức lao động thủ công của con người.
Máy móc dù có hiện đại đến đâu nhưng thiếu bàn tay khéo léo óc sáng tạo của con
người thì cũng không thể tạo được những sản phẩm tối ưu để đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới.
Như vậy muốn có được lực lượng lao động siêng năng, sáng tạo thì Doanh
Nghiệp phải cung ứng đầy đủ lợi ích cho họ. Nước ta là 1 nước có nền kinh tế đang
phát triển vì thế đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn
nhu cầu sinh hoạt mỗi ngày một khác. Để đảm bảo được nhu cầu sống của người
dân được cao thì mức thu nhập bình quân của họ cũng cần được ổn định và phù hợp
với việc chi tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy mỗi Doanh Nghiệp cần phải có một
bộ phận kế toán chuyên phụ trách quản lý về tiền lương và đáp ứng nhu cầu cần
thiết của mỗi người lao động.
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là một
phần công sức mà họ bỏ ra để đạt được thành quả lao động đó. Tiền lương thích
hợp có tác dụng tích cực trong công việc. Một công dân làm việc với mức lương


quá thấp không đủ cho nhu cầu đời sống gia đình sẽ làm việc mà không mang lại
hiệu quả cao trong sản xuất. Nhưng ngược lại người công nhân đó được trả với mức
lương thích hợp họ sẽ hăng say làm việc hơn và chắc chắn năng suất lao động sẽ
không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng tiền lương là động lực thúc đẩy con
người làm việc hăng say hơn, không ngừng sáng tạo, nâng cao năng suất vì họ thấy
rằng tiền lương phù hợp xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương
thích hợp sẽ là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu kích thích tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Doanh

Trang: 1
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
Nghiệp,…thúc dẩy Doanh Nghiệp phát triển vươn lên khơng ngừng. Người cơng
dân ln có việc làm đảm bảo được đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, em quyết định chọn đề tài: “Thực Hành Kế Tốn Tiền Lương Và Các
Khoản Trích Theo Lương” tại Cơng ty TNHH TM & DV Bảo Thành làm đề tài
thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình của kế
tốn tiền lương và các khoản phải trích theo lương cũng như trính tự ghi chép vào
sổ sách kế tốn tại cơng ty.
Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản phải
trích theo lương dựa vào những hiểu biết và kiến thức đã học. Từ đó rút ra nhận xét,
kết luận giữa lý thuyết và thực tế về cơng tác kế tốn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Nghiên cứu cách tính lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp.
+ Nghiên cứu thực hành kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu chứng từ, số liệu tại doanh nghiệp trong năm

2009.
- Phạm vi khơng gian: tại Cơng ty TNHH TM & DV Bảo Thành.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý thuyết về tiền lương, kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Nghiên cứu thực tế phương pháp tính lương, và thực hành kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu thực tiễn tại Cơng ty TNHH TM & DV Bảo Thành.
- Ngồi ra đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê
kinh tế, phân tích xử lý số liệu,phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu báo cáo tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Giới thiệu khái quát về CT TNHHTM & DV BẢO THÀNH.
Chương III: Thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
CTTNHH TM & DV Bảo Thành

Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những vấn đề chung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của và Các Khoản con người nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để biến chúng thành những sản phẩm có ích cho con
người.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công

việc của họ
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản thưởng, trợ cấp ốm
đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động
sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất lẫn tinh thần trong
đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hoá thì tiền lương chính
là giá trị của hàng hoá sức lao động. Nói cách khác tiền lương chính là sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả công đối với
một công việc cụ thể được thực hiện trong những điều kiện làm việc nhất định.
Mặt khác, tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là bộ phận
của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác
định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lương: ngoài tiền lương ra, để đảm bảo tài sản sức lao động
và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động.
Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí bao gồm các
khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
BHXH: Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu………
BHYT: Dùng để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
người lao động.
KPCĐ: Để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức giới lao động nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
BHTN: Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên trong thời gian chưa tìm
được công việc mới thay thế công việc hiện tại.

Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
1.1.2 Quỹ lương

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương
tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục,…) mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp
bao gồm: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (theo
thời gian, theo sản phẩm),tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ
cấp khác (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm….)
Quỹ lương được chia làm 2 phần:
+ Quỹ lương chính: Tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp,…
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
thâm niên.
+ Quỹ lương phụ: Trả cho người lao động không làm việc tại doanh nghiệp
nhưng vẫn hưởng lương theo quy định của Luật Lao động hiện hành như nghỉ phép,
nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng …
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản
xuất đi học, đi họp xa ….
1.1.3 Yêu cầu
1.1.3.1 Định mức lao động
Mục đích xây dựng định mức trong doanh nghiệp:
Để xác định kế hoạch lao động, tổ chức, sử dụng lao động, xác định đơn giá tiền
lương và trả cho người lao động.

Nguyên tắc xây dựng định mức:
Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp với
cấp bậc công nhân, bảo đảm điều kiện làm việc, đổi mới kỹ thuật công nghệ và đảm
bảo các tiêu chuẩn lao động.
Mức lao động được quy định trong định mức lao động là mức trung bình tiên
tiến, bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài quá
thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật .

Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
1.1.3.2 Các hình thức tiền lương
a. Hình thức tiền lương theo thời gian
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc
và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày và giờ
tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Công thức:
L
T
= M

x (a + b)
L
n =
52
12*
T
L
L
n

=
26
T
L
L
g
=
8
n
L
Trong đó: M

:

là mức lương cơ bản của người lao động
a : là hệ số lương
b : là tổng hệ số các khoản phụ cấp
L
T
: là mức lương tháng
L
t
: là mức lương tuần
L
n
: là mức lương ngày


L
g

: là mức lương giờ
Ưu điểm: của hình thức trả lương theo thời gian là đơn giản và dễ tính toán.
Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn tiền lương với kết quả
lao động cuối cùng, do đó chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao dộng.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản
phẩm và công việc đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật và chất
lượng.Và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành đó.
Hình thức tính lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các cách sau :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Áp dụng đối với đội ngũ nhân công trực
tiếp sản xuất.
Mức lương
thực nhận
=
Số lượng sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành
X
Đơn giá tiền lương của một
sản phẩm hoặc công việc

Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Bao gồm tiền lương theo sản phẩm thông
thường tới một định mức nhất định và phần thưởng lũy tiến khi vượt qua định mức
lao động đó.
Hình thức này kích thích người lao động nâng cao tay nghề, góp phần tăng năng
suất và hiệu quả của quá trình lao động.
Mức lương
thực nhận
=

Số lượng sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương có
phân biệt
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho đội ngũ nhân công quản lý và
phục vụ sản xuất.
Mức lương
thực nhận
=
Tổng lương của bộ phận
trực tiếp
x Tỷ lệ lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng: Sẽ dựa trên giá trị đạt được sau khi trừ đi
các khoản tiêu hao như : nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ.
Trong các hình thức tính lương theo sản phẩm thì tiền lương tính theo sản phẩm
cuối cùng là hình thức tiến bộ nhất vì nó gắn liền với kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp.
Tiền lương khoán: Là mức lương được tính cho một khối lượng công việc hay
một tập thể cho người lao động nhận khoán.
1.1.3.3 Trả lương làm ngoài giờ
Trả lương làm thêm giờ
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Tiền lương giờ
thực trả
x
150% hoặc
200%

x
Số giờ
làm thêm
Trả lương làm việc vào ban đêm:
+ Đối với lao động trả theo thời gian
Tiền lương làm
vào ban đêm
=
Tiền lương giờ
thực trả
x
130%
x
Số giờ làm việc
vào ban đêm
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương của
sản phẩm làm vào
ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản phẩm
làm trong giờ tiêu chuẩn vào
ban ngày
x 130%
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm:

Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:

