Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phú bình – hòa lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.69 KB, 33 trang )

Chuyên đề tố t nghiệ p
LỜI CẢM ƠN.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp và viết chuyên đề em cũng đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các cô
chú ở Công ty thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo PGS-TS Nguyễn Phú Giang giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và viết chuyên đề
tốt nghiệp. Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã tận tình
chỉ bảo, trang bị kiến thức và thực tế trong những năm em ngồi trên ghế nhà trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ
phần Phú Bình – Hòa Lạc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc khảo sát thực tế để viết
chuyên đề tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình – Hòa
Lạc” này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Chương
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Sau một quá trình hoạt
động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh
thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải
được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.


Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên cần thiết, quan trọng và trở
thành công cụ quản lý không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế
tài chính. Trong đó kế toán kết quả kinh doanh là bộ phận cấu thành không thể thiếu được
của kế toán tài chính. Kế toán kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua việc cung cấp thông tin trung
thực, chính xác đầy đủ, toàn diện kịp thời về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), hệ thống kế toán Việt Nam
trong những năm qua đã có sự đổi mới sâu sắc với Luật Kế toán đã được Quốc hội thông
qua…Bộ Tài chính đã ban hàng 26 chuẩn mực kế toán (VAS) và các thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, các chế độ kế
toán dù được cập nhật thường xuyên cũng khó có thể theo kịp sự phát triển của thị
trường, vì vậy nhiều nghiệp vụ kinh tế - tài chính khi được hoạch toán theo chế độ kế
toán hiện hành có thể không phản ánh đúng bản chất thực của nghiệp vụ, làm ảnh hướng
đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó một phần do nhân
viên kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhở chưa nắm vững được hết các nghiệp vụ
chuyên môn, áp dụng sai các chế độ kế toán, hoặc tài khoản sử dụng trong kế toán kết
quả kinh doanh phản ánh chưa đúng đều dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh không
được phản ánh đầy đủ. Do vậy việc phân tích, làm rõ vấn đề kế toán kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp góp phần làm cho công tác kế toán kết quả kinh doanh đúng với
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
các chuẩn mực VAS và chế độ kế toán hiện hành, nhanh gọn và đảm bảo tính chính xác
cho kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc là một công ty trẻ hoạt động được 6 năm,
công ty được thành lập từ tháng 4 năm 2005.
Hầu hết nhân viên kế toán là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề
nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và đôi khi vẫn xảy ra tình trạng sai sót. Do vậy
quy trình kế toán kết quả kinh doanh sẽ bị chậm không phản ánh đúng, kịp thời tình hình
kinh doanh của công ty cho các nhà quản trị.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế muốn tồn tại và
phát triển được thì phải đảm bảo nguyên tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Muốn làm được
điều đó, các nhà doanh nghiệp phải dựa vào số liệu do kế toán cung cấp về tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản
xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, vấn đề kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp cần được tìm hiểu và nắm rõ.
Nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp để
thấy được những ưu điểm và nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh. Từ tính cấp
thiết của vấn đề kế toán kết quả kinh doanh, thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế
toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời qua đó cũng giúp
chúng ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc, cũng
như hiệu quả đạt được từ việc kinh doanh đã đóng gọp cho sự phát triển kinh tế của đất
nước như thế nào?.
Từ việc xác lập vấn đề như trên em đã chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc.”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đối với xã hội:
Việc tìm hiểu phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh nhiều doanh nghiệp giúp cho
các doanh nghiệp có những đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp
thấy được những kết quả và hạn chế đem lại những đóng góp cho xã hội. Và hoàn thiện
được hệ thống kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
Việc tổ chức phân tích tốt của công tác kế toán kết quả kinh doanh còn là tiền đề,
cơ sở để xây dựng hoạch định cho kỳ sau, giúp cho các cơ quan quản lý có cơ sở hoạch
định các chính sách, đường lối phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Kế toán kết quả kinh doanh giúp xác định được lợi nhuận trước thuế hay là kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp làm tăng nguồn

ngân sách của nhà nước.
Xác định kết quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho các đơn vị chủ quản, cơ
quan quản lý tài chính, cơ quan thuế kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Kế toán kinh doanh giúp phải đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời cho
cán bộ quản lý nhà nước.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện góp phần đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển bền vững từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
của nước nhà.
* Đối với doanh nghiệp:
Kế toán kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin cho nhà quản lý doanh
nghiệp, cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cho các nhà kinh tế và những người có liên
quan tới lợi ích của doanh nghiệp nắm được tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh nhằm kiểm tra phân tích và đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa đã tiêu
thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau
một kỳ kế toán.
Thông qua việc phân tích trên số liệu kế toán kết quả kinh doanh cung cấp cho
người quản lý đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kết quả kinh doanh rút
ra những mặt ưu điểm và thiếu sót trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị,
xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
* Đối với cá nhân:
Qua thực tập tại phòng kế toán của công ty Cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc nhận
thấy vấn đề kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề cần quan tâm, đi sâu vào tìm hiểu vấn
đề này giúp tôi nắm vững lý thuyết và thực hành về kế toán kết quả kinh doanh nói riêng
và kế toán doanh nghiệp nói chung, nắm được quy trình hạch toán, chứng từ sử dụng, làm
quen được môi trường làm việc hiện nay. Vận dụng các kiến thức đã được học trong
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p

