Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trong sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.34 KB, 39 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU

Nước ta đã trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài. điều đó đã kìm hãm sự
phát triển tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong
thời kỳ bao cấp nhà nước là người thay mặt thị trường phản ánh nhu cầu của
khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh. Với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài
chính đã được nhà nước duyệt, các doanh nghiệp không cần phải suy nghĩ và
xoay sở nhiều. Thậm chí sự tồn tại của doanh nghiệp cũng hoàn toàn do nhà nước
định đoạt, không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sau đại hhội lần thứ VI của đảng, nước ta bước vào một thời kỳ phát triển
kinh tế mới. Với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiền thành phần
theo định hướng phát triển đi lên con đường XHCN. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất, sản xuất hàng hoá giữ một vị trí
quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đều đặn không bị dãn
đoạn thì một trong những yếu tố cần quan tâm là vật liệu cho sản xuất phải đáp
ứng được đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng, chủng loại.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất để tạo ra sản phẩm, chúng có đặc điểm là
khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi về
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực tế sản phẩm, về mặt giá trị của vật
liệu chuyển một lần hoặc toàn bộ giá trị vào thành sản phẩm làm ra. Tổ chức hạch
toán vật liệu là điều kiện quan trọng để quản lý vật liệu, chống tham ô lãng phí,
đảm bảo cung ứng và dự trữ vật liệu phục vụ yêu cầu của sản xuất và tính đúng
tính đủ chính xác giá thành sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận cao nhất.
Quá trình cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
sản xuất cũng như trong kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp trong khâu cung cấp
nguyên vật liệu còn rất nhiều thiếu sót, vật liệu chưa quản lý chặt chẽ, mất mát
hao hụt, thường xuyên sảy ra việc ghi chép phản ánh quá trình sản xuất, cung
cấp nguyên vật liệu chưa được rõ ràng, trang bị vật chất kỹ thuật còn thô sơ do


đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. trước tình hình đó
tổ chức hạch toán hợp lý quá trình cung cấp nguyên vật liệu là yêu cầu cấp bách
cần được giải quyết nhằm phát huy vai trò kinh tế của kế toán.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình cung cấp về mặt số lượng qua đó
giúp lãnh đạo nắm bắt được tiến độ cung cấp và có biện pháp điều hành kịp thời
cho sản xuất hoặc tiêu thụ, không bị gián đoạn, không bị ứ đọng vốn.
Việc tính toán đầy đủ chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua vào
và kiểm nhận chất lượng của từng đối tượng, qua đó có biện pháp hữu hiệu nhằm
giảm chi phí, nân cao chất lượng hàng hoá cung cấp, đảm bảo cung cấp đúng thời
hạn, hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu như
vậy mà em đã chọn đề tài:
"Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trong
sản xuất kinh doanh"
Với đề tài này bài viết được chia làm 3 phần gồm các nội dung sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Phần1: lý luận chung về hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phần 2: tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu ở Công ty hoá chất
việt trì
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty hoá chất việt trì.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ hiểu biết còn hạn chế. Tôi không tránh
khỏi sai sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và cán bộ kế toán của công ty,
để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo: Th.s
Phạm Bích Chi - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và các cán bộ kế toán
của Công ty hoá chất việt trì.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. YÊU CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN VẬT
LIỆU Ở DOANH NGHIỆP :
1. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất
- Một trong những điều kiện cần thiết, không thể thiếu được để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đó là đối tượng lao động. Đây là một trong 3 yếu
tố cơ bản của một quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất, chi phí về nguyên vật liệu
chiếm một lượng khá lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và bộ phận dự trữ sản
xuất quan trọng nhất của công ty. Khác với TSCĐ, vật liệu có đặc điểm tham gia
vào một quá trình sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
thành sản phẩm làm ra. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của
lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu,
để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Do vậy nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản
xuất. Nên các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các
quá trình thu mua,vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu gữ một vị trí rất
quan trọng, mặt khác chúng thường xuyên biến động vì nguyên vật liệu được mua
từ nhiều nguồn khác nhau và xuất dùng cho nhiều đối tượng sử dụng do đó việc tổ
chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được.
Để quản lý vật tư, thúc đẩy được việc cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Chức năng kiểm tra giám sát việc chấp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng hư
hỏng mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất góp
phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạ giá thành sản
phảm, đó là nhiệm vụ hàng đầu của kế toán vật liệu.