Đơn giá tiền lương
của sản phẩm làm
thêm giờ ban đêm
=
Đơn giá tiền lương
của sản phẩm làm
vào ban đêm
x
150% hoặc
200% hoặc
300%
Trong đó:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
Mức 300% áp dụng đối giờ lam thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
1.1.3.4 Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Là quỹ dùng trợ cấp cho người lao động trong thời gian nghỉ việc do tai nạn lao
động, về hưu, mất sức, bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
Nguồn hình thành quỹ này 20%, trong đó doanh nghiệp đóng 15% trên lương cơ
bản và người lao động động 5% trên lương cơ bản.
1.1.3.5 Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động trong việc khám chữa bệnh miễn phí.
Nguồn hình thành từ quỹ này 3%, trong đó doanh nghiệp đóng 2% trên lương cơ
bản và người lao động đóng 1% trên lương cơ bản.
1.1.3.6 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động trong những việc cưới hỏi, tài trợ
cho các hoạt động thể thao văn hóa.
Nguồn hình thành từ quỹ này là 2%, trong đó doanh nghiệp đóng 2% trên lương
thực tế phải trả cho người lao động.

1.1.3.7 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên trong thời gian chưa tìm được công
việc mới thay thế công việc hiện tại.
Nguồn hình thành quỹ này là 2%, trong đó doanh nghiệp đóng 1% trên quỹ
lương cơ bản và người lao động đóng 1% trên lương cơ bản.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trang: 7
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm
=
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
x
150%
hoặc 200%
hoặc 300%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Tính toán, ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình
hiện có và sự biến động về số lượng chất lượng lao động. Tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ, các khoản tiền
lương tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán lao động tiền lương
theo đúng phương pháp kế toán.
Lập các báo cáo về lao động, về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong phạm
vi của kế toán.
1.2 Kế toán các khoản trích theo lương
1.2.1 Những chứng từ ban đầu, sổ sách sử dụng

 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
 Bảng lương
 Sổ chi tiết 338
 Sổ cái 338
 Bảng cân đối số phát sinh
1.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương

Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Ghi chú:
Ghi hàng tháng:
Ghi cuối năm:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Giải thích quy trình
Hàng tháng căn cứ vào bảng lương, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng kê trích
nộp các khoản theo lương. Và bảng kê trích nộp các khoản theo lương được dùng
làm căn cứ ghi sổ.
Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi sổ cái.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán các khoản trích theo lương
1.2.3.1 Hạch toán chi tiết
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”.
Nội dung : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
khác và dung để theo dõi doanh thu chưa thực hiện về các dịch vụ cung cấp cho

khách hàng của doanh nghiệp.

Trang: 9
Bảng lương
Bảng kê trích nộp các
khoản theo lương
Chứng từ ghi sổSổ chi tiết
Sổ cái 338
Bảng cân đối số phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Nội dung phản ánh vào tài khoản 338 : các nội dung liên quan đến bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và các khoản khác có liên quan đến tiền
lương.
Tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV theo quyết định của tòa án như tiền
nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, các khoản thu hộ, đền bù, trừ tạm ứng,…
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3385: Phải thu về cổ phần hóa.
+ Tài khoản 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện được.
+ Tài khoản 3388: Phải trả khác.
+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
Kết cấu:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán chi tiết TK 338
338(2,3,4,8,9)
SDĐK:

- BHXH phải trả cho CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
- KPCĐ chi tại đơn vị cơ sở theo chế độ quy định
- Số tiền BHXH, BHYT, - Khấu trừ BHXH, BHYT vào
KPCĐ,BHTN đã nộp cho cơ quan tiền lương của CNV cấp trên
- Nhận BHXH do cơ quan BHXH cấp.
- Các khoản BHXH, KPCĐ vượt
chi được cấp bù.