trường vào thực hành kế toán có điều kiện học hỏi kinh nghiệp các anh chị trong phòng
kế toán.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh.
Không gian: Nghiên cứu tại phòng kế toán tại công ty Cổ phần Phú Bình – Hòa
Lạc.
Thời gian: Do kiến thức và thời gian nghiên cứu tại doanh nghiệp hạn chế nên đề
tài của em chỉ đi sao nghiên cứu về kết quả kinh doanh sản phẩm dịch vụ năm 2010
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong
DNTM.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu
doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp (DN) lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
DN lỗ.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về doanh thu và thu nhập khác đoạn 3 VAS 14
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuể GTGT của doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chiết khẩu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá.
1.5.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh.
1.5.2.1 Kế toán KQKD trong DNTM quy định trong chuẩn mực kế toán.
a. Quy trình trong chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác
 Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các tài khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
 Điều kiện ghi nhận danh thu

- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
+ Doanh nghiêp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Các khoản chi phí theo quy định của VAS 01 – Chuẩn mực chung
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và các chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát

sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng,…
1.5.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
a, Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính, hoạt động
khác như:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy báo có, phiếu thu tiền mặt, phiếu chi,…
b, Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã
bán
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh;
- Kết chyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí khác
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
Bên có
- Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
 Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 511, 512, 515, 711, 521, 632,
642, 635, 811, 421…
c, Quy trình kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vào thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 511 –“Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” tổng hợp tất cả các khoản doanh thu trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời xác định và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu căn cứ
vào bảng tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu đẻ xác định doanh thu thuần. Sau đó
thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ vào tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 – Doanh thu thuần
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Đồng thời căn cứ vào sổ cái và các bảng tổng hợp doanh thu, chi phí kế toán thực
hiện các bút toán kết chuyển vào sổ cái tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 632 thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán, bút toán
kết chuyển.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Căn cứ vào sổ tài khoản 515 thực hiện kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ;
Nợ TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ sổ cái tài khoản 635 kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Từ sổ cái tài khoản 642 kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển thu nhập khác thực hiện bút toán:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí khác, thực hiện bút toán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
d. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN: số tạm tính
Có TK 3334 – Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm
trước, doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các năm trước
này vào chi phí thuế TNDN năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
+ Nuế thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN: phần chênh lệch giảm
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN: phần chênh lệch giảm
- Cuối năm Tài chính
So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong năm, kế toán
ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN: Phần nộp bổ sung

Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111,112…
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN: chênh lệch giảm
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN: chệnh lệch giảm
Sau đó kế toán thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập và otaif khoản 911 để
xác định kết quả theo bút toán sau:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 911 và bảng tổng hợp kết quả kinh doanh để xác định
lợi nhuận sau thuế, căn cứ vào sổ cái tài khoản 421 kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối
vào tài khoản 911.
+ Nếu kết quả kinh doanh có lãi, hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
+ Nếu kết quả kinh doanh lỗ thì kết chuyển phần lỗ vào bên có tài khoản 911.
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
* sơ đồ hạch toán
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
d. Sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiêp, kế
toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức kế toan đơn vị áp dung.
- Trong hình thức nhật ký chung:
Kế toán phản ánh vào nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi

vào sổ cái các tài khoản 911, tài khoản 421, TK 515, TK 635, TK 511, TK 811, TK 711,
TK 632
Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản 911, tài khoản 421, TK 515, TK
635, TK 511, TK 811, TK 711, TK 632… Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Đối với hình thức sổ nhật ký sổ cái:
Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua… và vào sổ nhật ký sổ cái.
- Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào các chứng từ
ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan. Kế toán có thể sử dụng các sổ sau:
Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 511, 632, 156, 521, 131…
Sổ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331…, sổ đang ký chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bẳng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
PHÂN TÍCH KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÚ BÌNH HÒA LẠC
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh
2.1.1. phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Xây dựng phiếu điều tra chuyên sâu dựa trên kết quả điều tra về thực trạng kế toán
kết quả kinh doanh của công ty đã thu thập được từ các phiếu điều tra phỏng vấn tổng
hợp
- Đối tượng điều tra: Phòng kế toán của công ty bao gồm 5 nhân viên kế toán
- Mục đích: Sử dụng phương pháp điều tra nhằm thu thập thông tin về công việc