Thông qua việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu giúp ta nắm bắt một
cách chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá cả thực tế của từng loại vật
liệu nhập kho, xuất kho trong từng kho và trong toàn đơn vị:
Tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật còn có tác dụng tính toán kiểm tra
giám đốc tình hình thu mua, dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu, qua đó phát hiện
và sử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa sử dụng
những trường hợp gây lãng phí vật liệu, mặt khác còn cung cấp thông tin, số liệu
phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu. Xuất phát từ những yêu cầu về quản lý vật liệu ta có thể thấy được
vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán vật liệu đối với việc sử dụng và quản lý
vật liệu.
3.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Kế toán hạch toán vật liệu có các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế vật liệu thu mua
nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát tình hình thực tế kế hoạch cung ứng vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác. Chi phí vật liệu
trong công ty cũng là chi phí cơ bản phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất ra.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho và
vật liệu thực tế tiêu hao cho sản xuất, phân bổ đúng cho đối tượng sử dụng, góp
phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu
- Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho thực tế, kiểm
tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu tổ chức bảo quản và thực hiện thủ
tục nhập kho, xuất kho phát hiện kịp thời mức độ nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng,
hư hỏng, mất mát, tiến hành kiểm kê vật liệu, phân tích tình hình hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu. Lập đầy đủ kịp thời báo cáo về nhập xuất, tồn nguyên vật liệu của
đơn vị.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu có phương pháp kiểm tra
các đơn vị phụ thuộc các bộ phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, mở
các sổ, thẻ, các sổ chi tiết của kế toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng phương pháp

qui định nhằm đảm bảo sự thóng nhất trong công tác kế toán.
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Phân loại vật liệu
Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ từng loại, từng nhóm.
Trên cơ sở đó, xây dựng " Danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên gọi, ký- mã
hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy, cần thiết
phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành thực thể vật
chất chủ yếu của sản phẩm (Kể cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết
hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để
bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động
của nhân viên, viên chức (Dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống
rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu:
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế:
Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ,
khí cụ ) mà doanh nghiệp mua nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu:

Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Phôi bào, vải vụn, gạch, sắt ).
- Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật
đóng gói, các vật tư đặc chủng
2. Tính giá nguyên vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu
trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp
trực tiếp) hay không có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ)
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán cộng
thuế nhập khẩu ( Nếu có ) và chi phí thu mua thực tế ( Chi phí vận chuyển , bốc
dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của các bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho, bến bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi ) trừ các khoản giảm giá
hàng mua được hưởng.
- Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành thực tế .
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất
chế biến cùng các chi phí liên quan ( Tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
- Với vật liệu nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định công các chi phí tiếp nhận ( Nếu có).
- Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
- Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương
cộng chi phí liên quan việc tiếp nhận.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử

dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
+ Phương pháp tính giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá của vật liệu
xuất dùng trong kỳ được tính giá trị bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình
quân cuối kỳ trước hoặc bình quân trong mỗi kỳ nhập).
Giá thực tế Số lượng vật liệu Giá đơn vị
vật liệu xuất dùng
=
xuất dùng
x
bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc kỳ trước)
cuối kỳ trước Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(Hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
=

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi là nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phụ được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm
của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phương phát nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết
rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. nói cách khác, cơ sở của phương
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những
vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập
trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường
hợp lạm phát.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
+ Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng
( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật
liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng
hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phương pháp giá hạch toán : Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động
trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá trị
thực tế theo công thức:
Giá thực tế VL xuất dùng
==
Giá hạch toán vật liệu xuất
x

Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của kế toán.
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
- Khái niệm hạch toán chi tiết vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau,
nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán
vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu
luôn luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với những người làm kế toán.
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần được tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ ở
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ và phải được tiến hành
đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Hạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ
thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế
toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói
chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng.
1. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
1.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn
kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế
toán phải mở thẻ kho kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá
trị.
- Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu qui định thống nhất ( Mẫu 06 - VT) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ
kho.
- Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
xuất vào chứng từ và thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính
ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi
số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kêt thúc chứng từ mới ghi một
lần.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số
liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng
ngày hoặc đinh kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết (cho từng danh điểm vật liệu tương
ứng) với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống như thẻ kho, nhưng chỉ khác là
theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, nhận
được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đế, nhân viên kế toán vật liệu
phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ
liên quan ( như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển ) ghi
đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền kế toán lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan giống như
trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, Kế toán có thể cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp - xuất - tồn kho
vật liệu cả về giá trị, số liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ sông
song theo (sơ đồ 1):

Sơ đồ số 1
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
(1) (1)
(3)
(2) (2)
Ghi hàng ngày (4)
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê tổng hợ
p N-X-
T
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ xuất
Chứng từ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính
xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song.
+ Tại kho:
Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu, tại kho vẫn phải mở
thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương
pháp thẻ song song. Mẫu thẻ kho đã được trình bầy ở phần trên.