SDCK: Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
đã trích ngưng chưa nộp cho cơ quan cấp trên

1.2.3.2 Hạch toán tổng hợp kế toán các khoản trích theo lương
Hàng kỳ, căn cứ vào bảng lương và theo quy định hiện hành, trích các khoản
BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN đưa vào các đối tượng chịu chi phí liên quan, kế toán
ghi:

Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Nợ 622, 627, 641, 642…: Các đối tượng chịu chi phí .
Có 3382: Kinh phí công đoàn
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng kỳ, theo quy định hiện hành, khấu trừ BHXH, BHYT vào tiền lương phải trả
cho CNV, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho cấp trên.
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn

Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Nợ 3384: Bảo hiểm y tế
Nợ 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Có 111, 112 : Số tiền thực chi
Chi KPCĐ tại đơn vị cơ sở, kế toán ghi:
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận
Có 3382: Kinh phí công đoàn
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên
Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Nhận trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH cấp, kế toán ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương:

Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
338(2,3,4,8,9)

334 622, 627, 641 ,642…
BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT,KPCĐ


Lương cho CNV tính vào chi phí

334

Trích BHXH, BHYT
111,112
trừ vào lương của CNV

Nộp BHXH, BHYT, 111,112

KPCĐ, BHTN cho cấp trên
Nhận trợ cấp BHXH

1.3 Kế toán tiền lương
1.3.1 Chứng từ từ ban đầu, sổ sách sử dụng
 Bảng chấm công
 Bảng chấm công làm thêm giờ
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
 Giấy đi đường
 Bảng thanh toán tiền lương
 Bảng thanh toán thưởng
 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
 Chứng từ ghi sổ tiền lương
 Sổ chi tiết
 Sổ cái 334
 Bảng cân đối số phát sinh
1.3.2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương

Trang: 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Ghi chú:
Ghi hàng tháng:
Ghi cuối năm:
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu:
Giải thích quy trình:
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng
lương. Và bảng lương được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái.
Bảng lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ
kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
1.3.3 Phương pháp hạch toán
1.3.3.1 Hạch toán chi tiết
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “ Phải trả cho người lao động”.
Nội dung:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Trang: 13
Bảng chấm công
Bảng lương
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Sổ cái 334
Bảng cân đối phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên
+ Tài khoản 3342: Phải trả người lao động khác

Kết cấu:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi tiết kế toán tiền lương TK 334
Nợ 334 Có
-Các khoản bồi thường,tạm ứng SDĐK:
trừ lương. -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
-Phản ánh thuế thu nhập cá nhân. -BHXH và các khoản khác phải trả CNV.
-Tiền lương đã trả.
SDCK:Số tiền trả lớn hơn số phải SDCK:Các khoản tiền l ương và
trả về tiền lương và các khoản khác các khoản khác phải trả cho CNV
cho CNV.
1.3.3.2 Hạch toán tổng hợp
Khi tạm ứng lương cho công nhân viên, căn cứ vào số tiền thực chi, phản ánh số
tiền chi tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán phản ánh tiền lương
và các khoản phải trả cho các đối tượng ở các bộ phận như sau:
Nợ 241, 622, 627, 635, 641, 642: Các đối tượng chịu chi phí
Có 334: Phải trả công nhân viên
Khoản BHXH phải trả thay lương khi nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên
Các khoản trừ vào lương như tiền tạm ứng thừa không sử dụng hết, BHXH,
BHYT, các khoản tiền bồi thường, tiền nhà, tiền điện, tiền nước.
Nợ 334 : Phải trả công nhân viên
Có 141: Tạm ứng
Có 1388: Các khoản nợ phải thu khác
Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao phải nộp trừ vào lương,kế
toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên

Có 3335: Thuế thu nhập cá nhân

Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Khi thanh toán lương còn lai cho công nhân viên.
Nợ 334: Phải trả cho công nhân viên
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương
TK 334
TK 141, 138, 338 TK 622,627,641,642
Các khoản khấu trừ Tiền lương và các khoản
Vào lương phải trả cho CNV
TK 338(3)
TK 111, 112 BHXH phải trả
thay lương
Ứng trước và thanh TK 431
toán lương cho CBCNV Tiền thưởng lấy từ quỹ

Khen thưởng phải trả CNV
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CT TNHH TM & DV BẢO THÀNH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Tên gọi của công ty và quá trình phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng việt : Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành.
- Tên giao dịch tiếng anh : Bao Thanh Trading and Servies Company Limeted.
- Tên viết tắt : Bao Thanh Co.,Ltd.

- Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành được thành lập ngày 15/05/2006.Theo
luật công ty và các quy định của nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng Việt Nam, có tư cách pháp nhân Việt Nam. Hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
- Giấy phép kinh doanh số: 4902000566 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu cấp ngày 15 thánh 05 năm 2006.
- Giấy Chứng Nhận đăng ký mã số thuế : 3500623096
- Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công Ty TNHH TM &
DV Bảo Thành xây dựng hệ thống chất lượng theo hướng ISO 9001, Hệ thống quản
lý này được thực hiện nghiêm túc có khoa học, có tính lên tục trong suốt quá trình
hoạt động sản suốt kinh doanh của Công Ty.
- Nguồn nhân lực của công ty không nghừng được trau dồi và phát triển để đáp
ứng tốc độ phát triển nhanh của công ty, từ 17 nhân viên khi mới bắt đầu thàmh lập
đến nay công ty đã có tổng cộng 42 nhân viên chính thức làm việc tại công ty trong
các lĩnh vực khác nhau của công ty. Có thể nói đội ngũ nhân viên của công ty được
đào tạo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và thị trường.
- Bảo Thành luôn đặt quyền lợi và sự thoả mãn của khách hàng lên hàng đầu,
luôn lấy chữ tín làm trọng. Khách hàng ngày càng tín nhiệm và an tâm khi hợp tác
với Bảo Thành.
Địa chỉ trụ sở :
- Trụ sở chính của Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành được đặt tại 98 Bình
Giã Phường 8 – TP Vũng Tàu,Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .
- Số điện thoại : (064) 582668
- Fax : (064) 583933
- Số tài khoản giao dịch : 76010000025021 tại NH Đầu Tư & Phát Triển CN Bà
Rịa Vũng Tàu và TK : 42113000. VO.00038 tại NH An Bình CN Vũng Tàu.
- Vốn điều lệ : 4.000.000.000 VND
Địa vị pháp lý và thời hạn hoạt động của Công Ty:
- Công Ty TNHH TM & DV Bảo Thành có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam, là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng

tại ngân hàng và tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
2.2 Nhiệm vụ và quy mô sản xuất
2.2.1 Mục đích và chức năng hoạt động
Mục đích

Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Mục tiêu chủ yếu là tổ chức sản xuất kinh doanh để kiếm tìm lợi nhuận hợp
pháp, làm giàu chính đáng cho các thành viên , tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
người lao động , đóng góp nghĩa vụ vào ngân sách Nhà Nước , góp phần vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước .
Phương chân hoạt động của Bảo Thành là:
- Uy tín, chất lượng, cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao nnhất
trong thời gian sớm nhất.
- Giá cả cạnh tranh.
- Hợp tác cùng có lợi và cùng phát triển bền vững lâu dài.
Chức năng hoạt động
Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành kinh doanh các ngành nghề sau :
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Cho thuê xe nâng, xe cẩu, xe xúc, xe lu …
- Cho thuê container.
- Sữa chữa và chế tạo container.
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông
(cầu, đường , cống) công trình điện đến 35KV, công trình thuỷ lợi và công trình
đường ống cấp thoát nước
- Bốp xếp hàng hoá đường bộ, đương thủy.
- Mua bán phụ tùng xe có động cơ.
- Mua bán xăm lốp có động cơ.
- Mua bán vật tư, thiết bị nghành dầu khí.
- Mua bán quần áo may sẵn, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động.

- Thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư thiết bị ngành hàng hải .
- Chống ăn mòn kim loại, dịch vụ trục vớt cứu hộ .
- Dịch vụ cung ứng tàu biển .
Công ty với phương châm cung cấp cho khách hàng dịch vụ với chất lượng cao
nhất trong thời gian sớm nhất.
Công ty TNHH TM&DV Bảo Thành, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và được mở tài
khoản tại Ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo quy định.
Mô tả hoạt động tại công ty
- Khối văn phòng bao gồm: các phòng ban và ban lãnh đạo. Ban giám đốc trực
tiếp nhận các hợp đồng, và tham gia đấu thầu đối với các công trình mang tầm cỡ

Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
lớn. Phân bổ công việc cụ thể đến từng phòng ban. Mỗi phòng ban đều thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Ngoài công trình đối với các hợp đồng san lắp, cho thuê phương tiện vận tải,
các công trình dân dụng có khối công nhân và ban giám sát, ban kiểm định chất
lượng luôn có mặt để hoàn thành các công trình theo đúng tiến độ của hợp đồng.
2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Nhiệm vụ
Được ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân có nhu cầu trong hoạt
động thuộc lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Bảo toàn và tăng cường nguồn vốn.
Đảm bảo kết quả lao động ,chăm lo không ngừng cải thiện nâng cao đời song
vật chất và tinh thần cho CNV trong toàn công ty. Nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Quyền hạn:
Được quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động

và các văn bản có liên quan
Được quyền xét nâng lương, khen thưởng kỷ luật, cho nghĩ việc, cử đi học, giải
quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ CNV công tác tại công ty.
Quản lý việc hạch toán thu chi tài chính theo quy định của pháp luật.
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.3.1Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các phòng ban công ty TNHH TM & DV Bảo Thành
2.3.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Giám đốc

Trang: 18
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kế
Toán
Phòng Tổ
Chức Hành
Chính
Phòng
Quản Lý
Doanh
Nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình .
Giám Đốc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty .
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty .
Ban hành quy chế nội bộ của công ty .

Xác định trách nhiệm và quyền hạn của cac bộ phận trong cơ cấu tổ chức của
công ty cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau .
Giám Đốc là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty ….
Giám Đốc công ty do hội đồng thành viên, công ty quyết định.
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc là người giúp cho Giám Đốc trong việc điều hành mọi hoạt động
của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được Giám Đốc phân công và uỷ quyền.
Phó giám đốc có nhiệm vụ lập kế hoạch , triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ cụ thể .
Phó Giam Đốc quản lý và kết hợp chức năng của công ty để phục vụ cho kế
hoạch kinh doanh đúng thời hạn hợp đồng .
Phó Giám đốc được giám đốc uỷ quyền bằng văn bản để kí kết các hợp đồng
kinh tế , chứng từ … trong trách nhiệm và quyền hạn của mình .
Phòng kế toán
Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê theo Luật Kế Toán ; thực
hiện các quy định của công ty trong công tác tài chính , kế toán , thống kê và kiểm
toán .
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty như các khoản công nợ ,
thuế phí , tài sản , vốn …
Đồng thời phòng kế toán phải tổng hợp số liệu , xây dựng kế hoạch tổng kê,
theo dõi thực hiện và thanh lý hợp đồng cho mọi hoạt động kinh doanh đảm bao
cân bằng giữa thu – chi .
Quản lý theo dõi tổ chức sắp xếp về mặt tài chính của toàn bộ cán bộ công nhân
viên
Có trách nhiệm theo dõi giải quyết các chế độ chính sách cho phù hợp với người
lao động như lương , BHXH , BHYT , BHTN , thưởng thi đua …
Soạn thảo văn bản , văn kiện bộ phận hành chính lãnh đạo .
Phòng tổ chức hành chính