kế toán kết quả kinh doanh như thế nào.
Bước 1: Thiết lập phiếu điều tra, phỏng vấn bao gồm những nội dung cần thiết
nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho quá trình viết đề tài nghiên cứu. Xây dựng
phiếu điều tra phải đảm bảo được tính hiệu quả cho quá trình nghiên cứu đề tài, nhưng
đồng thời những nội dung đưa ra trong phiếu điều tra phải ngắn gọn và dễ hiểu.
Bước 2: Phiếu điều tra được xây dựng sẽ phát cho các cán bộ nhân viên bao gồm:
Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng
Kết quả:
Số phiếu được phát ra: 5 phiếu
Số phiếu thu về: 5 phiếu
Số phiếu sử dụng được cho việc viết đề tài: 5 phiếu
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp gồm có hệ thống sổ sách chứng từ của công
ty: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Các loại sổ chi tiết, sử dụng bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2010
em đã tổng hợp lại, phân tích kết hợp đối chiếu các thông tin thu thập được từ các nguồn
bên ngoài khác để thống kê và đưa ra các kết luận có tính chính xác cao. Kết hợp xử lý,
phân tích dữ liệu để thấy được trình tự kết chuyển chứng từ… quy trình kế toán kết quả
kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với xem xét những thành công đã đạt được
và các định hướng trong tương lai của vấn đề kế toán kết quả kinh doanh của công ty để
đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn
đề kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình Hòa Lạc
2.2.1 Tổng quan tình hình kế toán kết quả kinh doanh
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), hệ thống kế toán Việt Nam
trong những năm qua đã có sự đổi mới sâu sắc với Luật kế toán đã được Quốc hội thông
qua, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán (VAS) và các thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản bổ sung.

Gần đây nhất, ngày 31/12/2007 Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số
161/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Điều đó chứng tỏ rằng nhà nước ta rất coi trọng đến hệ thống kế toán trong
các doanh nghiệp và đang dần hoàn thiện chế độ kế toán cũng như chuẩn mực kế toán để
tiếp cận với chuẩn mực quốc tế. Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tạo sự tin tưởng cho các nhà đâu tư trong và
ngoài nước về tính chính xác và kịp thời của kế toán.
Thực trạng trong các doanh nghiệp hiện nay là sự thiếu minh bạch của các thông
tin trong báo cáo tài chính. Điều đó chứng tỏ công tác kế toán nói chung và kế toán kết
quả kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng còn rất yếu kém. Trong điều kiện
nước ta hội nhập kinh tế thế giới, cũng chính vì kế toán kết quả kinh doanh còn nhiều bất
cập nên không tạo được sự tin tưởng đối với các nhà đầu tư. Những bất cập này chịu ảnh
hưởng của cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh
a. Nhân tố vĩ mô
Chính sách chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, luật, văn bản pháo
luật, chính sách tài chính thường xuyên được bổ sung sửa đổi. Chính yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến kế toán kết quả kinh doanh vì kế toán phải thực hiện đúng luật, đúng
chế độ. Một khi luật chưa chặt chẽ, chế độ còn nhiều bất cập thì kết quả kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng không còn phản ánh chính xác nữa, gây
khó khăn trong việc xác định kết quả kinh doanh
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế làm tăng sức ép
cạnh tranh hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách mà nhà nước đề ra chưa thể
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
kiểm soát nổi nền kinh tế, vì vậy mà việc kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kế toán kế toán kết quả kinh doanh.
Một hệ thống kế toán được xây dựng và ban hành phù hợp với nền kinh tế thị

trường sẽ tạo nền tảng để báo cáo tài chính phản ánh một cách nhất quán và đầy đủ về
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN dựa trên các quy ước và
nguyên tắc được công nhận rộng rãi. Tuy nhiên, các chế độ kế toán dù được cập nhật
thường xuyên cũng khó có thể theo kịp sự phát triển của thị trường, vì vậy nhiều nghiệp
vụ kinh tế – tài chính khi được hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành có thể không
phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ. Làm ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Nhân tố vi mô:
Trước hết và trực tiếp nhất là do năng lực của người làm kế toán kết quả kinh
doanh tác động đến. Thực tế đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các DN, thạm chs
cả các cán bộ ở các cơ quan quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chức
nắm bắt được nội dung của các chuẩn mực, chế độ làm cho hiệu quả công tác triển khai
chúng vào thực tiễn còn hạn chế. Thói quen chờ đợi sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính rồi vận dụng máy móc tồn tại trong một bộ phận không nhỏ của những người làm
công tác kế toán hiện nay. Bên cạnh đó, nhận thức và hiểu biết của kế toán về vai trò của
kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp tác động rất lơn đến kế toán kết quả kinh
doanh. Khi mà việc kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp không được chú trọng
và đánh giá đúng mức thì kết quả kinh doanh không còn phản ánh đúng bản chất của nó
nữa.
Sự tác động của khoa học công nghệ đến kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay các phần mềm kế toán rất phát trienr và đa dạng, nó ngày càng trở nên phổ biến
trong các doanh nghiệp giúp cho công việc kế toán trỏ nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn…
Công ty Cổ phần Phú bình – Hòa lạc cũng đã lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán Fast
Acconting trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Việc sử dụng phần mềm đã làm
cho công việc kế toán trong doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm được nhân lực,
thời gian và chi phí kế toán. Tuy nhiên việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với hoạt
động của doanh nghiệp là rất quan trọng
Hơn nữa những quy định, chính sách của công ty cũng tác động đến công việc kế
toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh của công ty nói riếng. Do vậy phù hợp với
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB

Chuyên đề tố t nghiệ p
tình hình kinh doanh cũng như chính sách kế toán tại công ty mà cố thể có những nội
dụng kế toán chưa theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
2.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình Hòa Lạc
2.3.1 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình Hòa Lạc
a. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Phú Bình – Hòa Lạc
Kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc được xác định theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành “Chế độ doanh nghiệp nhỏ và vừa” bao gồm: kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động .
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ hoạt động cung cấp dịch vụ và kết
quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh
= + -
Trong đó:
= -

Lợi nhuận hoạt động tài chính = Chi phí tài chính – Doanh thu hoạt động tài chính
b. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc sử dụng các
chứng từ gốc để phản ánh các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh
như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
c. Tài khoản sử dụng.
Theo quyết định mới của Bộ Tài chính ngày 14/9/2006 kế toán đã sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Để xác định kết quả kinh
doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 511, 515, 711, 632, 642, 635, 811, 421…
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Kêt qua hoat́ ̉ ̣
ông kinhđ ̣

doanh
LN gôp vê baǹ ̣́
hang va cung̀ ̀
câp DV́
L i nhuân t ̀ợ ̣ ư
hoat ông tai ̣̀ đ ̣
chinh́
Chi phi ́
QLDN
Tri gia vôń ̣́
hang baǹ ́
Doanh thu thuân về ̀
ban hang va cunǵ ̀ ̀
câp DV́
L i nhuân gôp vềợ ̣ ̣
ban hang va cunǵ ̀ ̀
câp DV́
Chuyên đề tố t nghiệ p
Nội dung, kết cấu của các tài khoản công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
 Quy trình kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các kết quả thu
được từ các nghiệp vụ hạch toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, doanh thu và và chi phí hoạt động tài chính, thu
nhập khác và chi phí khác.
 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn và
triển khai các dự án công nghệ thông tin. Doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu
từ dịch vụ tư vấn, xây dựng và bảo trì website, dịch vụ triển khai. Trong năm 2010 tổng
doanh thu dịch vụ của công ty là 6.631.837 VNĐ trong đó doanh thu xuất khẩu là 2.

622.728.000VNĐ, doanh thu tháng 12 là 756.855.000VNĐ, doanh thu quý IV là
2.031.837.000VNĐ.
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác. Khi dịch vụ đã
hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng kế toán lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên, liên
đỏ giao khách hàng, liên tím lưu tại cuống hóa đơn và liên xanh kế toán dùng để ghi sổ và
lưu giữ chứng từ theo quy định. Căn cứ và hóa đơn GTGT, phiếu thu hoặc giấy báo có
của ngân hàng kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái tài khoản 511 và
các tài khoản khác có liên quan. Kế toán vào bảng kê thuế GTGT đầu ra theo mẫu số 02-
GTGT.
Tại công ty cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc thực hiện triết khấu thương mại cho
khách hàng trên hóa đơn GTGT nên không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu và
doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh chính là tổng doanh thu mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ.
 Kế toán giá vốn dịch vụ
Cuối tháng căn cứ vào chi phát sinh tập hợp trên tài khoản 154, căn cứ vào doanh
thu của từng dịch vụ đã cung cấp trong tháng kế toán thực hiện phẩn bổ giá vốn cho từng
loại dịch vụ dựa trên tỷ lệ doanh thu của dịch vụ đó. Vì vậy giá vốn của dịch vụ không
được phản ánh ngay khi dịch vụ hoàn thành mà được tập hợp vào cuối tháng
Trong năm 2010 giá vốn của dịch vụ phát sinh là 3.846.458.000VNĐ, giá vốn quý
IV là 1.178.458.000VNĐ trong đó giá vốn tháng 12 là 438.968.000 VNĐ. Do đặc điểm
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
hoạt động kinh doanh của công ty là cung cấp các sản phẩm dịch vụ nên giá vốn của các
dịch vụ chủ yếu là chi phí tiền lương của nhân viên.
Do kế toán không ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành nên trong tháng không
có doanh thu của dịch vụ dở dang, tuy nhiên thì các chi phí phát sinh cho dịch vụ đã được
tập hợp và phản ánh vào tổng giá vốn của tháng. Tổng giá vốn này lại chỉ được phân bổ
cho các dịch vụ đã ghi nhận doanh thu nên giá vốn của các dịch vụ hoàn thành bị tăng lên
so với thực tế. Theo đó giá vốn của các tháng trước sẽ bị tăng lên so với thực tế chi phí

