Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

kế toán bán hàng bồn inox tại công ty tnhh đầu tư phát triển và dịch vụ thương mại việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.27 KB, 41 trang )

Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2006, nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức được mở ra, không bao lâu sau là cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu 2008 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế các nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam gặp liên tiếp khó khăn
này tới khó khăn khác, to lớn nhất là sự mất giá của đồng tiền, sụt giá chứng
khoán. Được nhận định từ năm 2009, kinh tế Việt Nam sẽ có những triển
vọng mới tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn phải đối đầu với không ít các khó
khăn, trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, làm chỉ
nam cho những bước đi của mình. Không những tìm được chỗ đứng trên thị
trường mà doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao danh tiếng và uy tín của
doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp. Giải quyết tốt khâu bán hàng doanh nghiệp mới thu
hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng sức lao động
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ
thương mại Việt Hà em nhận thấy một số vấn đề đặt ra trong công tác kế toán
bán hàng tại công ty như: việc ghi nhận và xác định doanh thu, phương pháp
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi, các tài
khoản sử dụng, hệ thống sổ sách kế toán,… còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Do đó cần được nghiên cứu, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
công tác kế toán bán hàng tại công ty.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
1
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp


1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với
thời gian thực tập thực tế tại công ty TNHH đầu tư phát triển dịch vụ thương
mại Việt Hà em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng bồn inox tại công ty
TNHH Đầu Tư Phát Triển và Dịch Vụ Thương Mại Việt Hà”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu lí luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác
kế toán bán hàng, cụ thể là: làm rõ khái niệm về bán hàng, các phương thức bán
hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, nêu 1 số lý thuyết về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần
thiết để nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng bồn inox tại công ty TNHH đầu tư
phát triển và dịch vụ thương mại Việt Hà. Như vậy phải khảo sát việc vận
dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp vụ bán hàng tại công ty như: NKC,
chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử dụng…nhằm đánh giá thực
trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán bồn inox tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế toán
bán hàng,hình thức ghi sổ kế toán dùng cho hạch toán quá trình bán hàng,
phương thức bán, thanh toán…
- Về không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ
thương mại Việt Hà.
- Về thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho đề tài là tháng 4 năm 2011
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
2
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong DNTM
1.5.1.1 Theo VAS 14- “Doanh thu và thu nhập khác”
- Khái niệm về doanh thu: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ: Là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua vào với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng hóa bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán bị trả lại đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua,do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm,
hàng hoá là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm, hàng hoá.Đối với DNTM
giá vốn của hàng hoá tiêu thụ bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của
số hàng hoá đã được xác định tiêu thụ.đó là cơ sở để xác định giá bán và tính
toán hiệu quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
3
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
5.1.1.1.1.Các phương thức bán hàng
a. Bán buôn

Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác
nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương
thức này có hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp.
Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng
đó được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài, chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
cho nên hàng chưa được xác định là tiêu thụ và chưa ghi nhận doanh thu.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi
là hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
4
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá
doanh nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán
thẳng. Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi nhận được thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở
hữu về hàng hoá mới được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
b. Bán lẻ.
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế
Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách
hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng
loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nhiệm vụ
thu tiền và giao nhận tách rời nhau. Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn
hoặc tích kê của nhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết ca
bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng bán trong ngày. Nhân viên nộp tiền
hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực
tiếp của khách và giao hàng cho khách, hết ngày nhân viên bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền thủ quỹ và làm giấy nộp tiền và sau đó kiểm kê để xác
định số hàng đã bán.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
5
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức bán trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người
mua thì hàng hoá được coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng

và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn
hơn giá bán theo phương thức thông thường.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mua lấy
hàng hóa và trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiêng của khách
hàng. Hình thức này được áp dụng cho các siêu thị.
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đối với bên giao hàng đại lý
Hàng giao cho bên nhận đại lý vẫn thực hiện về quyền sở hữu của DN
và chưa xác nhận là bán. DN chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền
thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi một phần
hoa hồng đã trừ cho bên đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi
như là một phần cho chi phí bán hàng được hạch toán vào TK 641
Đối với bên nhận đại lý
Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận
hàng hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi
tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một
khoản hoa hồng theo tỉ lệ khi bán được hàng.
d, Phương thức bán hàng qua mạng
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc bán hàng trên mạng
Internet đã trở thành hoạt động kinh doanh không thể thiếu. Đây cũng là một
phương thức bán hàng mới mẻ xong nó phản ánh được tính ưu việt của công
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
6
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
nghệ thông tin. Bộ phận mua bán hàng trên mạng hoạt động không hạn chế về
thời gian và có thể giao đich với khách trong và ngoài nước.
5.1.1.1.2. Các phương thức thanh toán.

Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành
theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết
phải gắn với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua
được tiến hành theo các phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc
giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và
giao hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay
khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao
hàng tới lúc thanh toán hàng có một khoản thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào
hai bên mua, bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: có hai hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được
thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá
trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với
hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá được chuyển
đến cho người mua nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo
dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy
định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
7
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1.2.Quy định về ghi nhận doanh thu và các phương pháp xác định giá
vốn.
a. Thời điểm ghi nhận hàng bán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng háo cho người mua: Về điều kiện này,
đoạn 11 VAS14 giải thích rõ: “Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm
chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc chuyển quyền kiểm soát hàng hóa: đoạn 12 VAS 14
giải thích rõ: “Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán
hàng và doanh thu không được ghi nhận.”
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Theo đoạn 13 VAS
14: “Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dich
bán hàng: theo đoạn 14 VAS 14 có viết: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ
khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Trường hợp lợi ích từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc
chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được sử lý
xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi
xác định khoản nợ phải thu này không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà ko được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
8
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
khoản thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được xác
định thực sự là không đòi được thì bù đáp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó
đòi.”
- Xác định chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng: “Doanh thu và chi

phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau khi giao
hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5 điều quy định tại đoạn 10”.
b, Quy định ghi nhận doanh thu - Theo VAS01
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán số 01”chuẩn
mực chung”, tại mục 03- nguyên tắc phù hợp trong kế toán có đề cập tới việc
ghi nhận doanh thu như sau:”Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau.Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan tới doanh thu của kỳ đó.”
c, phương pháp xác định giá vốn
Nội dung VAS 02- “hàng tồn kho”
VAS 02 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng một trong các phương
pháp sau:
• Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc có mặt hàng ổn định và nhận
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
9
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
diện được. Theo phương pháp này thì hàng hóa suất bán thuộc lần mua nào
thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một

lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước,xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng hóa xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho vào thời điểm đầu kỳ học gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.
• Phương pháp nhập sau xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại
cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
1.5.2.1. Các chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
10
Đơn giá mua bình
quân gia quyền của
từng mặt hàng
Trị giá hàng hóa
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ

kỳ
=
+
+
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu xuất kho
- Ngoài ra còn các chứng từ khác như: bảng kê bán lẻ hàng hóa; phiếu
thu tiền và giấy báo có của ngân hàng; thẻ quầy hàng…
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài
khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm. Hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm,hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”

- Tài khoản 5112: “Doanh thu bán thành phẩm:
- Tài khoản 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
11
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản 5118: “Doanh thu khác”, doanh thu về hoạt động cho thuê,
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp trợ giá.
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hóa sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
- Ngoài ra còn các tài khoản khác như:
Tài khoản 531: ” Hàng bán bị trả lại ”
Tài khoản 532: “ Giảm giá hàng bán ”
Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản 156: “Hàng hoá”
Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán”
Tài khoản 131: “Phải thu khách hàng”
Các tài khoản: 111, 112, 138, 338, 642, 333…
1.5.2.3. Trình tự hạch toán: Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho

theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán doanh thu bán hàng.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
12
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng kế toán ghi nhận doanh thu: Ghi tăng khoản phải thu khách hàng nếu
khách chưa thanh toán, tăng tiền nếu khách đã thanh toán, ghi tăng doanh thu
và tăng thuế GTGT đầu ra (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
+ Những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối
kỳ kế toán kết chuyển các khoản thuế GTGT đầu ra ghi giảm doanh thu bán hàng.
- Kế toán giá vốn hàng bán.
+ Khi doanh nghiệp xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán ghi nhận tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm giá hàng
bán trong kho.
+Trong kỳ doanh nghiệp xuất kho gửi bán hàng hóa, căn cứ vào phiếu
xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa kế toán ghi giảm hàng hóa đồng thời
ghi tăng hàng gửi đi bán. Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo của bên nhận
hàng gửi bán thông báo đã bán được hàng kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán,
ghi giảm hàng gửi đi bán.
+ Khi mua hàng về không nhập kho mà chuyển đi bán ngay, căn cứ vào
phiếu mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa kế toán ghi tăng giá vốn hàng
bán,ghi tăng thuế GTGT đầu vào (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo pp
khấu trừ), ghi tăng khoản nợ nhà cung cấp hoặc ghi giảm tiền.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Khi khách hàng mua với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu chiết khấu kế toán ghi tăng khoản
chiết khấu thương mại, ghi giảm khoản phải thu khách hàng (nếu khách hàng
nợ), ghi giảm tiền (nếu doanh nghiệp đã thu tiền), ghi giảm thuế GTGT đầu ra

(nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
+ Khi bán hàng cho khách, nếu hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
khách hàng từ chối mua trả lại hoặc yêu cầu giảm giá, khi phát sinh nghiệp vụ
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
13
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
này kế toán căn cứ vào phiếu chấp nhận giảm giá hoặc chấp nhận nhận lại
hàng bị lỗi của doanh nghiệp kế toán ghi tăng khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại đồng thời ghi giảm khoản phải thu khách hàng hoặc giảm
tiền,ghi giảm thuế GTGT đầu ra (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
+ Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán
ghi tăng các khoản thuế đồng thời ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ Cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ,ghi giảm doanh thu bán hàng
và ghi tăng thuế phải nộp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu về TK511 để xác
định doanh thu thuần bán hàng.
1.5.2.4. Sổ kế toán:
- Hình thức nhật ký chung:
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung: sổ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, …
- Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, …
- Sổ chi tiết để theo dõi: TK 511, TK 632, …
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài
khoản 511, sổ cái tài khoản 632, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với
người mua, TK111, TK112, TK156, TK155…

- Hình thức nhật ký - chứng từ:
Bảng kê số 5: tập hợp CPBH, CPQLDN.
- Bảng kê số 6: bảng kê chi phí trả trước và phải trả
- Bảng kê số 10: hàng gửi bán
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
14
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng kê 11: phải thu của khách hàng
- Sổ nhật ký chứng từ số 8
- Sổ cái tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan…
- Hình thức nhật ký sổ cái:
Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Theo quy định của phần mềm kế toán các thông tin trên chứng từ kế toán
được tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp tài khoản 511, 632, 131,
157, 111, 112…
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
15
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN
HÀNG BỒN INOX TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng bồn inox
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp tiếp theo của quá trình phân tích số liệu sau khi nghiên
cứu tài liệu.
- Mục đích của việc quan sát là xem xét quá trình kế toán xác định kết

quả kinh doanh tại công ty được diễn ra như thế nào thông qua sổ sách về kế
toán xác định kết quả kinh doanh do kế toán cung cấp.
- Sử dụng phương pháp quan sát là rất phù hợp với đề tài kế toán vì
mang tính khách quan. Từ đó tôi có thể so sánh giữa lý thuyết được học tại
trường với thực tiễn về xác định kết quả kinh doanh tại công để rút ra những
nhận xét phục vụ cho quá trình nghiên cứu kết quả kinh doanh được chính xác
hơn. Sử dụng phương pháp quan sát được nhanh chóng và không làm ảnh
hưởng đến tiến độ làm việc của nhân viên kế toán trong công ty.
2.1.1.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Là phương pháp hỏi đáp trực tiếp với những người trong bộ phận kế
toán, lãnh đạo, trưởng các bộ phận trong công ty về những vấn đề liên quan
đến tài liệu nghiên cứu.
- Phương pháp này tiến hành lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối
tượng trên một phạm vi rộng.
- Đối tượng gửi phiếu điều tra: Phiếu điều tra được gửi cho kế toán
trưởng và các nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
16
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Thiết kế một phiếu điều tra yêu cầu các câu hỏi trên phiếu phải ghi rõ
ràng, không đa nghĩa. Phiếu điều tra gồm 4 phần
+ Phần tiêu đề: gồm tên tiêu đề, thông tin đối tượng đi khảo sát.
+ Phần thông tin về đơn vị khảo sát: Tên doanh nghiệp, địa chỉ.
+ Phần nội dung điều tra khảo sát: gồm các câu hỏi khác nhau được sắp
xếp, bố trí theo trình tự: từ bộ máy kế toán, đến chính sách kế toán của doanh
nghiệp và ưu, nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán. Các câu
hỏi ở dạng cho sẵn các khả năng lựa chọn để người được điều tra chỉ việc
đánh dấu vào mục mà họ lựa chọn. Sau đó hỏi về ưu, nhược điểm của phần
hành kế toán bán hang trong công ty.
- Sử dụng phương pháp phiếu điều tra thực tế đảm bảo độ chính xác và