Trang: 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Có nhiệm vụ quản lý tổ chức đào tạo quy hoạch cán bộ, hành chính quản trị và
thực hiện đầu mối của cơ quan trong công tác tổng hợp thông tin và thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
Có nhiệm vụ tuyển dung nhân sự cho công ty khi công ty cần thêm nhân lực.
Phòng kế hoạch
Thực hiện chức năng kiểm tra , kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của đơn vị theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Quản lý , điều hành công tác tài chính , kế yóan của công ty theo đúng cá quy
định hiện hành của nhà nước , xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán thực hiện các chỉ tiêu trong
và ngoài kế hoạch của công ty. Quản lý việc sử dụng các nguồn vốn, kế hoạch đầu
tư,lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên, xây dựng quản lý về giá, quản lý các
hợp đồng, các công trình trong và ngoài kế hoạch công ty.
Phòng quản lý kinh doanh
Tham mưu cho Ban Giam đốc về chuyên môn và quản lý điều hành tổ chức sản
xuất kinh doanh, thực hiện các công trình trong và ngoài kế hoạch của công ty đảm
nhiệm.
Cơ chế quản lý, chế độ chính sách và các vấn đề liên quan của người lao động
được thực hiện theo quy định của Luật lao động và các văn bản có liên quan.
Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tham khảo thị hiếu của người tiêu dùng để phản
ánh lên cấp trên để cấp trên quyết định tiêu thụ sản phẩm một cách nhiều nhất.
2.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Sơ Đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán

Trang: 20
Kế toán
trưởng

Kế toán lao
động
Kế toán lao
đổng tiền
lương
Kế toán theo
dõi công tác
KHSX
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
2.4.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, là thành viên
trong ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp đỡ giám đốc tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn
toàn bộ công tác kế toán, thống kê thong tin kinh tế của doanh nghiệp.
Xác định phản ánh chính xác kịp thời đúng đắn chế độ kiểm kê tài sản , tính toán
và trích nộp cho nhà nước, thanh toán các khoản vay ngắn hạn.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi số liệu ghi trong bản quyết toán
và thuyết minh, phân tích quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhiệm vụ của Kế toán trưởng :
+ Tổ chức công tác kế toán .
+ Tổ chức kiểm kê định kì tài sản của công ty .
+ Tổ chức ghi chép , tính toán và phản ánh kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản , các
hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Tổ chức phổ biến , hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành chế độ tài chính kế
toán của nhà nước .
+ Chịu trách nhiệm nộp đầy đủ , đúng hạn báo cáo theo qui định của luật doanh
nghiệp
+ Thường xuyên theo dõi tình hình tài chính của công ty , đề ra những biện
pháp để kinh doanh nghiệp vụ có đủ vốn hoạt động , sữ dụng vốn co hiệu quả .

+ Kiểm tra tính trung thực của báo cáo tài chính .
Kế toán thanh toán
Thường xuyên theo dõi số dư tại ngân hàng và tiền mặt tại công ty để kịp thời
báo cho giám đốc biết tình hình tài chính hiện nay của công ty .
Có nhiệm vụ đối chiếu công nợ của khách hàng .
Có nhiệm vụ ghi chép , phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thu,
chi bằng tiền mặt, bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán lao động tiền lương
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời va đầy đủ số
lượng lao động, tính toán chính xác các khoản tiền lương, phụ cấp cho người lao
động đúng theo chế độ lượng.Phản ánh kịp thời việc thanh toán cho cán bộ, công
nhân viên việc chi lương và thực hiện quỹ lương.Kế toán lao động tiền lương còn
kiêm luôn kế toán công nợ.
Thủ quỹ
Thủ quỹ thực hiện thu chi theo đúng quy định.
Trách nhiệm của Thủ quỹ:
+ Kiểm, đến thu chi tiền phải chính xác.
+ Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt của công ty.

