Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty tnhh giao nhận vận tải quốc tế emc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.96 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển với sự ra đời và cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp không chỉ doanh nghiệp trong nước mà cả với doanh
nghiệp nước ngoài. Để có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế có
nhiều khó khăn và biến động như hiện nay thì các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng cần có nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác
tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong các biện pháp
quan trọng và hiệu quả phải kể đến kế toán, đó là kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng là bộ phận cấu thành không thể thiếu trong hệ thống thông tin
kế toán của các Doanh nghiệp thương mại. Nó là yếu tố then chốt dùng làm căn cứ
để phân tích tình hình thực tế và phản ánh khả năng bán hàng, tiêu thụhàng hóa, kết
quả kinh doanh của đơn vị trên thị trường ngày càng đông đảo đối thủ cạnh tranh.
Với tính chất đó đòi hỏi kế toán bán hàng của Công ty phải ngày càng được
hoàn thiện và nâng cao. Sự thay đổi của các chế độ, chuẩn mực, quyết định kế toán
cũng làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tại các doanh nghiệp. Trải qua thực tế
tìm hiểu tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC cùng các mẫu điều tra
phỏng vấn các cá nhân, các bộ phận có liên quan đến công tác kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp em nhận thấy bên cạnh những thành công đã đạt được thì hiện tại
công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Chính vì thế trong thời
gian tới để có thể phát triển và cạnh tranh trên thị trường thì kế toán bán hàng của
công ty cần phải được nghiên cứu và hoàn thiện.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu tìm hiểu tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế EMC kết hợp với kiến thức về kế toán bán hàng đã tích lũy được trong quá
trình học tập tại nhà trường, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu,
đặc biệt xuất phát từ thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty em xin nghiên
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán


cứu đề tài: “Kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc
tế EMC” làm đề tài nghiên cứu.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu.
Em nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích góp phần hoàn thiện lý luận về kế
toán bán hàng. Đồng thời thông qua tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán bán hàng hạt
nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC phát hiện ra những mặt đã
làm được và những mặt còn hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán bán hàng
của công ty trong thời gian tới, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán bán hàng tại công ty nói chung và kế toán bán mặt hàng hạt nhựa nói riêng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài là kết quả khảo sát thực tế tại doanh nghiệp từ ngày 21/02/2011 đến hết
ngày 03/06/2011 với:
 Nội dung nghiên cứu là kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty.
 Thời gian nghiên cứu: số liệu sử dụng trong đề tài được lấy ở quý I năm
2011.
 Không gian nghiên cứu là tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC.
1.5. Một số lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản.
-Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của một DNTM, nó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
-Doanh thu bán hàng:( theo VAS 14) “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng
hóa….bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).”
-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. (Khoản
doanh thu thuần này có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban
đầu do các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại).
-Các khoản giảm trừ doanh thu gồm :
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đùng thời hạn, không đúng địa điểm
trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng
kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
1.5.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp thương mại
1.5.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Bán
buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức :
*Bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn mà trong đó hàng bán
phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai
hình thức :
-Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện của bên mua ký
nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
-Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển hàng bán có thể

do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua
nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu mới được
chuyển giao từ người bán sang người mua.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng là bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra
khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao hàng
ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo
các hình thức sau:
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba): DNTM bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán
trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao
hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và
quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng , hàng hóa được xác
định là đã tiêu thụ.
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã được thỏa
thuận. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng hóa và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa xác định là đã tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về tiêu dùng theo tính chất nội
bộ. Bán lẻ có các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ.
* Hình thức bán hàng trả góp.

c. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.5.2.2. Các phương thức thanh toán.
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần phải hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.6. Các quy định về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.6. 1.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 Chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”:
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản. Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tao ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc giá gốc: nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế
toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo giá thị
trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán ở đơn vị kế toán.
 Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo VAS 14,đoạn 10: doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1. Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5. Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Xác định doanh thu.
Theo VAS 14,đoạn 05, 06, 07, 08 doanh thu được xác định như sau:
-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm.
-Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợ nhuận định mức. Theo
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc : Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % thặng số thương mại)
 Theo VAS 02 “ hàng tồn kho”
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí đi mua,chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Theo chuẩn mực này thì việc kế toán hàng tồn kho theo giá gốc. Việc xác định
giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
 Phương pháp tính theo giá đích danh.
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.6.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
 Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng trong DNTM sử dụng các chứng từ kế toán sau:

HĐ GTGT, HĐ bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất
kho hàng đại lý, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Hóa đơn cước phí vận chuyển, Hóa đơn
thuê kho bãi- thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng, Bảng thanh toán hàng
đại lý, Báo cáo bán hàng, Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng, Giấy nộp tiền,
Các chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có………
 Danh mục các tài khoản
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định số 48/2006/
QĐ- BTC sử dụng các tài khoản sau:
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
-Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
 Tài khoản 521 “các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này bao gồm các tài khoản con như:
+ Tài khoản 5211 _ chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212_ Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213_Giảm giá hàng bán.
 Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:Tài khoản 157 “ hàng gửi bán”.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Tài khoản 111, 112, 138, 338,642.

 Trình tự hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
a. Kế toán bán buôn hàng hóa.
Khi xuất kho bán hàng hóa, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi Nợ TK
tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng(131) theo giá thanh
toán của hàng hóa, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng(511) theo giá chưa có
thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp(3331). Lúc này kế toán cũng ghi nhận
giá vốn hàng bán. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán(632), ghi Có
TK hàng hóa(156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
-Trong trường hợp xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK kế toán phản ánh giá trị
thực tế của hàng gửi bán: ghi Nợ TK hàng gửi bán(157), ghi Có TK hàng hóa (156)
theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
Khi hàng hóa xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu như ở trên đồng
thời phản ánh giá vốn hàng bán: ghi Nợ TK giá vốn hàng bán(632) , ghi Có TK hàng
gửi bán(157) theo giá trị thực tế xuất kho.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng( phù hợp
với chính sách bán hàng của doanh nghiệp), kế toán ghi: Nợ TK chi phí tài chính (635)
theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK tiền mặt(111), tiền gửi ngân hàng (112)
theo số tiền thực thu, ghi Có Tk phải thu khách hàng theo tổng số phải thu.
Chiết khấu thương mại:
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng,
kế toán ghi: Nợ TK chiết khấu thương mại(5211)theo số chiết khấu cho khách hàng,
ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi Có
TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách hàng (131)theo tổng số giảm trừ.
Giảm giá hàng bán:
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán( khi có chứng từ chứng minh việc giảm

giá cho người mua về số lượng hàng bán do hàng kém chất lượng, phẩm chất, sai quy
cách, hợp đồng thì kế toán ghi: Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp(3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá,
ghi có TK tiền mặt, tiền gửi hoặc phải thu khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hàng bán bị trả lại:TH bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả
lại(5212) theo giá hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên
trị giá hàng bán bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá
thanh toán của hàng bị trả lại.
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), ghi Có
TK giá vốn hàng bán (632) theo giá vốn hàng bán.
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho thì kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157),
ghi Có TK giá vốn hàng bán.
Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán buôn:
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán
ghi: Nợ TK hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân (1381), đồng thời ghi Có TK hàng
gửi bán (157) theo trị giá hàng hóa bị thiếu.
Khi phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế
toán ghi: Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có Tk hàng thừa chưa xác định nguyên nhân
(3381) theo trị giá hàng thừa.
b.Kế toán bán lẻ hàng hóa
Hàng ngày hoặc định kỳ khi kế toán nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa thì kế toán
ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK doanh thu (511) theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê thì
mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), Nợ TK phải thu
khác (1388) số tiền mậu dịch viên nộp thiếu, ghi Có TK doanh thu theo giá bán chưa