+ Tại phòng kế toán:
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế
toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho về số
lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không
ghi chép theo từng chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật
liệu. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải kê nhập, bảng
kê xuất, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho chuyển tới. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số lượng trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển có thể khái quát theo (sơ đồ số 2):
Sơ đồ số 2
KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO
PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
(1) (1)
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ
nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
(3)
(2) (2)
(4) (4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Với phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm
bớt so với phương pháp ghi thẻ song song.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất
trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
các doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này. Vì muốn nhập báo cáo
nhanh hàng tồn kho cần phải sử dụng dựa vào số liệu trên thẻ kho.
1.3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm cuẩ phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở đó,
ở kho chỉ hạch toán về số lượng và phòng kế toán chỉ hạch toán về trị giá của vật
liệu, xoá bỏ được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện
thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho,
đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Theo phương pháp này công việc
hạch toán được tiến hành theo trình tự:
- Tại kho:
Hạch toán vật liệu tại kho do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho như các
phương pháp trên. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày ( Theo qui định thống nhất
của doanh nghiệp), sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập, xuất kho vật liệu phát sinh trong ngày ( Hoặc trong kỳ ) theo từng nhóm
vật liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận
chứng từ ghi rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, lập riêng

cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm
với các tập phiếu nhập kho hoặc phiếu nhập kho để giao cho kế toán.
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Ngoài công việc hàng ngày như trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi
chép số lưu kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng, sổ số
dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở dữ liệu từ
các thẻ kho. Trên sổ số dư, vật liệu được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm
có dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại.
- Tại phòng kế toán:
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập xuất kho. Sau kho kiểm tra,
kế toán ký nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang
chứng từ về phòng kế toán.

Tại phòng kê toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh
chứng từ, sau đó tổng hợp giá trị của vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu nhập,
xuất để ghi vào cột thành tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm, loại vật liệu được ghi
vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật liệu.
Cuối tháng cộng số liệu trên các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất với phần
nhập, xuất trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu rồi tính ra số dư cuối
tháng của từng nhóm, loại vật liệu rồi ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng kê.
Đồng thời cuối tháng nhận được sổ số dư từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá
hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào sổ số dư cột thành tiền. Sau đó, cộng theo
nhóm, loại vật liệu trên sổ số dư, số liệu này phải khớp với số liệu cột tồn kho kế

toán của nhóm, loại hàng tồn kho tương ứng trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
cùng kỳ.
Nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được
khái quát như sau:
Sơ đồ số 3
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
(1) (1)
(2) (5) (2)
(3) (6)
(3)
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
(4) (4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt số lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số

hiện có và tình hình tăng giảm từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải
xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện s:ai xót nhầm lẫn giữa
kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU.
1. Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Theo phương pháp này kế toán phản ánh một cách có hệ thống nghiệp vụ nhập
xuất kho nguyên vật liệu vào TK 152 dựa vào phiếu nhập phiếu xuất vì vậy từ sổ
kế toán người ta có thể xác nhận được giá trị nguyên vật liệu tồn kho theo công
thức.
Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
Đối chiếu tồn cuối kỳ trên sổ kế toán với kết quả kiểm kê thực tế doanh
nghiệp xác định được tình hình vật liệu thừa, thiếu để từ đó có biện pháp sử lý.
- Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có điều kiện để
cân đong đo đếm một cách chính xác vật liệu nhập, xuất theo từng phiếu nhập,
phiếu xuất.
1.2. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
1.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đường
+ Bên nợ: Trị giá hàng đã mua nhưng cuối tháng chưa nhập kho (KKTX)
Trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ (KKĐK)
+ Bên có: Trị giá hàng mua đang đi đường từ các tháng trước nhập kho trong
tháng (KKTX)
Bảng luỹ kế
Bảng kê tổng
hợp
Bảng luỹ kế xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Trị giá hàng mua đang đi đường đầu kỳ (KKĐK)

+ Dư nợ: Trị giá hàng mua hiện đang đi đường
- Tài khoản 152 Nguyên liệu vật liệu
+ Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ (KKTX)
Trị giá vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê (KKTX)
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ KKĐK)
+ Bên có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sử dụng (KKTX)
Giá mua thực tế của vật liệu xuất trả laị người bán (KKTX)
Giá thực tế vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê (KKTX)
Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (KKĐK)
+ Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
Theo chế độ tài khoản này được chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp chi tiết TK 152 như sau:
TK 152 (1521): Nguyên vật liệu chính
TK 152 (1522): Nguyên vật liệu phụ
TK 152 (1523): Nhiên liệu
TK152 (1524): Phụ tùng
TK 152( 1525): Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 152 (1528): Nguyên vật liệu khác
TK 611: " Mua hàng "
Tài khoản này chỉ sử dụng ở những phương pháp áp dụng kiểm kê định kỳ
để hạch toán hàng tồn kho.
TK 611 (6111): Mua vật liệu
TK 611 (6112): Mua hàng hoá
Nội dung của TK 611
Bên nợ: Tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường đầu
kỳ giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường cuối kỳ, giá trị
thực tế ( Đích danh ) của vật liệu trả cho người bán, các khoản giảm giá mua vật
liệu mà doanh nghiệp được hưởng, trị giá vật liệu trong kỳ.
TK 611: Không có số dư

