Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại điện tử vinh incom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.77 KB, 119 trang )

Khoỏ lun tt nghip

1

Đại Học Vinh

trờng đại học vinh
khoa kinh tế
-----------------

PHAN THị TUYếT MAI

KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC

HOàN THIệN Kế TOáN TIÊU THụ, CHI PHí KINH
DOANH Và XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI ĐIệN Tử VINH INCOM

NGàNH Kế TOáN
LớP 46B1 - Kế TOáN (2005 - 2009)

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn HOàNG DũNG

Vinh - 2009

Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip



2

Đại Học Vinh

lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng
phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong
đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh
doanh.
Lý luận biện chứng nhân quả về mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí
trên đã được chứng thực ở tất cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, và
công ty TNHH Vinh_In com cũng khơng nămg ngồi quy luật chung đó.
Được thành lập từ năm 2004 với tên gọi đầy đủ là công ty TNHH thương mại
điện tử Vinh_ In com, với việc kinh doanh các mặt hàng về linh kiện máy
tính, điện tử và cung cấp các mặt hàng này cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu mua bán, sử dụng. Kể từ đó đến nay, cùng với những bước đi vững chắc
và nắm được các quy luật của thị trường mà công ty đã dần dần đi vào ổn
định và chiếm được vị trí khá vững chắc về kinh doanh mặt hàng điện tử trên
thị trường tại thành phố Vinh và các khu vực lân cận.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào,
tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành
tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng trên,

trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM điện tử Vinh_Incom, được sự
giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế tốn, cùng sự hướng
Phan ThÞ Tut Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

3

Đại Học Vinh

dn tn tỡnh ca cỏc thầy cô giáo khoa Kinh tế , em xin đi sâu vào nghiên cứu
đề tài: “Kế toán tiêu thụ, chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại điện tử Vinh - Incom”.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hố tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước
quyết định thì cơng tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là
việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được

ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vơ cùng quan trọng vì
nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hố của mình, xác định khơng chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến
chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.

Phan ThÞ Tut Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

4

Đại Học Vinh

qun lý c tt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố thì kế tốn với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH TMĐT Vinh_Incom
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Lý luận: Chủ yếu của phương pháp này là sử dụng những kiến thức đã
được học qua sách vở và tìm hiểu thêm ở các tài liệu chuyên ngành kế toán

khác.
+ Thực tiễn: Thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu qua q trình
thực tập tại cơng ty Vinh_Incom
+ Logic: Là việc kết hợp từ nghiên cứu lý luận đến tổng hợp thực tiễn để
phân tích và tổng hợp các kết luận.
Ngồi ra,trong q trình thực tập và làm báo cáo tại công ty TNHH
Vinh_Incom em đã sử dụng một số phương pháp để thu thập và phân tích số
liệu như: phương pháp thống kê, đối chiếu, tập hợp và phân tích... nhằm tổng
hợp và viết khố luận tốt nghiệp.
4. Nội dung báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung gồm 3 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàngvà xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Vinh_Incom.

Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

5

Đại Học Vinh

Chng III : Mt s ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vinh_Incom.
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế

nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp để hồn thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ TUYẾT MAI

Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

6

Đại Học Vinh

Chng I :cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế
toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mại
1.1

Mt s vn chung v nghiệp vụ bán hàng

1.1.1

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong

nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam

Đất nước ta đang từng bước phát triển theo nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều này thì
Đảng và Nhà nước đang từng bước đổi mới và hoàn thiện một nền kinh tế
thị trường theo mơ hình tư bản chủ nghĩa sang một nền kinh tế thị
trường"định hướng" xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế mà ở đó những khuyết tật
của thị trường được hạn chế tới mức thấp nhất. Điều này không phải dễ bởi
nó là bài tốn khó của các quốc gia anh em có cùng một mơ hình như chúng
ta đó là Trung Quốc, Cu Ba và một số nước khác. Đến bây giờ theo đánh giá
của nhiều chuyên gia kinh tế thì hiện nay chỉ có Trung Quốc là thành công
hơn so với các nước khác khi vận dụng mơ hình. Chính vì những khó khăn
trên mà Đảng và Nhà nước ta phải ln có những đường lối, chính sách
trong từng thời kỳ ,từng giai đoạn của quá trình phát triển hay nói một cách
đơn giản đó là những nội dung định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở
nước ta.
Định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đó là định
hướng của một xã hội mà ở đó sự hùng mạnh của quốc gia là nhờ vào sự
giàu có và hạnh phúc của dân cư. Xã hội khơng cịn tình trạng người bóc lột
người mọi người làm việc theo năng lực hưởng theo lao động .Tất nhiên, đây
vẫn còn là ước mơ của Nhà nước ta song là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta
xây dựng các mục tiêu một cách phù hợp.
Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