nhằm tạo ra doanh thu của tháng đó, còn doanh thu của tháng đó bị giảm đi. Đối với
tháng khi mà dịch vụ hoàn thành thì doanh thu lại tăng lên so với thực tế chi phí tạo ra,
giá vốn của doanh thu đó bị ít đi do vậy giá vốn của các dịch vụ hoàn thành tháng này
cũng bị giảm đi so với thực tế do được phân bổ cho dịch vụ dở dang tháng trước hoàn
thành. Điều này phản ánh sự không phù hợp giữa ghi nhạn doanh thu và chi phí tạo ra
doanh thu.
 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng chi phí quản lý kinh doanh tại công ty Cổ phần Phú Bình – Hòa lạc năm
2010 là 1.259.219.000 VNĐ, chi phí tháng 12 là 427.234.000 VNĐ. Bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, do đặc thù của doanh nghiệp nên hai khoản mục
chi phí này không tách ra mà bao gồm chi phí nhân viên, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định,…
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng
tính lương, bảng trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,… và các chứng từ liên quan khác
kế toán vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 642 và các sổ khác liên quan.
Trong tháng 12/2010 chi phí khấu hao tài sản cố định là 10.485.000 VNĐ, chi phí
công cụ dụng cụ là 15.246.000 VNĐ
 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ ngân hàng như giấy báo có, hóa đơn bán
hàng, biên lai trả tiền hàng, phiếu thu,… kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái
tài khoản 515, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Năm 2010 doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là 182.066.000 VNĐ,
trong đó doanh thu tháng 12 là 35.482.000 VNĐ, quý IV là 92.203.000 VNĐ. Trong
tháng 12 các khoản doanh thu tài chính phát sinh chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, chiết
khấu thanh toán và lãi tỷ giá hối đoái.
 Kế toán chi phí tài chính
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ ngân hàng như giấy báo nợ, phiếu chi,…kế
toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 635 và các sổ khác liên

quan.
Năm 2010 chi phí tài chính phát sinh là 171.138.000 VNĐ, chi phí tài chính quý
IV là 71.138.000 VNĐ trong đó tháng 12 là 52.188.000 do tháng 12 phải trả lãi tiền vay
của cả quý IV mà kế toán không phân bổ chi phí tài chính cho các tháng trước. Các khoản
chi phí tài chính tháng 12 chỉ bao gồm chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ.
 Kế toán thu nhập khác
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ như các phiếu thu, hợp đồng kinh tế, biên bản
xử phạt,… hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý,… kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung,
sổ cái tài khoản 711 và các sổ chi tiết, sổ cái khác liên quan.
Tại công ty trong năm 2010 thu nhập phát sinh là 79.206.000 VNĐ, thu nhập quý
IV là 25.360.000 VNĐ, trong đó thu nhập của tháng 12 là 6.800.000 VNĐ. Thu nhập của
tháng 12 là thu từ thanh lý máy tính văn phòng. Các khoản thu nhập khác trong công ty
chiếm tỷ trọng không lớn và ít phát sinh.
 Kế toán chi phí khác
Hàng tháng căn cứ vào các phiếu chi, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý,… kế
toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 811, sổ chi tiết và sổ cái các tài
khoản liên quan khác.
Trong năm 2010 chi phí phát sinh là 55.551.000 VNĐ, chi phí phát sinh của quý
IV là 12.565.000 VNĐ, trong đó tháng 12 là 5.800.000 VNĐ. Các khoản chi phí phát sinh
của tháng 12 bao gồm giá trị còn lại của máy tính và chi phí thanh lý máy tính.
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán lập danh mục các bút toán kết chuyển và thực hiện kết chuyển các
khoản mục doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ.
Vào thời điểm cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ cái các tài
khoản doanh thu chi phí để tập hợp doanh thu, chi phí phát sinh trong tháng và phát sinh
trong quý
- Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh trong quý IV. Căn cứ vào tổng
số phát sinh bên có tài khoản thu ghi Nợ TK511, ghi có TK911 số tiền phát sinh trong
quý IV là 2.031.837.000 VNĐ
- Kết chuyển giá vốn dịch vụ quý IV căn cứ vào tổng phát sinh trong quý bên Nợ

