Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại điện tử tin học minh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.49 KB, 39 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra với quy mô lớn và sâu rộng trên toàn
thế giới đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải có các chính sách năng
động, sáng tạo và thích hợp hơn đối với thị trường, làm sao để có thể sử dụng
đồng vốn một cách có hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và ngày
càng phát triển. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến hiệu quả
của quá trình kinh doanh, chú trọng đến chi phí doanh thu, chi phí và kết quả của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiện nay kế toán KQKD trong các doanh
nghiệp đều vận dụng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên tùy
theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán ở từng
doanh nghiệp cụ thể mà kế toán KQKD tại mỗi đơn vị sẽ được bố trí, hạch toán
sao cho phù hợp nhất. Điều này đã làm cho công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý để từ đó cung
cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho nhà quản cái nhìn
tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giúp
nhà quản lý đưa ra nhận định và quyết định chính xác đối với doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh
Thành, mặc dù trong một khoảng thời gian không dài được thực tập tại công ty
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty tìm hiểu về kế toán, cũng như
qua các câu hỏi phỏng vấn điều tra và kết quả thực tập tổng hợp đã cho thấy
công tác kế toán KQKD về cơ bản là thực hiên theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty là tương đối
đầy đủ và phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng
bên cạnh đó vẫn còn có sự thiếu sót trong quá trình vận dụng các loại sổ kế toán
như việc chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sổ
cái,…mà không tiết cho TK 6421, TK 6422, TK 421,…sẽ gây khó khăn trong


việc xác định KQKD cho từng mặt hàng của kế toán. Chính vì vậy việc khắc
phục những thiếu sót trên là thực sự cần thiết góp phần vào việc hoàn thiện kế
toán KQKD để công ty có thể kịp thời hoạch định được chính sách, chiến lược
kinh doanh hiệu quả và tối ưu.
Bên cạnh đó về mặt chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các thông tư
hướng dẫn do Nhà nước ban hành có quy định rất rõ rằng cần phải hạch toán chi
tiết kết quả kinh doanh cho từng loại hoạt động nhưng trên thực tế thì khi áp
dụng vào thực tế thì lại không được các doanh nghiệp áp dụng một cách triệt để
do còn tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết
quả kinh doanh cùng với thực tế về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương
mại điện tử tin học Minh Thành và ý thức được vai trò quan trọng của kế toán
KQKD đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài
“Kế toán KQKD tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành”
làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về mặt lý thuyết
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán KQKD theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định, thông
tư hướng dẫn có liên quan tới kế toán KQKD.
2.2. Về mặt thực tiễn
Chuyên đề nhằm làm rõ thực trạng kế toán KQKD tại Công ty TNHH
Thương mại điện tử tin học Minh Thành thông qua việc khảo sát, phân tích từ đó
đưa ra được các đánh giá tìm ra được các ưu điểm cần phát huy, nhược điểm
cũng như các tồn tại cần khắc phục đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị
phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và góp phần hoàn thiện hệ
thống kế toán của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế kế toán KQKD tại
phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành trong

điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
Đề tài khảo sát dữ liệu năm 2010 tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin
học Minh Thành trong thời gian từ ngày 21/03/2011 đến ngày 22/5/2011.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán KQKD
Chương này nêu khái quát một số lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu như:
định nghĩa, khái niệm cơ bản, các quy định về tính toán các chỉ tiêu liên quan
đến KQKD theo chế độ kế toán Việt Nam. Ngoài ra, trong chương này cũng tóm
lược một số nghiên cứu của các tác giả trên một số tạp chí về kế toán KQKD.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán
KQKD tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành.
Chương này chỉ ra phương pháp nghiên cứu các vấn đề và thông qua đó tiến
hành tìm hiểu, phân tích các dữ liệu thu thập được về thực trạng kế toán KQKD
tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán KQKD tại
Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành.
Từ kết quả khảo sát thực tiễn về công tác kế toán KQKD tại công ty TNHH
Thương mại điện tử Minh Thành chuyên đề đưa ra nhận xét về các ưu điểm,
nhược điểm, các vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán KQKD tại Công ty
TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành. Đồng thời đưa ra các đề xuất
kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán
KQKD tại Công ty TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành trên cơ sở
hiệu quả, tiết kiệm và khả thi.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ( Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
(VAS 14-Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê
2006, trang 56).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm
trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định
15/QĐ – BTC quyển I, trang 407)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
(Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006,
trang 300).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
1.1.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
được tình bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Hoặc Giá vồn hàng bán phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành của các sả phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài
chính 2006, trang 317).
1.1.3. Chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong ký kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống kê 2006, trang 78.)
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi
phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt đọng tài
chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên
kết. chi phí giao dịch bán chứng khoán,lỗ tỷ giá hối đoái… ( Bộ tài chính, Chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 358).
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi
phạm hợp đồng….(VAS 01- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài
chính, NXB Thống kê 2001, trang 128).
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu

nhập thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán
(VAS 17- Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê
2006, trang 238).
1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động
kinh doanh và kết quả từ hoạt động khác. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng
hợp kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2. Kết quả hoạt động khác

Trong đó:
- Thu nhập khác là những khoản thu bất thường ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
chênh lệch do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ, thu vi phạm hợp đồng,…
- Chi phí khác là nững khoản chi phí ngoà dự tính của doanh nghiệp và
không thường xuyên như: chi phí thanh, lý nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do
đánh giá lại vật tư, hàng hoá,TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt
thuế,…
KQKD sau
thuế TNDN
=
KQ hoạt động
KD
+E
KQ hoạt động
khác
KQKD sau
thuế TNDN
=

KQKD trước thuế
TNDN
-
-
Chi phí thuế
TNDN
Kết quả
HĐKD
=
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
+
Doanh thu HĐ
tài chính
-
-
Chi phí HĐ tài
chính
-
-
Chi phí bán hàng
và chi phí
QLDN
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp

dịch vụ
-
-
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh thu về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
-
-
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT(Nộp theo
phương pháp trực tiếp)
Kết quả HĐ
khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí
khác
1.2.3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hay được thu hồi) tính trên thu

nhập chịu thuế TNDN của năm hiện hành.
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác
định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế
TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp nghành nghề
kinh doanh mà Nhà nước có mức thuế khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì
thuế suất là 28% từ năm 2009 thì mức thuế là 25%.
- Chi phí hợp lý là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản trích trước vào chi phí mà thực
tế không phát sinh.
1.3. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi
phí tài chính, hoạt động khác như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, Có của
ngân hàng…
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Chi phí thuế
TNDN
=
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
Thuế suất thuế
TNDN
x
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ:

Bên Nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có:
- Danh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN của năm
hiện tại.
Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm
lớn hơn phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ TK 911
Tài khoản 821 không có số dư.
Ngoài ra, kế toán kết quả kinh doanh còn sử dụng một số tài khoản như:
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
- TK 641- Chi phí bán hàng

- TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 711- Thu nhập khác
- TK 811- Chi phí khác
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối

1.3.1.3. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.1 )
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu nhập
và chi phí để kết chuyển và tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
(1) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521, TK 531, TK 532 – các khoản giảm trừ doanh thu
(2) Kết chuyển thuế GTGT của hàng hóa theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế TTĐB ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331, TK 3332, TK3333 (Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB)
(3) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(4) Kết chuyển thu nhập khác và thu nhập tài chính ghi:
Nợ TK 515, TK 711 – Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Gía vốn hàng bán
(6) Kết chuyển CPBH, CPQLDN, CPTC, chi phí khác ghi:
Nợ TK 911 –Xác định kết qủa kinh doanh
Có TK 641, TK 642, TK 635, TK 811- (CPBH, CPQLDN,
CPTC, Chi phí khác)
(7) Cuối kỳ kế toán, tính số thuế TNDN phát sinh trong kỳ ghi:

Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334- Thuế TNDN
Đồng thời kết chuyển chi phí thuế TNDN ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế và kết chuyển sang TK 421
- Nếu lãi ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nếu lỗ ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.3.1.4. Sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xác định kết quả tài chính trong kỳ của doanh
nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi tuỳ theo hình thức kế toán của doanh nghiệp áp
dụng.
a. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh. Gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các TK 511, TK 515,
TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK
421, Đồng thời mở các sổ chi tiết theo dõi cái TK này theo yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.2)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ

Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
b. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ
để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại
sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511, TK 515, TK
632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK911, TK 421,
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.3)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký –
Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi,
phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1
đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của
từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ
vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và
số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài
khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký
- Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần
Nhật ký
=
Tổng số phát
sinh Nợ của tài
khoản tất cả các
=
Tổng số phát
sinh có của tất cả
các tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài
khoản
= Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào
số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa

sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
c. Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng
từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ
ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có
cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng
tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Hình thức này gồm các loại sổ sau: Sổ tổng hợp, Chứng từ ghi sổ, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK641, TK
642, TK 711, 811, TK821, TK 911, TK 421,….
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.4)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số

phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải
bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.5)
d. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết
hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết
hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan
hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức này gồm các loại sổ sau: Sổ Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng kê, sổ
thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.6)
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,

bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ,
thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng,
cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để
lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký -
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 1.7)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra

giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
1.3.1.4. Báo cáo kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) (Biểu số 2.11)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 03/TNDN)
(Biểu số 2.12)
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài kế toán kết quả kinh doanh
của một số tác giả.
Trong quá trình tìm hiểu viết chuyên đề em có tham khảo một số công trình
nghiên cứu của một số tác giả về đề tài kế toán kết quả kinh doanh như:
- Bài viết “ Bàn về kế toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm” của tác giả Nguyễn Phi Sơn- Trường Đại học Duy Tân đăng trên tạp chí
Kế toán & kiểm toán số tháng 2/2011:
Theo bài viết này thì Bộ tài chính ban hành Thông tư số 20/2006/TT-
BTCngày 20/3/2006, hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, trong đó có VAS 23-Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nội dung cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công
việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số điểm chưa phù hợp
khi áp dụng vào thực tế có liên quan đến chuẩn mực kế toán khác.
“Theo thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006, sau khi điều chỉnh
dự phòng, kế toán sẽ điều chỉnh Thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh chi phí
Thuế TNDN hiện hành:
Nếu điều chỉnh tăng Thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh tăng chi phí

Thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334- Thuế TNDN
Nếu điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm chi phí
Thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành”
Điều này mâu thuẫn với nội dung hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kê toán
số 17 (VAS 17)- Thuế TNDN của BTC trong cùng một thông tư số 20. Theo
hướng dẫn thực hiện VAS 17, các khoản điều chỉnh liên quan đến dự phòng sẽ
làm phát sinh chênh lệch tạm thời và ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN hoãn
lại, thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Cụ thể, nếu
điều chỉnh tăng dự phòng thì đồng nghĩa với việc ghi nhận một khoản chi phí
nhưng khoản chi phí này chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi nó thực
sự phát sinh trong những năm sau. Chính điều này làm phát sinh chênh lệch tạm
thời được khấu trừ và tài sản thuế TNDN hoãn lại sẽ tăng. Nếu điều chỉnh giảm
dự phòng đồng nghĩa với việc điều chỉnh giảm một khoản chi phí nhưng khoản
chi phí này chỉ được phép khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi nó thực sự phát
sinh trong những năm sau.
Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong
việc hướng dẫn thực hiện VAS 23.
Qua bài viết này của tác giả em thấy rằng cần phải điều chỉnh một số nội
dung như đã đề cập trong bài viết bởi lẽ có như vậy thì kết quả kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp mới có thể chính xác được và từ đó sẽ có sự thống nhất
hơn giữa các hướng dẫn của Bộ tài chính trong VAS và các thông tư hướng dẫn
về cùng một vấn đề.
Bài viết: “Điều chỉnh quy tắc kế toán trong ghi nhận doanh thu: Gỡ mối lo
cho lĩnh vực cho thuê công nghệ” đăng trên tạp chí Kế toán & kiểm toán số
tháng 1/2011 có viết: “Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế vừa ban hành các quy
tắc kế toán mới, được xem như là gỡ rối cho ngành cho thuê công nghệ. Theo đó,