1.2.2. Hạch toán nhập nguyên vật liệu.
* Phản ánh giá ghi trên hoá đơn:
- Hàng và hoá đơn cùng về: Nếu trong kỳ (1 Tháng) kế toán vừa nhận được hoá
đơn vừa nhận được phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua số vật liệu thực tế nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,311,331: Tổng giá ghi theo hóa đơn
- Hàng đang đi đường:
+ Nếu trong tháng kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập
thì đến ngày cuối tháng kế toán dựa vào hoá đơn để ghi:
Nợ TK 151: Theo giá mua
Nợ TK 133: Thuế VAT ( nếu có)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Có TK 111,112,331,141
+ Sang các tháng sau khi vật liệu nhập kho
Nợ TK 152: Nếu nhập kho ( Chi tiết vật liệu ).
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về.
- Hàng đã về nhưng chưa có hoá đơn:
+ Khi nhận được phiếu nhập kho mà chưa có hoá đơn thì kế toán dùng giá tạm
tính (giá hạch toán) để ghi:
Nợ TK152
Có TK 331
+ Khi nhận được hoá đơn kế toán ghi bút toán điều chỉnh để chuyển gía tạm tính
thành giá hoá đơn và phản ánh VAT được khấu trừ.
- ứng trước tiền hàng
+ Khi kế toán nhận được chứng từ thanh toán mà chưa có hoấ đơn, căn cứ vào
chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112

+ khi nhận được hoá đơn và phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 151,152
Có TK 331
* Trường hợp phản ánh giá trị vật liệu thừa, thiếu khi nhập kho:
- Trường hợp thừa:
Nếu doanh nghiệp quyết định mua số nguyên vật liệu thừa thì phiếu nhập
kho sẽ viết theo số lượng thực nhập, số vật liệu thừa thì căn cứ vào giá trị ghi trên
hoá đơn, không có thuế (Đối với doanh nghiệp dùng phương pháp khấu trừ) hoặc
có thuế (Đối với doanh nghiệp dùng phương pháp trực tiếp) kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
Sau đó người bán chuyển hoá đơn bổ sung cho doanh nghiệp
Nợ TK 338
Nợ TK 133
Có TK 331
Nếu doanh nghiệp không mua số vật liệu thừa thì căn cứ vào giá thanh toán của
số vật liệu đó kế toán ghi đơn vào bên nợ TK 002
Khi người bán nhận lại thì ghi : Có TK 002
Trong trường hợp này phiếu nhập kho sẽ ghi theo số lượng trên hoá đơn.
- Trường hợp thiếu:
+ Thiếu trong định mức ( Trước khi nhập kho)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112 , 331 , 151.
+ Thiếu ngoài định mức
Nợ TK 138 ( 1388 ) Yêu cầu bồi thường
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Nợ TK 138 ( 1381 ) Chờ xử lý
Có TK 111 , 112 , 331 Giá thanh toán


Có TK 151 Theo giá không thuế
Riêng VAT tương ứng với giá trị vật liệu thiếu khi nhập kho hàng đi đường từ
tháng trước.
Nợ TK 138
Có TK 133
+ Phản ánh chi phí mua
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112 , 331
+ Phản ánh các khoản giảm giá được hưởng trong quá trình mua vật liệu
Nợ TK 111 , 112, 331
Có TK 152, 721 - Thực tế thì ghi 721 là tốt hơn
* Trường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền mua vật liệu và được hưởng chiết
khấu.
Nợ TK 111 , 112 ., 331
Có TK 711
* Trường hợp doanh nghiệp trả lại vật liệu đã mua cho người cung cấp thì căn
cứ vào giá mua đích danh của vật liệu này để ghi:
Nợ TK 111 , 112 , 331
Có TK 152
Có TK 133 VAT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có )
* Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu:
Căn cứ vào giá thoả thuận kế toán ghi:
Nợ TK 152
CóTK 411
*nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu:
Nợ TK 152
Có TK 222 ( 128 )
* Nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công xong:


Nợ TK 152
Có TK 154
* Nhập kho phế liệu thu hồi
Nợ TK 152
Có TK 721
Có TK 154 , 142
Sơ đồ số 4
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 151 TK 152 .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
(1)
Nhập kho hàng đi đường kỳ trước
TK 111,112,331 (2a)
Giá thực tế vật liệu nhập kho chưa thuế
TK 133,(1331)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (2b)
TK 333 (3)
Thuế XK tính vào giá trị vật liệu nhập kho
TK 411 (4)
Nhận góp vốn LD, nhận cấp phát, tặng thưởng, viện trợ
TK 154 (5)
Nhập kho thuê ngoài gia công, chế biến hay tự chế biến
TK 3381,642 (6)
Phát hiện thừa thiếu ( chờ sử lý)
TK 128,222 (7)
Nhận lại vốn góp LD, đầu tư ngắn hạn
TK 412 (8)