TK 632 ghi nợ TK 911, ghi có TK 642 số tiền là 427.234.000 VNĐ
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính căn cứ vào phát sinh bên Có TK 515
ghi Có TK911, ghi Nợ TK 515 số tiền là 92.203.000 VNĐ
- Kết chuyển chi phí tài chính căn cứ vào tổng phát sinh bên Nợ TK 635, ghi Nợ
TK 911, ghi có TK 635 số tiền là 71.138.000 VNĐ
- Kết chuyển thu nhập khác căn cứ vào tổng phát sinh bên có TK 711, ghi có TK
911, ghi nợ TK 711 số tiền là 25.360.000 VNĐ
- Kết chuyển chi phí khác căn cứ vào tổng phát sinh bên Nợ TK 811 ghi nợ TK
911, ghi có TK 811 số tiền là 12.565.000 VNĐ
Hàng kỳ, kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính phải nộp trong
kỳ theo quy định với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp là
28% trên thu nhập thực tế của công ty.
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh 3 quý đầu năm kế toán tính ra tổng lợi
nhuận trước thuế dự tính của cả năm và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tíh trong
năm. Thuế thu nhập tạm tính phải nộp trong năm là 378.940.000 VNĐ, kế toán phản ánh
vào tài khoản 421, ghi Nợ TK 421 và chi Có TK 3334 số tiền là 378.940.000 VNĐ. Cuối
kỳ kế toán căn cứ vào số thực tế phát sinh để tính lợi nhuận trước thues thực tế trong kỳ
và tính lại thu nhập chịu thuế từ đó xác địn số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 1.560.743.000 VNĐ, do đó số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp là 437.008.000 VNĐ. Kế toán phản ánh điều chỉnh tăng
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào tài khoản 421, bút toán ghi Nợ TK 421, ghi Có
TK 3334 số tiền là 58.068.000 VNĐ. Sau đó kết chuyển toàn bộ số thuế thu nhập doanh
nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi Nợ TK 911, ghi
Có TK 421 số tiền là 437.008.000 VNĐ
Căn cứ vào sổ cái TK 911 và bảng tổng hợp kết quả kinh doanh xác định và kết
chuyển lợi nhuận sau thuế, ghi Nợ TK 911, ghi Có TK 421 số tiền là 1.123.735.000 VNĐ
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ BÌNH HÒA LẠC
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Phú
bình Hòa lạc
a, Đánh giá sự tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Nhìn chung doanh nghiệp đã thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Cụ thể đối với kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập khác công ty đã áp dụng theo đúng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc xác định doanh thu,
điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cơ sở ghi nhận doanh thu,… theo đúng quy định tại chuẩn mực. Nội dung
các khoản thu nhập khác, thời điểm ghi nhận, nguyên tắc ghi nhận cũng được công ty áp
dụng theo đúng chuẩn mực.
Đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh công ty vận dụng theo chuẩn mực
kế toán số 01 “chuẩn mực chung” và chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nội dung các khoản chi phí được áp dụng theo đúng qui
định tại đoạn 31, 36, 37, 38 của chuẩn mực số 01. Việc ghi nhận các khoản chi phí trong
báo cáo kết quả kinh doanh được ghi nhận theo đúng chuẩn mực số 01, riêng chi phí đi
vay được tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”
Đối với các nội dung trình bày trong báo cáo tài chính kế toán trong công ty vẫn
áp dụng theo mẫu báo cáo ban hành theo quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày
32/12/1996 của bộ trưởng bộ tài chính mà chưa áp dụng mẫu báo cáo mới quy định tại
chuẩn mực kế toán số 21-“Trình bày báo cáo tài chính”. Đặc biệt trong báo cáo kết quả
kinh doanh kế toán công ty vẫn ghi nhận khoản lợi tức bất thường, thu nhập bất thường.
Đồng thời, doanh nghiệp xác định tỷ giá hối đoái theo tỷ giá bình quân giao dịch
công bố bở liên ngân hàng nhà nước Việt Nam vào thời điểm phát sinh giao dịch. Những
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận tuẩn thủ theo đúng VAS10 – Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được phản ánh vào
các tài khoản doanh thu và chi phí tài chính tùy theo phát sinh lãi hay lỗ tỷ giá hối đoái.

Ngoài ra kế toán còn thực hiện theo một số thông tư và nghị định khác như thông
tư 134, quyết định 206/2003/QĐ-BTC,…
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
b, Đánh giá việc tuân thủ chế độ kế toán.
Doanh nghiệp hạch toán kế toán theo đúng quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định này là phù hợp với mô hình, qui mô và trình độ nhân lực của công ty, đông
thời giảm bớt được chi phí và nhân lực trong kinh doanh.
Đánh giá việc tuân thủ chế độ được thực hiện theo các nội dung sau:
- Về chứng từ sử dụng: Công ty đã sử dụng hóa đơn, chứng từ theo đúng mẫu mà
Bộ Tài chính ban hành và được lập có đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết theo quy định, quá
trình luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
- Về tài khoản sử dụng: Các tài khoản mà công ty sử dụng phù hợp với quy định
về hệ thóng tài khoản kế toán theo quyết định 48 của Bộ Tài chính. Việc sử dụng các tài
khoản này phù hợp với tình hình, đặc điểm dinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý. Tuy nhiên kế toán không sử dụng tài khoản 821- “Thuế thu nhập doanh nghiệp” để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán mà phản ánh trực
tiếp vào tài khoản 421- “Lợi nhuận chưa phân phối”, điều này chưa đúng với chế độ kế
toán hiện hành. Tài khoản 642- “Chi phí quản lý kinh doanh” bao gồm hai tài khoản cấp
hai là chi phí bán hàng và chi phí quản lý, mỗi tài khoản cấp hai này bao gồm những
khoản mục chi phí tùy theo yêu cầu mà kế toán hạch toán chi tiết. Tuy nhiên kế toán tại
công ty lại không phản ánh chi tiết thành hai tài khoản cấp hai mà chỉ phản ánh trên tài
khoảng tổng hợp. Do vậy mà hai khoản mực này không có sự tách biệt rõ ràng trong khi
số phát sinh trong kỳ là khá lớn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo dõi và
kieemrsoats chi phí của doanh nghiệp.
- Về phương pháp kế toán: Quy trình kế toán trong công ty phản ánh chính xác,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì kết quả
kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Khi có

nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thực hiện ghi vào các sổ
kế toán liên quan và thực hiện luân chuyển, lưu trữ chứng từ theo đúng qui định của chế
độ hiện hành. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số phát sinh doanh thu, chi phí từ các sổ chi tiết,
sổ cái các tài khoản liên quan thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
Về phương pháp khấu hao tài sản cố định kế toán doanh nghiệp thực hiện khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng đúng với quy định trong chế độ kế
toán hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Qua khảo sát thực tế tại
công ty cho thấy công ty vẫn chưa áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng
chuẩn mực kế toán số 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong kỳ kế toán thực hiện ước
tính thu nhập cả năm của doanh nghiệp để lập bảng kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính, đến cuối kỳ căn cứ vào doanh thu và chi phí thực tế phát sinh để tính thu nhập
chịu thuế. Tuy nhiên kế toán lại không coi đây là khoản chi phí mà xem nó như một
khoản lợi nhuận bị phân chia.
- Về sổ kế toán: Công ty áp dụng đầy đủ hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật
ký chung. Do áp dụng phần mềm kế toán nên việc cập nhật vào các sổ được xử lý rất
nhanh chóng, đơn giản và chính xác. Các mẫu sổ được thiết kế đơn giản, linh hoạt, phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, thuận lợi cho việc theo dõi chi tiết.
Theo hình thức sổ này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhât và phản ánh ngay
vào các sổ liên quan, đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, kịp thời trong kế toán. Do thực
hiện kế toán trên phần mềm nên bất cứ khi nào có yêu cầu kế toán có thể cung cấp các
báo cáo cho nhà quản lý một cách nhanh nhất, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin
của kế toán quản trị. Để các thông tin kế toán chính xác thì kế toán phải phản ánh đúng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cập nhật chứng từ kịp thời. Tuy nhiên do phần mềm cũng
có những hạn chế của nó và để phù hợp với chính sách kế toán tại doanh nghiệp nên kế
toán kết hợp cả phương pháp ghi sổ kế toán thủ công lập bảng tổng hợp doanh thu theo
yêu cầu, lập bảng tổng hợp kết quả kinh doanh…

3.1.2 Phát hiện qua nghiên cứu tại doanh nghiệp
Qua nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Phú bình Hòa lạc em
nhận thấy rằng kế toán tại công ty phù hợp với quy định và xu thế chung trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Tuy nhiên do đặc điểm tổ chức, đặc điểm kinh doanh của
công ty và kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ kế toán tại cong ty cho nên kế toán có một
số khác biệt so với kế toán tại các doanh nghiệp khác. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Đối với việc xác định giá vốn sản phẩm dịch vụ trong kỳ thì mỗi công ty
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý mà có những phương pháp xác
định giá vốn khác nhau. Đối với công ty cổ phần Phú Bình Hòa Lạc kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh liên quan đến việc tính giá vốn dịch vụ trong kỳ, cuối kỳ căn cứ vào
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
chi phí tiền lương nhân viên cung cập dịch vụ để tổng hợp toàn chi phí giá vốn của dịch
vụ. Sau đó căn cứ vào doanh thu của dịch vụ đó để phân bổ giá vốn cho dịch vụ từ tổng
giá vốn đã tập hợp.
Thứ hai, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng
các chuẩn mực kế toán có lựa chọn phù hợp với doanh nghiệp mình. Kế toán trong công
ty đã áp dụng một số chuẩn mực kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên
với chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” theo chế độ thì các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng chuẩn mực này để hạch toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, không áp dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Như vậy, trong
các doanh nghiệp khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp coi như là một khoảng chi phí
phát sinh tại doanh nghiệp nhưng trong công ty thì lại hạch toán nó là một khoảng lợi
nhuận sau thuế.
Thứ ba, chế độ mới về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành
đã được 3 năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã dần chuyển sang kế toán theo chế độ
mới, các biểu mẫu, sổ sách kế toán cũng được thay đổi phù hợp. Tuy nhiên trong công ty
vẫn chưa áp dụng hoàn toàn theo chế độ mới, cụ thể là các mẫu biểu báo cáo đặc biệt là
báo cáo kết quả kinh doanh vẫn sử dụng mẫu cũ theo quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT
năm 1996 của Bộ Tài chính. Như vậy các thuật ngữ lợi tức bất thường doanh thu bất