7

Đại Học Vinh


ú l vic thc hin tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nền kinh
tế của nước ta có trình độ phát triển cao, môi trường sinh thái được bảo vệ,
kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác
làm nền tảng cho chế độ xã hội mới, Nhà nước quản lý nền kinh tế vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, kinh tế của ta là nền
kinh tế dân tộc hồ nhập với nền kinh tế thế giới.
Xét trên góc độ vi mơ thì doanh nghiệp là "tế bào" của thực thể kinh tế
thì nó cũng chịu sự tác động của các hoạt động trong nền kinh tế. Mà trước
tiên nó sẽ chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường.Như
các quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu và lưu thông tiền tệ.
Nhưng dù là nền kinh tế thị trường theo đường lối TBCN hay theo
đường lối XHCN thì nó cũng có những đặc trưng chung nhất định.Vì vậy
trước tiên chúng ta phải đi tìm hiểu về các đặc điểm này để từ đó mới dẫn
dắt theo con đường mà ta lựa chọn.
Trước tiên, ta phải thấy rằng nền kinh tế thị trường có tính tự chủ của
các chủ thể kinh tế rất cao. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì
các doanh nghiệp hoạt động rất bị động tất cả đều do cấp trên đưa xuống các
chỉ tiêu phải hoàn thành kế hoạch trong năm...điều này khiến cho các doanh
nghiệp khơng có sự năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp ln phải
vận động để làm sao có thể bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trên thị trường hàng hố rất phong phú, chính do sự năng động của
từng doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển mà họ phải ln tìm cách
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hàng hố phải có
nhiều chủng loại để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu

Phan ThÞ TuyÕt Mai


46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

8

Đại Học Vinh

dựng. õy c coi l một ưu việt của nền kinh tế thị trường nó sẽ giúp cho
xã hội ngày càng phát triển.
Giá cả hàng hoá được quyết định ngay trên thị trường do sự tác động
qua lại của cung và cầu. Vì vậy, giá cả trong nền kinh tế thị trường không
bao giờ cố định nhưng cái quyết định vẫn là giá trị.
Cạnh tranh là một tất yếu của thị trường bởi các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hàng hoá đều mong muốn và coi mục tiêu cuối cùng của mình là thu
được lợi nhuận. Chính vì vậy, mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh trên
thị trường họ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ trong cùng một
ngành hoặc khác ngành. Cạnh tranh sẽ đào thải những doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh khơng có hiệu quả và sẽ giúp cho các doanh nghiệp "chiến
thắng " có được nhiều kinh nghiệm hơn trên thương trường và lớn mạnh hơn
về tiềm lực kinh tế.
Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở. Kinh tế thị trường ln địi
hỏi sự mở cửa, bởi một nền kinh tế mà hàng hố ln dồi dào thì sẽ dẫn đến
sự ứ đọng hàng hố trong nước nếu ta không mở cửa, khiến dẫn đến hiện
tượng khủng hoảng thừa nó địi hỏi các doanh nghiệp phải có những giao
dịch với nước ngồi để có thể làm giảm được hàng hố thừa đồng thời nhờ
có nền kinh tế mở mà ta có thể có được các loại hàng hố mà ta cịn thiếu
hoặc chưa sản xuất được. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà quốc tế
hố ngày càng lớn thì việc mở cửa là một vấn đề hết sức quan trọng.

1.1.1.2 Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với nghiệp vụ bán hàng
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp trước hết
phải giải đáp các vấn đề: kinh doanh hàng hố gì, hướng tới đối tượng khách
hàng nào và kinh doanh như thế nào?
Nếu như trước đây các doanh nghiệp thương mại hoạt động theo một hệ
thống các chỉ tiêu từ trên xuống dưới: vốn do nhà nước cấp, k hoch mua
Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

9

Đại Học Vinh

bỏn, giỏ c ó cú sẵn chỉ việc tuân theo, lãi doanh nghiệp hưởng, lỗ nhà nước
chịu…Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường không còn được nhà nước bao
cấp nữa, các doanh nghiệp thương mại phải tự tìm hướng đi cho mình, tự
hạch tốn độc lập. Do vậy, mỗi doanh nghiệp thương mại phải đề ra chiến
lược kinh doanh đúng đắn để có thể đạt được mục tiêu của mình trong cuộc
cạnh tranh đầy khắc nghiệt này. Có thể nói, tiêu thụ hàng hố trong nền kinh
tế thị trường là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu người tiêu dùng, các chính sách và hình thức bán hàng…để
doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Do có sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế nên doanh nghiệp
phải nắm bắt rõ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, phục vụ cho họ những
sản phẩm tốt nhất cả về kiểu dáng, chất lượng, giá cả cùng các dịch vụ kèm
theo.