có thuế GTGT, Có TK thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê, kế
toán ghi: Nợ Tk tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp,ghi Có TK doanh thu
theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp, ghi Có TK thu
nhập khác (711) theo số tiền thừa.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK giá vốn hàng
bán (632), ghi Có TK hàng hóa(156).
c.Kế toán nghiệp vụ bán đại lý.
Kế toán ở đơn vị giao đại lý.
Khi xuất kho giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi
bán(157), ghi Có TK hàng hóa (156).
Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý. Khi thanh toán
tiền hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 6421( chi phí bán hàng) theo số hoa hồng đại
lý, Nợ TK thuế GTGT đầu vào (133), ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi theo tổng giá thanh
toán. Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán, ghi Nợ TK giá vốn hàng bán, ghi
Có TK hàng gửi bán.
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý.
Khi nhận hàng hóa do đơn vị giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên lai giao nhận
kế toán ghi: Nợ TK 003theo trị giá hàng hóa nhận đại lý.
Khi bán được hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng kế toán
phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: ghi Nợ TK tiền mặt, hoặc tiền gửi, hoặc phải
thu khách hàng, đồng thời ghi Có TK phải trả người bán (331). Khi tính hoa hồng đại
lý kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi Có TK doanh thu bán hàng
(5113) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp
(3331).
d. Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT:

ghi Nợ TK phải thu khách hàng số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu (511)theo giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có TK doanh thu chưa thực
hiện (3387) phần lãi trả góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp: ghi Nợ TK giá vốn, ghi Có TK
hàng hóa theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ khách hàng, kế toán ghi:Nợ
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK tiền mặt, tiền gửi, ghi Có TK phải thu khách hàng. đồng thời ghi nhận lãi trả góp
cho từng kỳ vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính: ghi Nợ TK doanh thu chưa
thực hiện (1387), ghi Có TK doanh thu tài chính (515)theo số lãi từng kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không sử
dụng tài khoản 133 và TK3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các khoản chi
phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán vào doanh thu
hàng bán.
 Sổ kế toán
Sổ kế toán là những quyển sổ hoặc tờ sổ nhất định dùng để ghi chép, hệ thống và
lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Các DNTM có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau:
 Hình thức Nhật kýchung:
Đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được nghi nhận vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo quan hệ
đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Kế toán bán hàng gồm
các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung : Mẫu S03a – DNN
 Sổ Nhật ký đặc biệt
 Sổ Nhật ký tiền giửi Ngân hàng: Mẫu S06 - DNN

 Sổ Cái: Mẫu S03b – DNN mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156
 Các sổ, thẻ chi tiết dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Bao gồm 1 số sổ như: Sổ chi tiết doanh thu ( theo dõi doanh thu chi tiết từng nhóm
hàng, mặt hàng), sổ chi tiết thanh toán với người mua: Mẫu S13 – DNN, Sổ chi tiết
Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng: Mẫu 17 – DNN.
(Trình tự ghi sổ: sơ đồ 1.1).
 Hình thức chứng từ ghi sổ:
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi theo trình
tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Kế
toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái, sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, chứng từ ghi sổ.
(trình tự ghi sổ : sơ đồ 1.2)
 Hình thức nhật ký- sổ cái:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào nhật ký- sổ cái
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Số liệu trên nhật ký – sổ cái dùng để
lập báo cáo tài chính. Hình thức này sử dụng các sổ sau: nhật ký –sổ cái, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
(Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1.3)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán hoặc
kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
(Trình tự ghi sổ : Sơ đồ 1.4)
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY TNHH GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ EMC
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp
 Phiếu điều tra trắc nghiệm.
Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và bao gồm 2 phần
cơ bản là phần chung và phần cụ thể.
Phần chung là nhằm tìm hiểu những thông tin cơ bản về mô hình tổ chức bộ máy
kế toán của công ty (mô hình tập trung) và mô hình đó là phù hợp với quy mô, trình độ,
cơ cấu và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần riêng bao gồm các câu hỏi đi sâu vào điều tra tình hình kế toán bán hàng của
công ty xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và các quy định của chuẩn mực
kế toán hay không. Qua đó tìm hiểu được chính sách kế toán công ty áp dụng chẳng
hạn như: phương pháp tính thuế GTGT, phương thức thanh toán trong kế toán bán
hàng (thanh toán trực tiếp, thanh toán trả chậm), đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế
toán (việt nam đồng)….
Phương pháp điều tra được thực hiện qua các bước:
- Bước 1: Chọn đối tượng điều tra (là ông Nguyễn Xuân Đức – Giám đốc công ty,
Bà Nguyễn Thị Ánh – kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán tài chính trong
công ty).
- Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
(Mẫu phiếu điều tra – trình bày ở phụ lục Biểu 2.1)
- Bước 3: Phát phiếu điều tra. (Phát phiếu điều tra cho các đối tượng điều tra đã
trình bày ở trên. Số lượng phát ra 05 phiếu).
- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra. Sau thời gian 01 tuần thu lại phiếu điều tra, số
phiếu thu về 05 phiếu.

SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan).
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra các câu hỏi cho
các đối tượng phỏng vấn để tìm hiểu, thu thập những thông tin về tình hình kế toán bán
hàng hạt nhựa về ghi nhận doanh thu, xác định doanh thu và trình tự luôn chuyển
chứng từ…
Đối với dữ liệu thứ cấp.
Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn sách, giáo trình, tạp chí, báo cáo
tổng kết hàng năm, các tài liệu kế toán năm trước và các báo cáo tài chính 3 năm 2008-
2009, 2009-2010, 2010-2011 của công ty.
Như vậy phương pháp thu thập thông tin được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ
bài viết là phương pháp cơ bản để tiếp cận và nghiên cứu vấn đề một cách khách quan,
đầy đủ và logic nhất.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích các dữ liệu mà đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh để có những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như công tác kế toán của công ty.
Phương pháp tổng hợp: Tập hợp thống kê các tài liệu đã thu thập được. Tổng hợp
kết quả của phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, để
từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. (Chi tiết thể hiện tại biểu 2.2)
Phương pháp so sánh: So sánh các tài liệu thu thập được, đối chiếu giữa lý luận với
thực tế công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, so sánh các kết quả công ty đạt
được giữa các kỳ, các năm…để tìm ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn
tại của công ty. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các số liệu
liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả
chính xác khi lên báo cáo tài chính.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC
2.2.1. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước

SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, trước nay có khá nhiều các công trình nghiên cứu
về kế toán bán hàng. Trong mỗi bối cảnh khác nhau thì công trình nghiên cứu có những
nét khác nhau thể hiện các đặc trưng gắn liền với đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn có
sự thống nhất chung về vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan. Trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em cũng đã kế thừa được những thành tựu của các
công trình nghiên cứu trước đó để làm tiền đề, cơ sở lí luận trong nghiên cứu đồng thời
cũng lấy làm cơ sở so sánh tình hình vận dụng và mô hình áp dụng của công ty với các
đơn vị khác. Cụ thể:
Luận văn: “Kế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết bị giáo dục
và nội thất Tín Nghĩa”. Của tác giả Phạm Thị Minh The lớp 42D6 do Tiến Sĩ Nguyễn
Viết Tiến hướng dẫn. Đề tài đã nêu ra được những vấn đề chung về kế toán bán hàng
tại DNTM, đồng thời phát hiện được những tồn tại cần khắc phục tại đơn vị thực tập.Ví
dụ: Công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải thu khó đòi, hoặc hàng công ty mua về có thể nhập kho,có thể giao bán ngay
nhưng trong mọi trường hợp kế toán đều phản ánh vào tài khoản 156, việc hạch toán
như vậy không thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ.
Đề tài: “ Kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần An Dân” của tác giả Hoàng
Thị Dệt lớp 42D5. Đề tài cũng đã nêu ra được những giải pháp khắc phục tồn tại trong
kế toán bán hàng tại công ty như tăng mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho so
với niên độ trước
Ngoài những công trình nghiên cứu đã nêu trên, trong quá trình nghiên cứu em còn
tham khảo các công trình nghiên cứu khác trên một số trang web chuyên môn như:
danketoan.com, tapchiketoan.com, tailieu.vn
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao
nhận vận tải quốc tế EMC.
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng, cụ thể là cung cấp
hạt nhựa phục vụ cho sản xuất các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày.Vì thế môi trường vĩ
mô có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động lên khả năng tiêu thụ hàng hóa, chi phí bán
hàng và các chi phí liên quan khác
Thực tế trong thời gian vừa qua cho thấy sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nền kinh tế Việt Nam đang dần lấy lại đà tăng trưởng, tăng trưởng kinh
tế năm 2010 đạt 6,78 %, thu nhập bình quân đạt khoảng 1200 USD.Điều này tạo ra tác
động tốt với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ đầu năm 2011 tỷ lệ lạm phát liên
tục tăng cao,tỷ lệ lạm phát trong quý I năm 2011 trung bình là 12,79%, chỉ số giá tiêu
dùng CPI liên tục tăng đạt mức17,8 %, giá cả hàng hóa đều tăng cao làm chi phí sản
xuất kinh doanh ngày càng cao. Hơn nữa công ty còn thực hiện nhập khẩu nguyên liệu
từ nước ngoài, mà tỷ giá đồng Đô La Mỹ so với Việt Nam đồng luôn có xu hướng gia
tăng, cộng với việc khan hiếm ngoại tệ điều này gây ảnh hưởng rất tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp.
Ngày nay bên cạnh việc sử dụng các mặt hàng gia dụng từ các nguyên liệu truyền
thống như gỗ, sắt, mây tre đan thì nhu cầu tiêu dùng mặt hàng được làm từ nhựa cao
cấp của người dân cũng có xu hướng gia tăng do tính tiện dụng, mẫu mã đẹp và giá cả
hợp lý. Điều này tạo điều kiện tốt để công ty tăng khả năng tiêu thụ mặt hàng hạt nhựa
(nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm bằng nhựa) của mình.
2.2.3.2. Môi trường nội bộ của doanh nghiệp.
Môi trường nội bộ của doanh nghiệp ảnh hưởng khá lớn tới công tác kế toán bán
hàng. Cụ thể:
Tổ chức bộ máy, nhân lực, nguồn lực vật chất kỹ thuật. Đây là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tổ chức
bộ máy kế toán không hợp lý, nguồn nhân lực kế toán không đảm bảo về số lượng và

SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
chất lượng, trang thiết bị không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kế toán
của công ty.
2.3. Thưc trạng kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế EMC.
2.3.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế EMC.
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa.
 Phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn. Khách hàng ở đây thường
là các tổ chức, đơn vị kinh tế mua hạt nhựa để sản xuất các mặt hàng tương đối lớn.
Hoạt động bán buôn tại Công ty diễn ra dưới các phương thức sau:
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Công ty xuất hàng từ kho và giao
trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác
nhận trên hoá đơn bán hàng, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.Cụ thể: Bộ phận
kho sẽ thay mặt Công ty chuyển giao hàng hoá cho khách hàng. Việc giao nhận được
thực hiện trên cơ sở thủ kho căn cứ trên hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho để tiến hành
xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng theo đúng số lượng, mẫu mã và chủng loại.
Phiếu xuất kho được thủ kho làm căn cứ để ghi vào thẻ kho theo dõi số lượng hàng hoá
nhập xuất kho trong ngày theo từng danh điểm hàng hoá.
+ Theo hình thức chuyển hàng thì Công ty xuất hàng từ kho chuyển đến cho bên
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Doanh thu chỉ được ghi nhận
khi bên mua đã nhận được hàng, chứng từ và đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba). Công ty

nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Cụ thể: Việc tiêu thụ
tại đầu nguồn (ga, cảng) được quản lý bởi các nhân viên điều độ tại các trạm đầu
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nguồn. Doanh thu được ghi nhận khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận vào hóa đơn
bán hàng, đông thời thanh toán ngay hoặc ký nhận nợ.
 Phương thức thanh toán.
Công ty hiện nay chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán theo hình thức
+ Thanh toán trực tiếp.
+ Thanh toán từng phần hoặc chấp nhận thanh toán.
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC
 Chính sách kế toán.
+ Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC. Áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
+ Kỳ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
• Xác định giá vốn hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
 Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty là mô hình tập trung. Theo mô hình
này mọi công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