tin cậy cao vì thông tin thu thập được do chính nhân viên trong phòng kế toán
cung cấp.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Số phiếu điều tra phát ra/thu về: 8/8 phiếu, đạt tỷ lệ 100%.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Là bước cuối cùng của quá trình thu
thập thông tin, thể hiện các thông tin thu thập được một cách đầy đủ, chính
xác và khoa học.
- Mục đích của phương pháp phân tích là thể hiện các thông tin thu thập
được về bộ máy quản lý cũng như tình trạng kế toán tại công ty.
- Sau khi thu thập được những số liệu điều tra thì vấn đề rất quan trọng
là phải trình bày xử lý những số liệu đó như thế nào để khai thác những hiệu
quả của những số liệu đó để có thể rút ra những nhận xét khoa học khách quan
đối với vấn để nghiên cứu.
- Thông qua viêc vận dụng các phương pháp trên ta sẽ thu thập được
thông tin một cách trực tiếp ,các số liệu phản ánh đúng thực tế khách quan cho
kết quả chính xác nhanh chóng, ít tốn kém.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
17
Trng H Thng Mi Chuyờn tt nghip
- í ngha ca cỏc phng phỏp nghiờn cu: Cho cỏc s liu phn ỏnh ỳng
thc t v khỏch quan, cho kt qu chớnh xỏc nhanh chúng v khụng tn kộm.
2.2 ỏnh giỏ tng quan v tỡnh hỡnh v nh hng ca nhõn t mụi
trng n vn k toỏn bỏn hng.
2.2.1 Tng quan v cụng ty
c thnh lp t ngay 25/10/ 2007, Cụng ty TNHH õu t phat triờn va
dich vu thng mai Viờt Ha l mt trong nhng cụng ty rt cú uy tớn trong lnh
vc mua bỏn cỏc san phõm t nha, kim khi va hiờn nay san phõm c trng nhõt
la cac thit b v chõu ra inox, bụn nha, trong ú ch yu l bỏn bụn inox.
Công ty có trụ sở ở Khu công nghiệp Thạch thất Quốc oai Hà Nội.
Vụn iờu lờ cua cụng ty la : 9.000.000.000VND.Tụng sụ lao ụng cua

cụng ty la 50 ngi. Cụng ty ó v ang ngy cng phỏt trin ln mnh khụng
ngng, v th ca cụng ty ngy c nõng cao, nhiu bn hng, i tỏc tỡm ti
cụng ty hn. Li nhun sau thu nm 2010 ca cụng ty t 1.610.886.230.
Trong ú li nhun v mt hng bụn inox l khong 1.010.323.000 .
a, Tụ chc bụ may quan ly.
SV: Nguyờn Anh Hung Lp: K5HK1C
18
Ban giám đốc
Phong
kờ toan
tai chinh
Phong tụ
chc
hanh
chinh
Phong
KD va
khai thac
thi trng
Phong
bao hanh
Phong
iờu
ụng
Đại lý Hà Nội Đại lý Tỉnh
Trng H Thng Mi Chuyờn tt nghip
Ban giám đốc công ty quản lý trên tầm vĩ mô đối với công ty chỉ đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty , là ngời chịu trách nhiệm
trực tiếp trớc pháp luật về hạot động của công ty. Bên cạnh ban giám đốc là
một hệ thống các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ chuyên môn riêng