Vì vậy các nhà kinh doanh cần tìm kiếm những biện pháp thúc đẩy tiêu
thụ hàng hố và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.
Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh thị trường, thu
lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1Một số khái niệm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
• Bán hàng:
- Bán hàng là q trình trao đổi thơng qua các phương tiện thanh toán
để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong q trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cho khách hàng cịn khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các
doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Q trình bán hàng là q trình vận
Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

10

Đại Học Vinh

ng ca vn kinh doanh từ vốn hàng hố sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả kinh doanh. Q trình bán hàng hồn tất khi hàng hoá được chuyển
giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách
hàng chấp nhận thanh tốn.
Qua đó, ta có thể khái qt đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng

như sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và
người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất
giao hàng cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là q trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hố. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người
bán khơng cịn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối
lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại
từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hố đó.
• Doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Như vậy, có thể nói doanh thu bán hàng
được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác
nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền hàng
hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.

Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


11

Khoỏ lun tt nghip


Đại Học Vinh

ã Cỏc khon gim tr doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu là sơ
sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản
ánh, theo dõi riêng trên những tài khoản kế tốn phù hợp nhằm cung cấp các
thơng tin kế toán để lập BCTC.
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung

Tổng DT bán
=

cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần :

hàng và cung
cấp dịch vụ

Các
-

khoản

giảm


trừ

doanh thu

Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ
và thếu GTGT của hàng đã tiêu thụ – nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp ).
-Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán
tiền hàng trước thời hạn thanh tốn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng
mà họ đã thanh toán .
-Giảm giá hàng bán :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngi hóa đơn hay hợp đồng cung
cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chấ , không
đúng quy cách , giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn,
hàng lạc hậu ...(do chủ quan của ngi bỏn ).

Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

12

Đại Học Vinh


- Chit khu thng mi :
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một khoản thời
gian đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (hồi khấu) và khoản giảm
trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt (bớt
giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết
về mua bán hàng .
- Gía vốn hàng bán :
Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
dùng .Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu
thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
- Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu
tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại va từ chối
thanh toán, tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại
(tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế
giá trị tăng đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại(nếu có).
Lợi nhuận gộp (cịn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp):
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
• Kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh:Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các
hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, được xác
định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp
được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, năm , quý) là phần chênh lệch

Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n



Khoỏ lun tt nghip

13

Đại Học Vinh

gia tng doanh thu v tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ kế tốn đó.
-Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt
động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp kết
quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh chính, hoạt động kinh doanh tài
chính và hoạt động khác.
Trong doanh nghiệp thương mại có 3 loại hoạt động kinh doanh:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là hoạt động chính trong
doanh nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
+ Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngồi
doanh nghiệp với mục đích hưởng lợi nhuận.
+ Hoạt động khác: Là hoạt động xảy ra không thường xuyên liên tục
trong doanh nghiệp như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, xử lý các
nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng.
Với các doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế –tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.

Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ có thơng qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng
hố mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác
định rõ. Như vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xó hi.
Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

14

Đại Học Vinh

Quỏ trỡnh bỏn hng cũn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các
nghành, giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên
thị trường.Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ
tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân
chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng
thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có
tích luỹ và tồn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp
lại bằng thu nhập về bán hàng.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường. Do đó cơng tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi
chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán

hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng
tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.1.2.3 Các phương thức bán hàng
1.1.2.3.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản
xuất ra sản phẩm. Hàng hố sau khi bán vẫn cịn nằm trong lưu thông, hoặc
trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo
phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán bn hàng hố thường ỏp dng
hai phng thc:

Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip


15

Đại Học Vinh

Bỏn buụn qua kho: l phương thức bán hàng mà hàng hoá được

đưa về kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán bn qua kho được
tiến hành dưới hai hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình

thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của bên bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký
nhận hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui
định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có
hoặc th ngồi. Khi hàng hố vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ
gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng
là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là
bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là
tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.