thường, chi phí bất thường hiện nay không còn được dùng nữa.
Thứ tư, khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi xử lý xóa sổ doanh nghiệp
hạch toán tăng chi phí quản lý, khi đòi được nợ thì hạch toán tăng thu nhập khác theo
đúng chế độ kế toán Việt Nam.
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Phú Bình - Hòa lạc
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần Phú Bình – Hòa Lạc đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức thực tế. Nhìn chung
công ty đã thực hiện dúng những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên do
những điều kiện hạn chế về số lượng và trình độ của đội ngũ kế toán và quá trình phát
triển của công ty cũng chưa được lâu nên những kinh nghiệm thực tế về các nghiệp vụ kế
toán còn ít tại doanh nghiệp nên khó tránh khỏi những bất cập hạn chế trong kế toán kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Thông qua kết quả điều tra khảo sát tại doanh nghiệp và
theo đánh giá của các nhà quản lý trong doanh nghiệp em xin đưa ra những đề xuất nhằm
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
góp phần làm công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý.
3.3.1 Hoàn thiện kế toán doanh thu theo % hoàn thành kế hoạch
Hàng tháng khi khách hàng thanh toán tiền theo invoil mà doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng thi doanh nghiệp lập phiếu thu và ghi có vào tài khoản phải thu khách
hàng. Cuối tháng kế toán không ghi nhận doanh thu theo % hoàn thành trong khi chi phí
về dịch vụ được phản ánh vào tài khoản 154 và cuối tháng kết chuyển sang tài khoản giá
vốn. Việc ghi nhận doanh thu như vậy làm sai lệch kết quả kinh doanh của tháng và của
từng quý, kết quả kinh doanh không còn được phản ánh chính xác nữa mặc dù kết quả
kinh doanh trong năm không thay đổi. Như vậy kế toán đã không ghi nhận doanh thu
theo đúng chuẩn mực kế toán số 14 – doanh thu và thu nhập khác, phá vỡ nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí. Do vậy mà cuối tháng kế tóa cần xác định % hoàn thành
kế hoạch doanh thu và ghi nhận doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh. % hoàn thành
kế hoạch doanh thu có thể được xác định theo phương pháp đánh giá phần công việc đã

hoàn thành. Căn cứ vào tổng thời gian ước tính để hoàn thành dịch vụ và thời gian thực
hiện dịch vụ trong tháng đó để tính ra % doanh thu của tháng theo công thức sau:
% Doanh thu= x 100%
Theo đó chi phí giá vốn của dịch vụ cũng được phân bổ lại cho phù hợp với doanh
thu thực tế mà nó tạo ra. Chi phí giá vốn của các dịch vụ đã hoàn thành trong các tháng
trước không phải gánh chịu cả phần giá vốn của dịch vụ chưa hoàn thành và không ghi
nhận % doanh thu. Giá vốn sẽ được ghi nhận theo đúng chi phí thực tế phát sinh của dịch
vụ đó.
Như vậy hàng tháng doanh th được ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành và chi phí được
phân bổ trong tháng phù hợp với phần doanh thu được ghi nhận vì chi phí phân bổ theo
doanh thu. Công ty đã thực hiện ghi nhận doanh thu theo đúng VAS14, thực hiện nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí kết quả kinh doanh theo từng tháng được xác định
một cách chính xác.
3.2.2 Lập các chứng từ tự lập làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh
Để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán, cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp
doanh thu, chi phí theo từng khoản mục phát sinh làm căn cứ thực hiện bút toán kết
chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời nó cũng là căn cứ
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB
Chuyên đề tố t nghiệ p
để kiểm tra, đối chiếu, phát hiện các sai sót của các khoản mục doanh thu, chi phí trước
khi lên báo cáo kết quả kinh doanh.
Cơ sở để lập bảng kê tổng hợp doanh thu, chi phí là bảng kê các chứng từ gốc
cùng loại, có liên quan. Kế toán ghi có tài khoản doanh thu và ghi nợ các tài khoản liên
quan, ghi nợ tài khoản chi phí và ghi có cho tài khoản liên quan. Do trong doanh nghiệp
xuất hiện các khoản làm giảm doanh thu, chi phí nên trong bảng kê chỉ đề cập bên có DT
và bên nợ CP. Công ty có thể sử dụng mẫu bảng
3.2.3 Hoàn thiện về hệ thống tài khoản sử dụng
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là một yêu cầu không thể thiếu trong
quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản theo quyết định 1171 TC/QĐ/CĐKT ngày 23 tháng 12 năm

1996 đã được sửa đổi bổ sung và thay thế bằng hệ thống tài khoản mới theo quyết định
48/2006/QĐ –BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006. Hệ thống tài khoản mới bao gồm 51 tài
khoản cấp 1 và 5 tài khoản ngoài bảng, các tài khoản cấp 2, cấp 3 được mở tùy theo đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay trong công ty sử dụng
chủ yếu là các tài khoản cấp 1 do đó để hạch toán một cách chi tiết, phản ánh một cách
chính xác tình hình biến động của các khoản mục tài sản, doanh thu, chi phí thì công ty
nên mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp với tình hình phát sinh. Trong doanh nghiệp
khoản chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ phát sinh khá lớn (quý IV là 427 234 000
VND) nhưng doanh nghiệp lại không phản ánh chi tiết theo chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Theo em công ty cần hạch toán chi tiết, rõ ràng các khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý, từ đó kiểm soát và hạn chế được nwhgnx khoản chi phí
không cần thiết nhằm tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao hơn nữa
công tác quản lý trong công ty. Như vậy công ty nên mở các tài khoản chi tiết cho tài
khoản 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh” thành hai tài khoản cấp 2, tài khoản 6421 –
“Chi phí bán hàng”, tài khoản 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi phí bán hàng gồm các khoản mục sau:
+ chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công phải trả
trực tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản phải trích theo lương theo tỷ lệ quy định
của nhân viên bán hàng.
+ chi phí vật liệu bao bì: Giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho
quá trình bán hàng.
Nguyễn Văn Chương Lớp 13F-SB

×