giúp việc cho giám đốc trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể :
- Phòng tổ chức hành chính : quản lý và thực hiện các chế độ của công ty
- Phòng kế toán tài chính : thu thập và xử lý thông tin tài chính
- Phòng kinh doanh & khai thác thị trờng: Tìm kiếm và khai thác thi trờng
- Phòng bảo hành : bảo hành hàng hoá cho khách hàng
- Phũng iu ng: iu ng xe ch h ng ti t kim thi gian v chi phớ
b,Tụ chc bụ may kờ toan
Cụng ty TNHH õu t phat triờn va dich vu thng mai Viờt Ha t chc
b mỏy k toỏn theo hỡnh thc tp trung. Phũng k toỏn gm 7 ngi: Mt k
toỏn trng v 6 k toỏn viờn.mụ hỡnh ny thớch hp cho cỏc doanh nghip
va v nh, thun tin cho vic phõn cụng v chuyờn mụn húa cụng vic vi
nhõn viờn k toỏn cng nh vic trang b cỏc phng tin k thut tớnh toỏn.
- K toỏn trng: L ngi ng u,chu trỏch nhim trc tip trc
giỏm c,tham mu cho G k hoch ti chớnh. Cú nhim v qun lý v ụn
c nhõn viờn trong phũng, giỏm sỏt v k duyt chng t, i chiu s liu
k toỏn, bỏo cỏo gi lờn cp trờn.
- K toỏn tng hp: Ghi sụ tụng hp ụi chiờu sụ liờu, xac inh kờt qua
kinh doanh, lõp bao cao tai chinh
- K toỏn nhõp mua hang hoa: Theo dừi tỡnh hỡnh xut nhp tn hng
húa, ng thi xỏc nh giỏ vn hng bỏn.
- Kờ toan tiờu thu hang hoa : Cn c vao hoa n , xac ban hang xac
inh doanh thu ban hang.
- Kờ toan chi phi, thuờ : Căn cứ chứng từ theo dõi hạch toán và lập báo cáo
SV: Nguyờn Anh Hung Lp: K5HK1C
19
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của nhà cung
cấp và người mua hàng.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt,tình hình biến động của các khoản tiền gửi đồng thời quản lý quỹ tình

mặt theo đúng quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chính sách kế toán của công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ vừa ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng BTC
Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Đăng ký kê khai nộp thuế: Cục thuế thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0102399993.
Hình thức kê khai nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
Công ty tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
20
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
nhập mua
hàng hoá
Kế toán tiêu
thụ hàng hoá
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế và
chi phí

Trng H Thng Mi Chuyờn tt nghip
2.2.2 S nh hng ca nhõn t mụi trng.
2.2.2.1 nh hng ca mụi trng v mụ
Để thống nhất quản lý và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán,
nâng cao chất lợng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân,
kiểm tra, kiểm soát chất lợng công tác kế toán, từ năm 2001 đến nay Bộ Trởng
BTC đã ban hàng và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông t
hớng dẫn các chuẩn mực đó. Chuẩn mực kế toán có ảnh hởng trực tiếp đến kế
công tác kế toán bán hàng của DN nh: những quy định về doanh thu, chi phí,
giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu, phơng pháp tính giá gốc hàng xuất
kho, phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng mà bắt buộc kế toán bán hàng
trong DNTM phải tuân thủ theo. Các chế độ kế toán đợc ban hành cũng là một
trong các nhân tố quan trọng ảnh hởng đến công tác kế toán của DN, giúp DN
thực hiện công tác kế toán một cách đồng bộ từ sử dụng chứng từ, TK kế toán,
sổ kế toán đến lập BCTC sao cho khoa học và hợp lý nhất.
Bên cạnh đó sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng là một trong những
nhân tố ảnh hởng đến công tác kế toán của DN. Hiện nay, phần lớn các DN đã
và đang áp dụng phần mềm kế toán cho công tác kế toán của mình. Phần mềm
kế toán giúp cho DN thực hiện công tác kế toán một cách nhanh chóng, xử lý
thông tin chính xác kịp thời.
2.2.2.2 nh hng ca mụi trng vi mụ:
õy l nhúm nhõn t tn ti bờn trong mi doanh nghip, nú nh hng
rt nhiu n cụng tỏc k toỏn núi chung v k toỏn bỏn hng núi riờng.
K toỏn trng trong cụng ty l Phú giỏm c cho nờn nhiu lỳc hot
ng k toỏn cú tớnh ch quan, nhiu khi khụng ỳng vi quy nh ca chun
mc v ch k toỏn. Ph tựng l bn inox cú rt nhiu loi vi nhiu kớch
c khỏc nhau v ũi hi phi chi tit trong quỏ trỡnh k toỏn bỏn hng, vỡ vy
cụng tỏc k toỏn bỏn hng trong cụng ty phi cn thn, chi tit cho tng loi
hng húa
SV: Nguyờn Anh Hung Lp: K5HK1C