Bán bn vận chuyển thẳng:

- Là trường hợp hàng hố bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của
bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của
công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất
vì nó giảm được chi phí lưu thơng, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hố có
kế hoạch, khối lượng hàng hố lớn, hàng bán ra khơng cần chọn lọc, bao gói.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành bn bán

với

bên cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về
bán hàng. Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua
Phan Thị Tuyết Mai


46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

16

Đại Học Vinh

ký nhn hng v đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hố được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, bằng phương tiện vận tải tự có hoặc th ngồi chuyển hàng đến giao
cho bên mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá được
xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
1.1.2.3.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc
khâu lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về
chủng loại, mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:


Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán

hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng
cho khách. Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số

lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch
toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng
mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày.
Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán
hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng.
Phương thức này áp dụng phổ biến ở những cơng ty thương mại bán lẻ vì tiết
kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý
chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…


Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Là phương thức bán

hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có
Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

17

Đại Học Vinh

nhõn viờn thu ngõn lm nhiệm vụ viết hố đơn hoặc tích kê thu tiền của
khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở
quầy do nhân viên thu ngân giao và trả hố đơn, tích kê cho nhân viên bán
hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán
hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hố đơn
và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hố cịn lại cuối ca, cuối ngày để xác

định hàng hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số
tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán
hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa người bán
và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hố và tiền.
Người bán chỉ giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá
trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hố phục vụ
khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho khách hàng,
vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.


Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền

nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả
theo giá mua hàng hố, người mua cịn phải trả thêm một khoản tiền lãi do
trả chậm. Theo hình thức trả góp, về mặt hạch tốn khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.


Hình thức bán hàng tự phục vụ : Hình thức này hiện đang phát

triển mạnh mẽ ở nước ta, được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc
siêu thị. Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu
tiền để thanh tốn. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập
hoá đơn bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức ny ũi hi

Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán



Khoỏ lun tt nghip

18

Đại Học Vinh

vn u t ln vỡ phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc
bán hàng.
1.1.2.3.3 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo
chấp nhận thanh toán.
1.1.2.4 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh
với nhau bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hố có
chất lượng tốt đi chăng nữa mà giá lại q cao thì khơng thể thu hút được
khách hàng. Bởi vậy, giá cả là một trong những yếu tố vơ cùng quan trọng,
là vũ khí chiến lược có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu
chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hướng tới.
Vì thế, việc xác định giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh
nghiệp phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị
trường, điều kiện của mình…Hiện nay doanh nghiệp thường xác định giá
bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại

Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]

Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


Khoỏ lun tt nghip

19

Đại Học Vinh

1.1.2.5 Cỏc phng thc thanh tốn
Trong q trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường
xuyên phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp,
thanh toán tiền thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà
cung cấp, doanh nghiệp cũng nhận thường xuyên các khoản thanh toán từ
các khách hàng của mình. Việc thanh tốn tiền hàng được tiến hành theo
nhiều phương thức, có thể trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo
sự thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên và nó giúp cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với
sự vận động của chúng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2
hình thức chủ yếu sau:


Phương thức thanh tốn ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua


và bên mua chấp nhận thanh tốn ln, bên bán có thể thu tiền hàng ngay
bằng tiền mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng (nếu bán hàng theo phương thức
hàng đổi hàng ). Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường
xuyên liên tục giao dịch thì trước khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền
hàng theo hoá đơn. Nếu muốn nợ lại phải có tài sản thế chấp hay tín chấp
của công ty, cá nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.


Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này, bên

bán sẽ nhận được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận
trước. Do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải
thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách
hàng nợ hay là thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một
thời gian ngắn mà cho một số ít khách hàng mua bán thường xun, có tín
nhiệm, làm ăn lâu dài.
1.1.2.6 Phạm vi và thời điểm ghi chộp
Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

20

Đại Học Vinh

Trong doanh nghip thng mi, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt

động kinh doanh và có tính quyết định đến cả q trình kinh doanh. Bởi vậy,
việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, giúp cho việc
xác định chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc tổ chức
kế toán bán hàng được khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của
khách hàng để đơn đốc khách hàng thanh tốn kịp thời.
Hàng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng
bán trong các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay (đã thu được tiền mặt,
séc, giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được
goi là khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển
hàng trả cho khách thì hàng hố đó được coi là hàng bán và khi đó doanh thu
bán hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán khơng phải tính từ lúc xuất
giao hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của
khách hàng, tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng
thanh tốn bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hố
gửi đi của doanh nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị,
chỉ khi nào khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng
hố gửi đi mới thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hố của
doanh nghiệp mới được coi là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi
nhận.
Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n



