Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

phương pháp xác định và hạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.54 KB, 39 trang )

-1-



PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên
phần thu nhập chịu thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ
sở tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở
tính thuế là thu nhập chịu thuế (TNCT).
1.1.2. Tác dụng:
 Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước (NSNN)
Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đến nay phạm vi áp dụng của thuế TNDN
rất rộng, bao gồm tất cả các cơ sở có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, các
doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều hơn, quy mô hoạt động được mở rộng
cũng như hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, nguồn
thu từ thuế TNDN cũng tăng đáng kể và tích lũy lớn cho NSNN.
 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Với chính sách ưu đãi về thuế suất , thuế TNDN góp phần định hướng cho
các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia, những lĩnh
vực Nhà nước khuyến khích đầu tư, nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên


-2-
cạnh đó, thông qua chính sách ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế cho các
doanh nghiệp mới thành lập từ một số dự án của Nhà nước, cũng góp phần
khuyến khích đầu tư và giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn khi khởi
nghiệp. Mặt khác, thông qua hoàn thuế TNDN cho tái đầu tư đối với các nhà
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, việc tính trừ các khoản chi phí hợp lý…cũng
góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều
sâu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao lợi ích cho các doanh
nghiệp.
 Thuế TNDN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công
bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ
nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm
đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ
thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào
Ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
1.2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
nộp thuế đối với TNCT phát sinh tại Việt Nam và TNCT phát sinh ngoài Việt
Nam. Theo đó, đối tượng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước,
-3-

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng,
Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại
và các văn bản pháp luật khác.
 Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở
nước ngoài.
 Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ.
 Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
 Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam. Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này
công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh
của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao
nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm
thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện
phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt
động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua
người làm công cho mình hay một đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp: có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
-4-
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
 Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
 Các tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu
nhập chịu thuế.


1.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ
gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân
nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình
Chính phủ ban hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng đối với các đối tượng này.
1.3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Thu nhập tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế (TNTT) là khoản thu nhập còn lại của doanh nghiệp
sau khi lấy thu nhập chịu thuế trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và các
khoản lỗ được kết chuyển; TNTT gồm thu nhập từ hoạt động SXKD ở trong
nước cũng như nước ngoài và các khoản thu nhập khác. TNTT được tính theo
năm dương lịch hay năm tài chính.
-5-
TNCT là khoản thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản
chi phí hợp lý bao gồm: TNCT từ hoạt động SXKD trong nước cũng như ở
nước ngoài và các khoản thu nhập khác. TNCT được xác định theo năm

dương lịch hay năm tài chính.
1.3.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá
trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt
động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng
dịch vụ.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy
định cụ thể như sau:
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả chậm.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ.
-6-
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng
hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động
lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài
sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được

phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu trả tiền thuê trước
cho nhiều năm để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng loại hình cơ sở
kinh doanh quy định tại điểm này.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền
lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do
Bộ Tài chính quy định.
1.3.1.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Chi phí SXKD hợp lý là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành SXKD trong một thời kỳ nhất định liên quan đến doanh thu và TNCT mà
theo quy định của luật thuế TNDN được phép trừ khỏi doanh thu để xác định
TNCT.
Cụ thể, chi phí SXKD hợp lý của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
( 1 ) Chi phí khấu hao tài sản cố định: theo Quyết định 206/QĐ của
BTBTC ngày 12/12/2003.
Theo Luật thuế TNDN hiện hành thì khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí
hợp lý khi đảm bảo các điều kiện sau:
- TSCĐ phải được sử dụng cho SXKD và tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế.
- TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và các giấy tờ hợp
pháp khác chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
-7-
- TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán trong sổ sách kế toán của
cơ sở theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Chú ý: Khi tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trích
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần theo mức khấu hao theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản được khấu hao
nhanh là: máy móc thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương
tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm Khi thực hiện khấu

hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi.
Hao mòn của những TSCĐ sau không được tính vào chi phí khấu hao gồm:
TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, không còn sử dụng được; TSCĐ hết
hạn sử dụng nhưng còn sử dụng được.
( 2 ) Chi phí vật tư:
Nguyên tắc tính: chỉ tính phần vật tư liên quan đến doanh thu và TNCT
trong năm. Do đó, không tính phần vật tư bị mất, hư hỏng, hao hụt vượt định
mức cấu thành trong hàng hóa, dịch vụ.
( 3 ) Chi phí tiền lương, tiền công:
- Theo nguyên tắc, việc xác định chi phí tiền lương, tiền công phải còn
căn cứ vào số lượng lao động; định giá tiền lương, tiền công.
+ Số lượng lao động của cơ sở gồm: lao động hợp đồng dài hạn, ngắn
hạn, thời vụ có tham gia SXKD tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Đơn giá tiền lương, tiền công: phải theo quy định của Bộ luật Lao
động và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước về tiền lương, tiền công.
- Không tính các khoản tiền thưởng và các khoản tiền lương, tiền công
của các hoạt động không phải là SXKD.
- Một số lưu ý khi xác định chi phí tiền lương, tiền công:
+ Trường hợp thuê lao động thì tiền lương, tiền công của lao động thuê
ngoài được lấy từ quỹ lương theo đơn giá đã được duyệt; trường hợp có hợp
đồng thì trả theo hợp đồng lao động đã ký.
-8-
+ Đối với các khoản tiền ăn giữa ca, phải căn cứ vào kết quả SXKD,
mức chi tiền ăn trong tháng không được vượt quá mức lương tối thiểu, nếu
mức chi cao hơn thì phần vượt phải lấy từ quỹ phúc lợi.
- Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí
sau:
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể
SXKD hàng hóa, dịch vụ.
+ Tiền lương, tiền công của các sáng lập viên doanh nghiệp không trực

tiếp điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ.
( 4 ) Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, chi thưởng sáng kiến mà
sáng kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi phí đào tạo lao động theo
chế độ quy định; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở; chi hỗ trợ giáo dục cho
bên ngoài (đóng góp vào quỹ khuyến học, giúp đỡ trường học sinh tàn tật,
trường học sinh mồ côi không nơi nương tựa; đối với nội dung chi này cơ
sở nhận hỗ trợ là tổ chức được Nhà nước cho phép thành lập nhận và khi
nhận phải có chứng từ theo chế độ quy định cho cơ sở SXKD ).
Những khoản chi phí này mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp, do đó
về lý thuyết phải phân bổ dần vào chi phí theo số năm xác định. Tuy nhiên để
khuyến khích doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến
cải tiến, giáo dục đào tạo Luật thuế TNDN hiện hành cho phép tính vào chi
phí SXKD hợp lý.
( 5 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là toàn bộ các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ cho việc tạo ra TNCT
trong kỳ mà cơ sở SXKD mua từ bên ngoài, không kể dịch vụ đó đã thanh toán
hay chưa thanh toán cho nhà cung cấp như: tiền điện thoại, sữa chữa TSCĐ,
tiền thuê TSCĐ, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, thuê
thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, tiền thuê dịch vụ pháp lý, dịch
vụ kỹ thuật, chi trả tiền mua các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế
-9-
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì các chi phí dịch vụ không có thuế giá trị gia tăng.
( 6 ) Các khoản chi:
- Các khoản chi cho lao động nữ, bao gồm: chi cho công tác đào tạo lại
nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không còn phù hợp để chuyển
đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh; chi phí tiền
lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp
tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm một lần trong năm như
khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên; chi

bồi dưỡng cho người lao động nữ sau khi sinh con
Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ, nếu hạch toán, theo dõi riêng được các khoản thực chi cho
lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 41 Nghị định này.
- Chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
Một số cơ sở kinh doanh quy định người lao động phải mặc trang phục
thống nhất tại nơi làm việc thì khoản chi mua trang phục được tính vào chi phí
hợp lý.
- Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí.
- Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ
sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt
động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành
nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy
định.
( 7 ) Chi trả lãi tiền vay vốn SXKD, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay.
Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp
đồng vay nhưng tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm
-10-
của Ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh tại thời
điểm nhận tiền vay theo thõa thuận tại hợp đồng vay.
( 8 ) Trích các khoản dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, trích lập quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Về lý thuyết, các khoản chi phí này không liên quan đến TNCT trong kỳ, do
đó không được tính vào chi phí hợp lý để tính TNCT. Tuy nhiên những khoản
chi phí này là hết sức cần thiết nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính
bù đắp các khoản tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho quá trình SXKD được ổn
định bình thường, do vậy ở Việt Nam hay các quốc gia khác đã cho phép khấu
trừ trước khi tính thuế TNDN.