Trang: 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
+ Ghi chép sổ sách cập nhật đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền
mặt của công ty.
+ Thường xuyên kiểm kê quỹ
+ Cập nhật thu, chi hàng ngày lưu sổ chứng từ gốc sau đó gửi lại phòng kế toán
để cập nhật chứng từ gốc ban đầu, cùng bản báo cáo quỹ tiền mặt cuối ngày có chữ
ký của kế toán trưởng.
2.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán công ty áp dụng
Cũng như nhiều công ty khác,Công ty TNHH TM&DV Bảo Thành,áp dụng hình

thức chứng từ ghi sổ để ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh.Hình
thức kế toán trên phần mền ASA.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính:
Sơ đồ 2.3: sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính

Ghi Chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm
Đối chiếu
Nội dung và phương pháp ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,dùng làm căn cứ
ghi sổ,kế toán lập chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập chứng từ ghi sổ đựoc dùng để ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.Cuối
tháng,phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế và lập bảng cân đối
phát sinh.

Trang: 22
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ kế
toán
SỔ KẾ TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Sổ cái:là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế
toán tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng quy định trong kế độ kế toán.
Bảng cân đối phát sinh: được dùng để tổng hợp số sinh nợ,số phát sinh có của
tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tập hợp và hệ thống hoá số liệu trên sổ
cái
Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Công ty hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu trừ thuế :
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Trang: 23
Bảng cân
đối phát
sinh
Chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán

Báo cáo tài
chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Trong đó :
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế của hàng x Thuế suất thuế
hoá dịch vụ bán ra GTGT(%)
Cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính.
2.4.4 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Công ty áp dụng hệ thống chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết Định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn,
sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Đồng tiền hạch toán, phương pháp chuyển các đồng tiền khác: Đồng Việt Nam
sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. Các đồng tiền khác nếu có phát sinh
được ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bán thực tế bình quân thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Vịêt nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế .
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
Hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá : Giá mua thực tế.
+ Phương pháp áp dụng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền +
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định :
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: khấu

hao được trích theo phương pháp đường thẳng, dựa vào đời sống hữu dụng ước tính
của tài sản trong phạm vi Quyết định số : 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003
của Bộ Tài Chính Việt Nam .
+ Khấu hao máy móc thiết bị 5 năm .
+ Phương tiện vận tại : 5 -15 năm .
+ Thiết bị dụng cụ quản lý : 3 – 5 năm.
2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp năm 2008 – 2009
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Công ty TNHH TM & DV Bảo
Thành đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong kinh doanh, góp phần
công lao lớn của mình xây dựng nên những công trình lớn của đất nước.

Trang: 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động cung cấp dịch vụ, mở rộng thị trường, tạo nhiều
nguồn vốn, thu hút nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty qua một số chỉ tiêu
cơ bản:
Bảng tổng hợp KQSXKD năm 2008 – 2009
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp KQSXKD năm 2008 – 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Biến động
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 4.724.238.712 5.809.375.268 1.085.136.556 23
2. Giá vốn hàng bán 3.817.721.644 4.744.568.848 926.847.204 24,23
3. Lợi nhuận gộp 906.517.068 1.061.228.406 154.711.338 17,06
4.Doanh thu hoạt
động tài chính

7.103.309 3.578.014 (3.525.295) (49,6)
5. Chi phí tài chính 84.124.980 134.926.626 50.801.646 60,4
6. Chi phí quản lý
kinh doanh
604.553.138 683.927.293 79.374.155 13,1
7.Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
224.942.259 249.530.515 24.588.256 10,9
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác
10. Lợi nhuận khác
11. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
224.942.259 249.530.515 24.588.256 10,9
12. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
15.864.649 17.346.453 1.481.804 9,3
13. Lợi nhuận sau
thuế
209.077.610 232.184.062 23.106.452 11,05
Qua bảng trên ta thấy tổng lợi nhuận sau thuế của 2 năm 2008 -2009 lần lượt đạt
được như sau : 209.077.610đ và 232.184.062đ tương ứng với tỷ lệ đạt được là
11,05%.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 24.588.256đ với tỷ lệ tăng là
10.9% là do doanh thu thuần tăng 23%, giá vốn hàng bán cũng tăng 24,23%, chi
phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng lần lượt là : 60,4% và 13,1% .

Trang: 25

×