21
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có 1 kế toán tiêu thụ hàng hoá chuyên quản lý các nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình bán hàng nên có tính chuyên nghiệp. Nhân lực kế
toán trong công ty còn non trẻ, ít kinh nghiệm thực tế vì vậy thực hiện công
việc còn chưa chuyên nghiệp và nhạy bén.
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng bồn inox tại công ty.
2.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty
• Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán buôn: Công ty cung cấp hàng hóa cho các cửa
hàng, các doanh nghiệp lớn…Theo phương pháp này, hàng hóa sau khi
nhập kho sẽ được bán theo nhu cầu của từng khách hàng dựa trên hợp
đồng đã ký.
• Phương thức thanh toán:
- Phương pháp thanh toán trực tiếp: Áp dụng cho nhóm khách hàng là
các đối tượng cá nhân mua hàng trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ, giá trị không
lớn. Tại các cửa hàng sau khi bán hàng cho khách thì nhân viên trực tiếp thu
tiền, việc thu tiền có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Áp dụng với khách hàng lớn, có
quan hệ làm ăn lâu năm, đó là những doanh nghiệp lớn mua với số lượng
hàng hóa nhiều.công ty tạo điều kiện cho khách hàng và cũng để thu hút thêm
đối tác mới.
*. Đặc điểm,và phương pháp tính giá xuất của sản phẩm bồn inox
+) Đặc điểm sản phẩm:
Hµng ho¸ kinh doanh chñ yÕu t¹i c«ng ty lµ Bån níc inox vµ chËu röa
inox. Bån inox cã rÊt nhiÒu lo¹i …
+) Phương pháp tính giá xuất:
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
22
Trng H Thng Mi Chuyờn tt nghip

Trị giá vốn
thực tế hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn đầu +
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ +
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
Trong đó:
+ Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào
thì lấy số lợng mua vào thc tế của lô hàng đó còn trị giá mua hàng xuất bán
(theo phơng pháp bình quân)
a, Chng t s dng:
- Húa n GTGT
- Phiu xut kho
- Phiu thu
- Giõy bao Co
- Giõy bao N , tin dung.
- Cac chng t khac.
- Phiu chi

SV: Nguyờn Anh Hung Lp: K5HK1C
23
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
b, Trình tự luân chuyển chứng từ:
-
- Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này được công ty chia làm 2 tài khoản cấp 2 là doanh thu bán
hàng và doanh thu tiền lãi ngân hàng, không chia chi tiết thành từng nhóm
hàng bán.
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu tiền lãi NH
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 1111: Tiền mặt
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
24
Đầu vào
chứng từ
Hoá
đơn bán
hàng
Phiếu
thu, chi
Tiền
mặt
GBN,
GBC,
tín dụng
Các
chứng
từ khác
Xử lý các phần mềm trên máy
Chứng từ trên máy
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiếtTK, bảng tổng hợp
chi tiết TK

Sổ cái TK
…….
Xử lý chứng
từ gốc
Đầu ra chứng
từ
Ca c ba o ca o ta i chi nh́ ́ ́ ̀ ́
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Công ty sử dụng tài khoản này để theo dõi tình hình tăng giảm hàng
hóa trong quá trình mua bán. Tài khoản này được dùng chung cho tất cả
các nhóm hàng.
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán,cuối kỳ
kết chuyển về 911 để xác định doanh thu.
- Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 1111
“Tiền mặt”, TK131 “Phải trả người bán”, Tk 133 “Thuế GTGT đầu vào”, TK
333 “Thuế GTGT phải nộp”…
c, Phương pháp hạch toán kế toán tại Công ty TNHH đầu tư phát triển
và dịch vụ thương mại Việt Hà
*. Kế toán bán buôn trong công ty.
+) VD : Ngày 1/4/2011 Công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại
dịch vụ Việt Hà xuất bán lô hàng gồm 3 bồn inox 1000N và 2 bồn inox 500Đ
cho công ty TNHH TM Tiệp Hùng với tổng giá thanh toán là 11.469.999đ.
Bên mua ghi nợ và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển bên bán chi
bằng tiền mặt là 915.00.000 đ.
Công ty hạch toán như sau:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT(Mục lục 3.1), kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng vào TK 5111(Mục lục 3.7) số tiền là 10.427.272đ, phản ánh số thuế
GTGT phải nộp là 1.042.727,2 đồng thời ghi tăng khoản phải thu khách hàng

(131), (Mục lục 3.6) với tổng số tiền là 11.469.999đ.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho (Mục lục 3.2) và bảng tính giá vốn, kế
toán phản ánh ghi tăng TK giá vốn hàng bán (632), (Mục lục 3.5) đồng thời
ghi nhận giảm TK hàng hóa (156) tổng số tiền là 8.399.999đ.
SV: Nguyễn Anh Hùng Lớp: K5HK1C
25

×