Một số chú ý khi trích các khoản dự phòng:
- Hàng tồn kho phải có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn vật tư,
hàng hóa tồn kho.
- Trường hợp vật tư hàng hóa có giá trị giảm so với giá trị ghi trên sổ kế
toán nhưng giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sản xuất từ sản phẩm,
hàng hóa đó không bị giảm giá thì không được trích giảm giá.
- Các khoản nợ khó đòi phải có chứng từ gốc như: hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, thanh lý hợp đồng, cam kết nợ Thời gian quá hạn thanh toán nợ
theo quy định.
( 9 ) Chi phí trợ cấp thôi việc cho lao động theo chế độ hiện hành.
( 10 ) Chi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gồm: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, bao gói, bảo quản, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm
( 11 ) Các khoản chi phí khác: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các
khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD hàng hoá, dịch
vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản
(1) đến khoản (10) ở trên, riêng các doanh nghiệp mới thành lập dưới 3 năm,
-11-
mức khống chế tối đa là 15%. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí
hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa
bán ra.
( 12 ) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp), bao gồm:
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (nếu có).
- Các loại thuế khác (nếu có): thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà
đất,

- Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
( 13 ) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại
Việt Nam so với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm
cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không
được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ theo quy định tại khoản này.
1.3.1.3. Các khoản chi phí không được trừ để tính TNCT
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp
thuê mướn lao động theo vụ việc.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho
các sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty trách nhiệm hữu
-12-
hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích trước
về sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình
xây dựng và các khoản trích trước khác.
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ
không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, vi phạm hợp đồng kinh tế, nộp thuế chậm
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn
thể, tổ chức xã hội nằm ngoài cơ sở kinh doanh; chi từ thiện và các khoản chi
khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.

- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như: chi phí sự
nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất, ốm đau, thai
sản
1.3.1.4. Các khoản TNCT khác
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản ( trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác.
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
-13-
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường
hợp đánh giá TSCĐ khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ
được trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số

thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định
của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Thuế suất thuế TNDN
 Thuế suất thuế TNDN thông thường là 25%.
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Tài nguyên quý hiếm khác bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm.
 Ngoài ra, còn một số trường hợp được hưởng mức thuế suất ưu đãi như
sau:
-14-
- Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề,
lĩnh vực thuộc danh mục được ưu đãi đầu tư.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thuế suất 15% trong thời gian 12 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực
hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề,
lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
1.4. MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
1.4.1. Đối với doanh nghiệp trong nước mới thành lập
- Cơ sở SXKD trong nước mới thành lập được miễn thuế TNDN 2 năm
đầu kể từ khi có TNCT và 50% số thuế TNDN trong thời gian 2 năm tiếp theo.
Trường hợp thành lập ở huyện thuộc vùng miền núi, hải đảo và vùng khó khăn
khác thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm.
-15-
- Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi được đầu
tư được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi,
được đầu tư ở những huyện vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn
thuế TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 9 năm tiếp theo.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi được
đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được
miễn thuế TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm
50% số thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo.
- Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu
tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong thời hạn 3 năm
kể từ khi có TNCT và được giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp
theo.
- Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng
mở rộng quy mô sản xuất.

- Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất, được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của
năm đầu và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang
lại của 2 năm tiếp theo.
Số thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được xác định bằng chênh
lệch giữa TNCT của năm công trình đầu tư hoàn thành so với TNCT của năm
trước khi đầu tư.
- Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và các
vùng khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong 3 năm đầu kể từ khi có
TNCT.
-16-
1.4.2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế 1 năm đầu kể từ khi có TNCT và
được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có
TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 4 năm đầu kể từ khi có
TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
- Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền
núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế
TNDN trong thời hạn 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
1.5. KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.5.1. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
 Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai thuế TNDN
tạm tính theo từng quý cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày

30 tháng tiếp theo của quý đó. Riêng với thuế TNDN từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản thì có thể kê khai theo từng quý hoặc từng lần chuyển
nhượng.
- Sử dụng tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu số 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Việc sử dụng mẫu nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp nhưng phải
thống nhất sử dụng từ đầu.
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01A/TNDN là doanh thu phát sinh trong kỳ, chi
phí phát sinh trong kỳ, lợi nhuận phát sinh trong kỳ, TNCT và thu nhập tính
thuế.
-17-
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01B/TNDN chỉ cần doanh thu phát sinh trong
kỳ và tỷ lệ TNCT trên doanh thu (%). Trong đó, tỷ lệ TNCT trên doanh thu do
doanh nghiệp tự đưa ra , được sử dụng thống nhất cho cả năm và được xác định
căn cứ vào tờ khai quyết toán của năm trước đó:

- Sử dụng tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 02/TNDN kèm theo phụ lục theo mẫu số 01-1/TNDN đối với các doanh
nghiệp kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản.
. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN
- Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp
nộp thuế hàng tháng theo tỷ lệ TNCT trên doanh thu và thuế suất). Quyết toán
thuế phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí hợp lý, TNCT, số thuế
TNDN phải nộp, số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm, số thuế TNDN đã tạm
nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập đã nhận được từ nước ngoài, số thuế
TNDN nộp thiếu hoặc nộp thừa theo mẫu quy định.
- Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Nếu cơ sở kinh doanh được
phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính trên đây thì được quyết
toán theo năm tài chính đó.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế

cho cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính.
- Đối với trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, thời hạn nộp báo cáo
quyết toán là 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể của
cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán
thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết toán
Tỷ lệ TNCT
trên doanh thu
TNCT
Doanh thu
=

-18-
cho cơ quan thuế. Nếu sau 10 ngày không nộp thuế thì ngoài việc nộp đủ số
thuế còn thiếu còn phải nộp tiền phạt chậm nộp.
- Hồ sơ quyết toán thuế TNDN gồm:
+ Sử dụng tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN và các
phụ lục (nếu có).
+ Báo cáo tài chính năm hoặc tại thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính).
+ Một số phụ lục kèm theo (Nghĩa vụ phải nộp NSNN, Bảng cân đối tài
khoản, ).
1.5.2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai
hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà
nước. Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý.
Chính phủ quy định thủ tục nộp thuế đơn giản, thuận tiện, nâng cao ý thức
trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công

tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản
lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
- Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện như
sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác ký nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là
ngày Cơ quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.
+ Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng thuế GTGT.
-19-
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định
tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách nhà nước cùng thời điểm
chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.






















-20-

PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN
THUẾ THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
2.1.1. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN trong kỳ của doanh
nghiệp được xác định bằng công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế
TNDN
Thu nhập tính thuế là khoản thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy
thu nhập chịu thuế trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ
được kết chuyển. Thu nhập tính thuế được tính theo năm dương lịch hay năm
tài chính và được xác định như sau:

Trong đó:
 Căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế là:


Một số chú ý khi xác định TNCT
+ TNCT là thu nhập bằng tiền tức là chỉ những thu nhập tính ra bằng
tiền mới đưa vào TNCT, theo đó thì những thu nhập dưới dạng hiện vật phải

Thu nhập
chịu thuế

Doanh
thu tính
TNCT
trong kỳ
Các khoản
thu nhập
khác
Tổng chi
phí hợp lý
được trừ
=

-

+

Thu nhập
tính thuế

Thu
nhập
chịu
thuế

Các khoản lỗ
được kết
chuyển theo
quy định
Thu nhập
được
miễn thuế

=

-

-

-21-
được tính thành tiền và những thu nhập nhận được từ lợi ích công cộng không
được tính vào TNCT.
+ TNCT là thu nhập ròng, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi
các chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó.
+ TNCT là thu nhập thực tế, tức là chỉ những thu nhập mà doanh nghiệp
thực sự nhận được trong kỳ tính thuế mới được tính còn những thu nhập đang ở
dạng tiềm ẩn thì không được tính vào TNCT. Ví dụ những khoản trừ chiết
khấu, giảm giá cho khách hàng, trị giá hàng bán bị trả lại sẽ được khấu trừ và
không được tính vào TNCT; ngược lại những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh
nghiệp được hưởng lại được tính vào TNCT.
+ TNCT của những thể nhân và các pháp nhân mang quốc tịch Việt
Nam (bao gồm cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài) là toàn bộ thu nhập
phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài.
+ TNCT của các “cơ sở thường trú” của các công ty nước ngoài và cá
nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam là thu nhập phát sinh tại Việt