Đánh giá tăng vật liệu
1.3.3 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
* Xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trong doang nghiệp
Kế toán xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho và tiến hành phân bổ
cho các đối tượng sử dụng lập bảng phân bổ vật liệu ( Bảng phân bổ số 2)
Nợ TK 621 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để chế biến sản phẩm.
Nợ TK 627 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng chung cho sản xuất.
Nợ TK 641 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho bán hàng.
Nợ TK 642 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý
doanh nghiệp.
Có TK 152 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
* Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn góp liên doanh.
Nợ TK 222 , 411 Giá thoả thuận
Có TK 152 Giá thực tế xuất kho
Nợ ( có ) 412 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
* Xuất vật liệu để thuê ngoài gia côngchế biến hoạc tự chế biến
Nợ TK 154 Giá thực tế
Có TK 152 Giá thực tế
* Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tự chế hoặc gia công
Nợ TK 154
Có TK 111 , 112 , 331 , 334 , 338
Sơ đồ số 5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 152 TK 621,627,641,642
(1)
Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất KD
(2) TK 241

Nguyên vật liệu xuất dùng cho XDCB
(3) TK 154
Xuất tự ché , thuê ngoài gia công chế biến
(4) TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh đầu tư ngắn hạn
(5) TK 632,211
xuất bán vật liệu
(6) TK 412 .
Đánh giá giảm vật liệu
2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng.
TK 611 Mua hàng (Tiểu khoản 611 mua nguyên vật liệu): Dùng để theo
dõi tăng giảm nguyên vật liệu theo giá mua thực tế công chi phí thu mua.
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt
và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 Cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng loại vật tư hàng
hoá.
TK 152 Nguyên vật liệu
Bên nợ: Giá vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Giá vật liệu tồn kho
TK 151 Hàng mua đi đường: Phản ánh giá trị số hàng mua đã thuộc sở hữu
của đơn vị đang đi đường hoặc gửi kho người bán.
Bên nợ: Giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đườngđầu kỳ.
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

________________________________________________________________
Trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
133,331,111,112.
2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu
* Trường hợp nhập nguyên vật:
- Khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn không phân biệt hàng về kho hay chưa.
Nợ TK 611: Giá mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111 , 112 , 311 , 331: Giá thanh toán
- Phản ánh chi phí vận chuyển , bốc dỡ phát sinh trong quá trình thu mua vật liệu.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111 , 112 , 331
- Phản ánh vật liệu nhập kho từ các nguồn khác
Nợ TK 611
Có TK 411
Có TK 222
Có TK 721
- Trong quá trình mua vật liệu nếu DN được hưởng các khoản giảm giá.
Nợ TK 111 , 112 , 331
Có TK 611
- Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 111 , 112 , 331.
Có TK 711
- Trường hợp doanh nghiệp trả lại vật liệu đã mua cho người bán.
Nợ TK 111 , 112 , 331: Giá Thanh toán
Có TK 611: Giá mua
Có TK 133: VAT theo phương pháp khấu trừ
* Cuối kỳ:
- Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho và vật liệu mua đang đi đường đầu kỳ

Nợ TK 611
Có TK 152: Vật liệu tồn kho đầu kỳ
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường đầu kỳ
- Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho và vật liệu mua đang đi đường cuối kỳ theo
kết quả kiểm kê thực tế.
Nợ TK 152: Vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Vật liệu mua đang đi đường cuối kỳ
Có TK 611
- Sau khi ghi các bút toán nói trên từ TK 611 kế toán xác định được giá trị vật
liệu đã sử dụng trong kỳ
Nợ TK 621 , 627 , 641 , 642
Có TK 611
Sơ đồ 6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 151,152 TK 611,(6111) .
(1)
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ
TK 111,112,331 (2a)
Giá thực tế vật liệu nhập kho chưa thuế
TK 133,(1331)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (2b)
TK 333 (3)
Thuế XK tính vào giá trị vật liệu nhập kho
TK 411 (4)
Nhận góp vốn LD, nhận cấp phát, tặng thưởng, viện trợ
TK 412 (5)

Đánh giá tăng vật liệu
TK 338 (3381) 642 (6)
Phát hiện thừa thiếu
TK 336,338 (7)
Vay cá nhân, đơn vị nội bộ và đơn vị khác
TK 128,222 (8)
Nhận lại vốn góp LD, đầu tư ngắn hạn
* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 7
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 611,(6111) TK 151,152
(1)
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ
(2) TK 621,627,641,642
Nguyên vật liệu xuất dùng cho SXKD
(3) TK 241 .
Nguyen vật liệu xuất dung cho XDCB
(4) TK 138,334,642
Giá trị vật liệu thiếu hụt mất mát
(5) TK 412 .
Đánh giá giảm vật liệu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
V. KẾ TOÁN KIỂM KÊ VẬT LIỆU THỪA THIẾU VÀ DỰ PHÒNG GIẢM
GIÁ HÀNG TỒN KHO.
1. Kế toán kiểm kê vật liệu.
Kiểm kê là một nội dung cần thiết của tổ chức kế toán kho vật tư. Kiểm kê
vật liệu là công việc thường được doanh nghiệp tiến hành định kỳ hoặc đột xuất