các nhà cung cấp phải phân chia doanh thu từ một hợp đồng cho thuê theo từng
giai đoạn thực hiện hợp đồng. Điều này có nghĩa là, một hợp đồng cho thuê ba
năm không thể được coi là một khoản doanh thu trả trước mà cần phải ghi nhận
trên sổ sách trong ba năm này.”
Các quy tắc mới này sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực cho thuê
công nghệ sẽ có các quỹ để bồi thường cho khách hàng khi doanh nghiệp xảy ra
quy nguy cơ phá sản. Thay vì các chuẩn mực kế toán trước kia quy định các nhà
cung cấp công nghệ có thể ghi nhận toàn bộ doanh thu có được từ hợp đồng
thanh toán trước mà không để phân bổ cho cả thời gian thực hiện hợp đồng. Mặc
dù vậy đã có một số lo ngại về tương lai của các hợp đồng cho thuê do những
nguyên tắc kế toán mới này. Một số nhà cung cấp cho rằng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ sẽ tìm kiếm các giải pháp cho thuê vì sự phức tạp hoá của các chuẩn
mực báo cáo có thể làm tăng chi phí kế toán.
Theo quan điểm cá nhân em nhận thấy rằng quy tắc này là rất phù hợp với
thực tế vì nó sẽ làm doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không bị phản ánh ảo trong khi doanh thu chưa thực tế phát sinh thì đã được ghi
nhận và trong các năm sau khi thực hiện hợp đồng phát sinh thì lại không có
doanh thu để bù đắp.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TIN HỌC MINH THÀNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dữ liệu của đề tài được thu thập thông qua các phương pháp như: quan sát,
nghiên cứu tài liệu, điều tra-phỏng vấn, thực nghiệm,…
- Phương pháp quan sát: Thông tin thu được thông qua quá trình quan sát
trực tiếp các công việc được diễn ra tại phòng kế toán của công ty từ khâu kiểm
tra chứng từ, luân chuyển chứng từ, tiến hành ghi sổ kế toán,… của các nhân
viên kế toán. Những thông tin này giúp chúng ta nắm rõ được quy trình thực hiện

công việc và sẽ có cái nhìn khách quan hơn về tính chính xác của các dữ liệu đã
thu thập được tại công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu dùng để phục vụ cho đề tài như
các chứng từ, sổ sách, BCTC của công ty liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn tham
khảo thêm một số tài liệu có liên quan như chuẩn mực kế toán, luật kế toán, chế
độ kế toán, các thông tư có liên quan,…cũng như các công trình nghiên cứu cùng
đề tài các năm trước. Kết quả của phương pháp này giúp chúng ta có được những
thông tin cụ thể, những con số chính xác về tình hình doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh của chủ thể nghiên cứu góp phần cho việc bổ sung và kiểm định tính
chính xác của các phương pháp khác. Đồng thời cũng từ đó có thể thấy được ưu
nhược điểm của công tác kế toán XĐKQKD tại công ty.
- Phương pháp điều tra-phỏng vấn: Ở phương pháp này thông tin thu được
từ việc tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán và các nhà
quản trị của công ty như ông Lê Văn Thành (Giám đốc), chị Trịnh Thị Thuỷ
(phụ trách kế toán),… là những người liên quan trực tiếp tới việc sử dụng dữ liệu
và tạo ra dữ liệu. Để từ đó có thể nắm bắt được các mặt khó khăn, thuận lợi trong
quá trình thực hiện công tác kế toán KQKD tại công ty. Đồng thời để từ đó cũng
có thể tìm ra được nguyên nhân cũng như phương hướng giải quyết vấn đề nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
- Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình tiến hành thực tập tại công ty
em cũng đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán
khi được trực tiếp tham gia vào các công việc chuyên môn như: kiểm tra chứng
từ, phân loại chứng từ, cập nhật dữ liệu vào máy tính,đối chiếu số liệu, sổ sách,
…các công việc này giuúp em có được cái nhìn sâu hơn về thực tế công tác kế
toán tại công ty.
2.1.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu của đề tài nghiên cứu là các dữ liệu thu thập được theo phương pháp
nghiên cứu tài liệu bao gồm hệ thống sổ sách, chứng từ, BCTC của Công ty
TNHH Thương mại điện tử tin học Minh Thành trong một số năm gần đây em đã
tổng hợp lại, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, trung bình,….phân tích

kết hợp đối chiếu các thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài để thống
kê và đưa ra các kết luận có tính chính xác cao. Kết hợp xử lý, phân tích dữ liệu
để thấy được trình tự luân chuyển chứng từ, quy trình kế toán KQKD. Thông qua
các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công đã đạt được và các định
hướng trong tương lai của vấn đề kế toán KQKD của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM

×