Khoỏ lun tt nghip

21

Đại Học Vinh

1.1.3 Yờu cu qun lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất
lượng, giá cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Yêu cầu:
- Để quản lý về số lượng đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc
tình hình sự vận động của từng loại hàng hố trong q trình nhập – xuất –
tồn kho cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hố ứ đọng để
có biện pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng
và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt
hàng dễ hư hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như
vậy mới giữ được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ
khai thác của doanh nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại hàng hố và từng khách hàng. Đơn đốc thanh tốn, thu
hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính tốn xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước theo quy định.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên

thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần
nhằm khẳng định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế tốn là
cơng cụ đắc lực phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế

Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


22

Khoỏ lun tt nghip

Đại Học Vinh

hoch tiờu th. phỏt huy vai trị của kế tốn đối với hoạt động kinh
doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ.
- Tính tốn chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nhằm
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trị giá
hàng xuất bán được xác định theo một trong các phương pháp sau:


Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này,

hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ
lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất
hàng hố nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hố đó. Phương pháp này

thường sử dụng với các loại hàng hố có giá trị cao và có tính tách biệt.


Phương pháp giá bình qn: Đầu tiên phải tính giá mua bình

qn của hàng hố ln chuyển trong kỳ đối với từng hàng hố theo cơng
thức:
Trị giá mua của
hàng hố cịn
Giá mua bình qn
đơn vị hàng hố
ln chuyển trong kỳ

Trị giá mua của
+

hàng hoá nhập

đầu kỳ

trong kỳ

=
Số lượng hàng hố
cịn đầu kỳ

Số lượng hàng hố
+

nhập trong kỳ


- Sau đó tính trị giá mua của hàng hố xuất kho trong kỳ cho từng
thứ hàng hóa:
Phan ThÞ Tut Mai

46B1 - KÕ to¸n


23

Khoỏ lun tt nghip
Tr giỏ mua

Đại Học Vinh

S lng hng

ca hàng hố

=

xuất kho trong kỳ

Giá mua

hố xuất kho

x

bình qn


trong kỳ

đơn vị

- Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng
cách tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.


Phương pháp nhập trước- xuất trước: Theo phương pháp này,

trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập
và dựa trên giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần nhập
đó làm cơ sở để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Cơng thức tính:
Trị giá mua
của hàng hố

Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho theo

=

xuất kho trong kỳ

Số lượng hàng hoá xuất
x

từng lần nhập kho trước


kho trong kỳ
theo từng lần
nhập kho

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả có xu hướng giảm,
khi đó sử dụng phương pháp tính giá này sẽ cho giá hàng tồn kho là nhỏ nhất
và do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và ngược lại.


Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo phương pháp này

cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết
lô hàng nào nhập sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Khi xuất bán
căn cứ vào trị giá thực tế lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán.
Cơng thức tính:

Trị giá mua của
hàng hố xuất
Phan ThÞ Tut Mai

Giá mua thực tế
=

đơn vị hàng hoá

Số lượng hàng hoá
x

xuất kho trong kỳ
46B1 - KÕ to¸n



24

Khoỏ lun tt nghip
kho trong k

Đại Học Vinh

nhp kho theo

thuc số lượng

từng lần nhập kho sau

từng lần nhập kho

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả hàng hố
có xu hướng tăng lên, khi đó sử dụng phương pháp này sẽ cho giá trị hàng
hàng tồn kho là thấp nhất..
Trên thực tế tình hình kinh doanh ln biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà quản
lý nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp đồng
thời phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để đưa ra
mức giá bán cho hợp lý.
1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
1.2.1 Hạch toán ban đầu
Hạch tốn ban đầu là q trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch

toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ )
- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp )
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Bảng kê thanh toán i lý
Phan Thị Tuyết Mai

46B1 - Kế toán


25

Khoỏ lun tt nghip

Đại Học Vinh

- Cỏc chng t khỏc có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng…..
1.2.2 Kế tốn tổng hợp hàng tồn kho
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp được BTC ban hành ngày theo
quyết định số 15QĐ/2006 và được chính thức áp dụng trong cả nước thì kế
tốn bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch

toán
Kết cấu và nội dung TK 511
TK 511
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ giảm giá hàng bán

- Doanh thu bán hàng theo giá
ghi trên hoá đơn

+ doanh thu hàng bị trả lại
+ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp ( nếu có )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ TK5111 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
+ TK5112 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
+ TK5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
+ TK5114 “ Doanh thu trợ cấp giá ”
* Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tương tự như TK 511
Phan ThÞ TuyÕt Mai

46B1 - KÕ to¸n


×