và do hội đồng kiểm kê tài sản của đơn vị tiến hành kiểm kê, nhằm xác định tính
chính xác của chứng từ lập, sổ sách ghi trong kỳ kế toán, tính chính xác của số
lượng, chất lượng và giá trị của vật liệu hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản,
nhập, xuất và sử dụng vật liệu. Qua đó phát hiện và sử lý kịp thời các trường hợp
thiếu hụt, mất mát, hư hỏng vật tư hàng hoá. Mọi kết quả đều được phản ánh vào
biên bản kiểm kê và căn cứ vào đó để tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 8
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU THỪA THIẾU KHI KIỂM KÊ
TK 338 (3388) TK 152 . TK 621,627,641,642
(1) (4)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
TK 338,(3381) TK 642
(2) (5)
TK 002. TK 111,334,138
(3) (6)
TK 138 (1381 )
(7)
Ghi chú:
(1) - Vật liệu thừa xác định của doanh nghiệp
(2) - Vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
(3) - Ghi đơn nợ TK 002 vật liệu thừa là của đơn vị khác
(4) - Vật liệu thiếu do cân,đong, đo, đếm sai
(5) - Vật liệu thiếu trong định mức
(6) - Người phậm lỗi phải bồi thường số vật liệu thiếu
(7) - Vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp thiệt hại

thực tế xẩy ra do vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng
phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm đưa ra
thông tin trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lạp báo cáo tài chính.
Kế toán sử dụng TK 159 " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho " Để theo dõi
tình hình trích lập và nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sơ đồ số 9
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO.
TK 159
TK 721 TK 642 (6426 )
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
(1) (2)
Ghi chú:
(1) - Hoàn nhận dự phòng vào cuối niên độ kế toán
(2) - Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm sau
VI. SỔ SÁCH KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Việc thu mua vật liệu phải đảm bảo cung cấp cho sản xuất được bình
thường, không dự trữ nhiều quá gây ứ đọng vốn hoặc ít quá làm giãn đoạn quá
trình sản xuất. Hạch toán quá trình thu mua và nhập vật liệu có nhiệm vụ chủ yếu
là phản ánh chính xác và giám đốc chặt chẽ các nghiệp vụ thu mua, xác định giá
thực tế của vật liệu nhập kho có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh chính xác hệ số
chênh lệnh giá vật liệu để hạch toán chi tiết nhập xuất vật liệu theo chế độ ghi
chép ban đầu, kế toán sử dụng những chứng từ sau:
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 01 VT )
• Phiếu nhập vật tư : (mẫu số 02 VT )
• Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến: (mẫu số 04 )
• Phiếu lĩnh vật tư (mẫu số 06 VT)
• Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức (mẫu số 07 VT)
• Phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến (mẫu số 08 VT)
• Hoá đơn bán hàng (mẫu số 09VT)

• Phiếu di chuyển vật tư trong phạm vi nội bộ (mẫu số 10 VT )
Trong thực tế các doanh nghiệp, việc hạch toán chi tiết vật liệu được tiến
hàng đồng thời ở kho và phòng kế toán, giữa kho và phòng kế toán có quan hệ
mật thiết với nhau trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vât liệu.
- Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (Thẻ) kế toán chi tiết như sau:
Sổ (Thẻ) kho.
Sổ (Thẻ) chi tiết vật liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số dư
Sổ ( Thẻ) kho (Mẫu số 06 VT). Được sử dụng để theo số lượng nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các
chỉ tiêu: Qui cách, chất lượng, tên, nhãn hiệu, đơn vị tính, mã số vật liệu Sau
đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán vật
liệu theo phương pháp nào.
VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất,
trong quá trình đó việc cung cấp dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phải đảm bảo
cung cấp thường xuyên vật liệu và số lượng, về thời gian cung cấp, về chất lượng
vật liệu việc đảm bảo cung ứng dự trữ vật liệu không chỉ đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh được phát triển ổn định và còn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Trong khâu dự trữ : Nếu cung cấp vật liệu lớn thì trong quá trình sử dụng
vật liệu được đảm bảo liên tục nhưng dẫn đến ứ đọng vốn.
Nếu dự trữ nguyên vật liệu nhỏ doanh nghiệp tiết kiệm được vốn nhưng
quá trình sản xuất kinh doanh có thể không đảm bảo liên tục. Do vậy dự trữ cung
cấp nguyên vật liệu đòi hỏi phải hợp lý cả về số lượng và chất lượng,thời gian
của từng vật liệu cụ thể nhằm đạt được quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm
bảo liên tục vừa tiết kiệm được vốn.