Nam.
Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng
hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt
động SXKD khác.
 Thu nhập được miễn thuế: bao gồm những khoản thu nhập sau:
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
được thành lập theo Luật hợp tác xã.
-22-
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
+ Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, kinh doanh của doanh
nghiệp dành riêng cho người lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh
nghiệp dành riêng cho người lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV.
+ Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội.
+ Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật
này.
+ Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên

cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác
tại Việt Nam.
 Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định:
+ Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu
thuế.
+ Doanh nghiệp được phép chuyển lỗ trừ vào TNCT của những năm
sau, liên tục trong thời gian không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ.
+ Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ
phát sinh mới này sẽ được chuyển lỗ theo nguyên tắc như trên.
-23-
+ Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu lỗ phát
sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập của các năm
tiếp sau.
Ví dụ: Công ty cổ phần A có số liệu trong năm 2010 như sau:
- Doanh thu bán hàng: 14 tỷ
- Doanh thu tài chính: 3 tỷ
- Các khoản thu nhập khác: 1 tỷ
- Các khoản chi phí được trừ: 12 tỷ
- Lỗ năm 2009 còn được kết chuyển là 0,5 tỷ
- Thuế suất thuế TNDN 25%
Yêu cầu: xác định số thuế TNDN mà công ty phải nộp trong năm 2009?
Thu nhập chịu thuế trong kỳ: 14 + 3 – 12 + 1 = 6 tỷ
Thu nhập tính thuế trong kỳ: 6 – 0,5 = 5,5 tỷ
Thuế TNDN công ty phải nộp trong kỳ là: 5,5 x 25% = 1,375 tỷ
2.1.2. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
2.1.2.1. Chênh lệch kế toán và thuế
Việc ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí theo chuẩn mực kế toán có
những nguyên tắc khác với thuế thu nhập doanh nghiệp,vì vậy mỗi năm kế toán
có thể tạo ra các khoản chênh lệch kế toán và thuế. Chênh lệch ở đây gồm:

chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.
2.1.2.1.1. Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference)
Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các
khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán
nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Chênh lệch vĩnh viễn không làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại.
2.1.2.1.2. Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference)
-24-
Là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận
thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về quy định tính thu nhập chịu
thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Hay nói cách khác: Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ
sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời làm phát
sinh thuế TNDN hoãn lại. Chênh lệch tạm thời có thể là chênh lệch tạm thời
được khấu trừ hoặc chênh lệch tạm thời phải chịu thuế:
 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
 Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
2.1.2.2. Phương pháp xác định tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Tài sản thuế TNDN hoãn lại: là thuế TNDN sẽ phải thu hoặc được hoàn lại
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và các
khoản lỗ về thuế, ưu đãi thuế chưa sử dụng. Tài sản thuế TNDN hoãn lại dùng
để điều chỉnh giảm số thuế phải nộp (khoản nộp thừa), từ đó tăng lợi nhuận,

phản ánh đúng lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
Tài sản thuế TNDN hoãn lại được tính theo công thức:


Tài sản
thuế
TNDN
hoãn
l
ại

Tổng
chênh lệch
tạm thời
được khấu
trừ phát
sinh trong
năm
Giá trị được khấu
trừ chuyển sang
các năm sau của
các khoản lỗ tính
thuế và ưu đãi
thu
ế ch
ưa s
ử dụng

Thuế
suất

thuế
TNDN
hiện
hành

=

+

x



-25-
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế TNDN phát sinh khi giá trị ghi sổ
của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó hoặc khi giá trị ghi sổ của nợ
phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế
TNDN thường phát sinh trong một số trường hợp sau:
- Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do mức khấu hao tài sản cố
định theo mục đích kế toán nhanh hơn khấu hao tài sản cố định cho mục đích
thuế TNDN trong năm.
- Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ do ghi nhận một khoản chi
phí trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào TNCT trong năm sau (chi
phí trích trước về sữa chữa lớn TSCĐ, trích trước lãi vay phải trả, )
- Giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử
dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại.
Thực chất chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm là khoản
chênh lệch ghi theo chế độ kế toán làm giảm TNCT (tăng chi phí, giảm doanh
thu, giảm thu nhập như: trích trước chi phí, khấu hao kế toán nhanh hơn khấu
hao thuế, doanh thu chưa thực hiện ghi theo năm nhưng doanh thu tính thuế áp

dụng cách tính thuế một lần, lỗ được khấu trừ vào các năm sau theo chế độ
chuyển lỗ, ). Nói cách khác, các khoản chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát
sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận doanh thu hay chi phí
và thời điểm pháp lật về thuế quy định tính TNCT hoặc chi phí được khấu trừ
khỏi TNCT (Ví dụ: ghi nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế TNDN được
tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ
được khấu trừ vào TNCT ở một năm khác).
2.1.2.3. Phương pháp xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải
trả
Thuế TNDN hoãn lại phải trả là: thuế TNDN phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

×