- Quá trình cung cấp vật liệu theo số lượng được tiến hành thông qua việc tính
toán và so sánh số lượng vật liệu thực tế nhập kho và số lượng vật liệu cần mua
theo kế hoạch đối với từng loại vật liệu
- Quá trình cung ứng theo chủng loại.
Được tiến hành thông qua số lượng vật liệu thực tế của từng chủng loại so
với số lượng từng loại theo kế hoạch, đặc biệt vật liệu có thể thay thế được.
Quá trình cung ứng vật liệu về mặt chất lượng: Để tiến hành thông qua việc
so sánh với các chỉ tiêu kỹ thuật ( Mầu sắc, độ bền, hàm lượng, kích cỡ).
- Quá trình cung ứng về mặt thời gian.
Được tiến hành thông qua việc so sánh giữa thời gian cung ứng thực tế với
kế hoạch của từng loại vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp người ta có
thể áp dụng các loại vật liệu khác nhau. Đối với khâu dự trữ thường xuyên lượng
vật liệu xuất dùng luôn bằng với lượng vật liệu nhập thườngxuyên theo kế hoạch.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn dự trữ nguyên vật liệu " Bảo hiểm" để đề
phòng bất ổn định khi định mức vật liệu cao hơn kế hoạch hoặc thời gian cung
ứng dài hơn so với kế hoạch.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty hoá chất Việt Trì
Công ty Hoá chất Việt trì là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tông công
ty Hoá chất Việt Nam trực thuộc bộ công nghiệp. Tiền thân là nhà máy hoá chất
cơ bản Việt Trì nằm trong khu công nghiệp Việt Trì, là một trong những hạng
mục công trình viện trợ xây dựng đợt I của nước Công Hoà Nhân Dân Trung
Hoa.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Nhà máy bắt đầu xây dựng từ năm 1959 đến năm 1961 thì hoàn thành và

được chính thức bàn giao đưa vào hoạt động. Mẻ Xút đầu tiên của nhà máy được
sản xuất ra ngày 19/5/1961, đúng vào ngày kỷ niệm sinh nhật lần thứ 71 của Bác
Hồ. Ngày 19/5 năm nay, công ty kỷ niệm 40 năm ngày thành lập.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, Nhà máy liên tục là mục tiêu
đánh phá của không quân Mỹ nhằm phá hoại nhà máy cũng như nền công nghiệp
non trẻ ở miền Bắc. Tập thể công nhân viên Nhà máy lúc bấy giờ đã không ngại
gian khổ hy sinh, vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ máy móc thiết bị và khẩn
trương sửa chữa khôi phục lại những chỗ bị đánh phá. Trong điều kiện sản suất
khó khăn như vậy nhưng năm nào Nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch sản xuất
sản phẩm mà nhà nước giao cho, đồng thời trong thời gian này Nhà máy vẫn
nhận được sự giúp đỡ tích cực của Bộ Công nghiệp - Nước Cộng Hoà Nhân Dân
Trung Hoa đã khôi phục hỏng hóc do chiến tranh và mở rộng thêm quy mô sản
xuất. Cho đến lúc này Nhà máy đã thực sự khẳng định được là Nhà máy Hoá chất
cơ bản số một duy nhất ở miền Bắc với năng lực sản xuất sản phẩm như sau:
1 - Xút klỏng 30% 4.885 tấn ( quy đặc 100% ).
2 - Clo khí 4.320 tấn
3 - A Xít Clohyđric 30% 4.000 tấn
4 - Bột nhựa PVC 500 tấn
5 - Thuốc trừ sâu 666 1.500 tấn
6 - Clo lỏng 99,6% 145 tấn
Từ năm1986 - 1990 dây chuyền chính của Nhà máy được mở rộng lần thứ
II, nâng sản lượng Xút lỏng từ 4.885 tấn lên 6.000 tấn trong một năm. Phân
xưởng sản xuất bột nhựa PVC do công nghệ lạc hậu không có hiệu quả nên đã
dừng sản xuất.
Từ đầu thập niên 90, khi chuyển sang kinh tế thị trường, để thích ứng với
cơ chế mới Nhà máy đã sắp xếp lại sản xuất, bỏ bớt những sản phẩm không còn
phù hợp và không có hiệu quả. Do nhu cầu của thị trường, Nhà máy chỉ giữ lại
và tiếp tục phát triển những sản phẩm từ dây chuyền sản xuất chính như Xút, Clo
và những sản phẩm có gốc từ Clo để sản xuất kinh doanh có hiệu quả , tăng
cường đầu tư bảo vệ môi trường. Nhằm bù đắp những sản phẩm cũ đã loại bỏ,

tập thể lãnh đạo Nhà máy đã tìm tòi ngiên cứu và đầu tư sản xuất thêm sản phẩm
Kem giặt, Bột giặt cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Theo yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước năm 1996 Nhà máy
Hoá chất Việt trì đã đổi tên thành Công ty Hoá Chất Việt trì theo quyết định số
153T/QĐ-TCBB. Ngày 11/6/1996 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp với tổng số
vốn kinh doanh là: 11.346.100.000 đồng
Trong đó: Vốn lưu động: 4.461.200.000 đồng
Vốn cố định: 6.884.900.000 đồng.
Giấy phép đang ký kinh doanh số 110562 do UBKH Nhà nước cấp ngày
04/07/1996.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Hiện nay Công ty Hoá Chất Việt trì đang sản xuất và cung cấp cho thị
trường các sản phẩm chủ yếu sau:
1 - Xút 6.000 tấn / Năm
2 - Clo lỏng 1.000 tấn / năm
3 - HCL 30% 10.000 tấn / năm
4 - NaOCl 5.000 tấn / năm
5 - CaCl
2
2.000 tấn / năm
6 - Na
2
SiO
3
4.000 tấn / năm
7 - Bột giặt 2.000 tấn / năm
8 - Kem giặt 5.000 tấn / năm
9 - NPK 5. 000 tấn / năm
Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện trong những năm gần đây:

Đơn vị tính : 1000đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Năm 2011
Kế hoạch
1 Doanh thu tiêu thụ 66.575.358 45.037.227 42.972.706. 50.000.000.
2 Nộp ngân sách 2.087.216 900.457 872.765 829.000
3 Lợi nhuận trước thuế 2.148.011 475.437 407.533 320.000
4 Thu nhập BQ người/Th 755 820 850 1.000
5 Số lượng lao động 625 581 550 550
2 - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Sản phẩm bao gồm 7 phân xưởng sản
xuất.
1 - Phân xưởng xút: Sản xuất xút ( NaOH )
2 - Phân xưởng Clo: Sản xuất a xít HCl, Clo lỏng, Ja ven:
3 - Phân xưởng tổng hợp II: Sản xuất Kem giặt, CanxiClorua,
Nhôm Clorua.
4 - Phân xưởng tổng hợp I: Sản xuất Thuỷ tinh lỏng, dịch canxiClorua
5 - Phân xưởng Bột giặt: Sản xuất Bột giặt.
6 - Phân xưởng Động lực: Gồm lò hơi, trạm bơm nước, điện
7 - Phân xưởng cơ khi: Sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Do Đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu của thị trường, sau nhiều lần
sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty đã được tổ chức lại theo hướng tinh giảm
tương đối hợp lý. Hiện tại bộ máy quản lý này đã đảm bảo được tính chuyên môn
hoá có tính thích ứng cao và hoạt động có hiệu quả.
3.1 - Giám đốc công ty:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
________________________________________________________________
Giám đốc là người đứng đầu công ty, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động

SXKD của công ty. Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và
nhà nước về mọi hoạt động SXKD của công ty.
3.2 - Phó Giám đốc cung tiêu:
Là người giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực cung cấp, tiêu thụ sản phẩm
và công tác thị trường.
3.3 - Phó Giám đốc kinh tế:
Là người giúp cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, hạch toán kế toán và
lao động tiền lương.
3.4 - Phòng cung tiêu:
- Lập kế hoạch tổ chức thu mua vật tư theo yêu cầu sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển thị trường.
- Tổ chức phân phối tiêu thụ sản phẩm.
3.5 - Phòng Tài vụ:
- Tổ chức hạch toán kế toán các giai đoạn của quá trình SXKD.
- Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị như nguồn vốn, quá trình luân chuyển
vốn
- Tổng hợp số liệu và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban Giám đốc và
báo cáo các cơ quan nhà nước theo chế độ.
3.6 - Phòng tổ chức LĐTL:
- Quản lý nhân sự của công ty, cân đối và điều phối nhân lực giữa các bộ phận.
- Lập kế hoạch qũi lương và thanh toán lương.
- Ngoài ra còn quản lý các bộ phận như : Bảo vệ, Hành chính , Y tế.
3.7 - Phòng kỹ thuật công nghệ:
- Đảm bảo duy trì hoạt động của dây chuyền sản xuất về mặt kỹ thuật.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Giám sát quy trình an toàn lao động và môi trường.
3.8 - Phòng Cơ năng :
- Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị hiện có của Công ty.
- Lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên duy trì sản xuất.

3.9 - Phân xưởng Xút:
- Đây là phân xưởng đầu dây chuyền sản xuất chính, sản xuất ra xút thương
phẩm và cung cấp nguyên liệu cho phân xưởng Clo.
Có 3 tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền:
+ Tổ Nước muối
+ Tổ Điện giải
+ Tổ Cô đặc
3.10 Phân xưởng Clo:
Sản xuất ra các sản phẩm Clo lỏng, Clo khí, Zaven, HCL.

×