2.3.3. Thực trạng kế toán bán hàng hạt nhựa tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế EMC
2.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Trong quá trình bán hàng kế toán công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy nộp tiền vào ngân hàng.
- Bảng kê hóa đơn bán hàng.
- Báo cáo sử dụng hóa đơn.
- ……………
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng chứng từ được lập để phản ánh nội dung
kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Chứng từ bán hàng gốc được tập
trung vào bộ phận kế toán tại đơn vị. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ càng những chứng từ
đó. Sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ kế
toán. Trong đó kiểm tra chứng từ gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ và trung thực các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Kế toán bán hàng
(Kế toán công nợ,
kế toán thanh toán)
Kế toán TSCĐ, kế
toán tiền lương
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ.

+ Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập, kiểm tra xét
duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Hàng ngày, các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ sẽ được chuyển
đến phòng kế toán và các bộ phận liên quan khác. Kế toán có trách nhiệm ghi sổ kế
toán theo hình thức NKC và chứng từ đó được lưu lại công ty.
2.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng của công ty sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Kế toán mở sổ chi tiết
TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ cho từng mặt hàng, nhóm hàng. Trong đó chi tiết
đến tài khoản cấp 2 là TK 5111- doanh thu bán hàng hóa, TK 5118- Doanh thu khác.
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này bao gồm các tài khoản con như:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213-Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. theo dõi các khoản phải thu của khách hàng,
tình hình các khoản nợ và thanh toán của khách hàng được mở trên sổ chi tiết TK131.
( chi tiết với từng đối tượng khách hàng). Ví dụ TK 131 (cty TNHH T.Sơn) là tài khoản
theo dõi khoản phải thu khách hàng đối với công ty TNHH Thái Sơn,
Tài khoản 156 “Hàng hóa”. được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng bán và mỗi
loại có mã xác định.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Dùng phản ánh trị giá hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK111 “Tiền mặt”, TK112
“Tiền gửi ngân hàng”, TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”, TK 6422 “ chi phí bán
hàng”
2.3.3.3. Trình tự hạch toán
Do đặc thù về mặt hàng kinh doanh là dễ bị hao hụt nên công ty chỉ áp dụng
phương thức bán buôn trong hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Kế toán bán buôn qua kho
+ Ghi nhận doanh thu của hàng bán
Sau khi lập PXK và hóa đơn thuế GTGT của hàng bán, kế toán căn cứ vào các
chứng từ này ghi tăng tiền: Nợ tài khoản tiền mặt, tiền gửi (111, 112) hoặc ghi tăng
khoản phải thu khách hàng: Nợ tài khoản phải thu khách hàng (131) theo tổng giá
thanh toán, ghi tăng doanh thu bán: Có tài khoản doanh thu bán hàng (511) theo giá
bán chưa thuế và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp vào ngân sách nhà nước: Có tài
khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331). Cụ thể:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511:Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đồng thời kế toán căn cứ vào PXK để phản ánh giá vốn hàng bán. Kế toán ghi
tăng giá vốn hàng bán: Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa(156) theo
trị giá xuất kho. Cụ thể:
Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho.
Có TK 156
Nếu trong quá trình bán hàng phát sinh chi phí liên quan mà công ty phải chịu thì
kế toán căn cứ vào phiếu chi và các chứng từ hợp lệ khác hach toán tăng chi phí bán
hàng: Nợ tài khoản chi phí bán hàng (6421), ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ: Nợ tài khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133) đồng thời ghi tăng các
khoản phải thanh toán: Có tài khoản phải trả người bán (331) nếu công ty còn nợ, ghi
giảm khoản tiền nếu thanh toán: Có tài khoản tiền mặt(111) nếu thanh toán bằng tiền
mặt, hoặc có tài khoản tiền gửi ngân hàng (112) nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng. Cụ thể:
Nợ TK 6421: Chi phí chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán.
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, nếu có chứng từ hợp lệ thì kế toán ghi
nhận các khoản làm giảm trừ doanh thu. Cụ thể:

SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
VD1: Ngày 10/01/2011, công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC xuất kho
hàng hóa bán cho Công ty TNHH Thái Sơn 4000 kg hạt nhựa PP528 theo hợp đồng số
01/CP – CDCĐ với giá bán là 22.783đ/kg, thuế suất là 10%. Giá vốn của 4.000 kg hạt
nhựa này là 80.758.900đ. Khi đồng ý bán hàng cho khách kế toán viết hóa đơn GTGT
số EB/2011B 0007532. Căn cứ vào hóa đơn GTGT trên thủ kho lập phiếu xuất kho số
022622, giao liên 2 cho khách hàng. Dựa vào 2 chứng từ là hóa đơn GTGT và PXK, kế
toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 100.245.200đ
Có TK 511: 91.132.000đ
Có TK 3331: 9.113.200đ
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 80.758.900đ
Có TK 156 : 80.758.900đ.
Ngày 25/02/2011, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, lập phiếu thu số 0526. Do
thanh toán trước so với thời hạn ghi trong hợp đồng (là ngày 16/03) nên công ty
TNHH Thái Sơn được hưởng chiết khấu thanh toán 1% giá trị thanh toán của hợp
đồng. Kế toán ghi giảm khoản nợ phải thu, tăng tiền mặt tại quỹ như sau:
Nợ TK 1111: 99.242.748đ
Nợ TK 635: 1.002.452đ
Có TK 131 (Công ty Thái Sơn): 100.245.200đ
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng:
Trong trường hợp này công ty cũng thực hiện tương tự như bán buôn qua kho.
VD2: Ngày 25/02/2011, công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế EMC sau khi
nhập hàng tại cảng Hồng Vân xuất bán hàng hóa bán cho hợp tác xã Havi 15.000 kg
hạt nhựa PPH5300 theo hợp đồng số 02/CP – CDCĐ với giá bán là 38.911đ/kg, thuế
suất là 10%. Giá vốn của 15.000 kg hạt nhựa này là 466.500.000đ( căn cứ theo hóa đơn
GTGT số 0083562 do nhà cung cấp lập). Khi đồng ý bán hàng cho khách kế toán viết
hóa đơn GTGT số EB/2011 số 0007545. Căn cứ vào hóa đơn GTGT trên thủ kho lập

phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 022618, giao liên 2 cho khách hàng. Khách
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
hàng thanh toán bằng tiền mặt 300.000.000đ, còn lại nhận nợ. Kế toán lập phiếu thu số
0528. Dựa vào 3 chứng từ là phiếu thu, hóa đơn GTGT và PXK, kế toán ghi nhận
doanh thu:
Nợ TK 131: 358.531.500đ
Nợ TK 1111: 300.000.000đ
Có TK 511: 598.665.000đ
Có TK 3331: 59.866.500
Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0083562 do nhà cung cấp lập ghi
nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 :466.500.000đ
Có TK 156 : 466.500.000đ
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng( phù hợp
với chính sách bán hàng của doanh nghiệp), kế toán căn cứ vào chứng từ gốc có ghi số
chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng ghi tăng chi phí tài chính: kế toán
ghi Nợ TK chi phí tài chính (635) theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK tiền
mặt(111), tiền gửi ngân hàng (112) theo số tiền thực thu, ghi Có Tk phải thu khách
hàng theo tổng số phải thu.
Chiết khấu thương mại:
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách
hàng, do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thỏa mãn chính sách được hưởng
chiết khấu thương mại của công ty kế toán ghi: Nợ TK chiết khấu thương
mại(5211)theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331)
tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải
thu khách hàng (131) theo tổng số giảm trừ.
VD3: Từ VD 2 Hợp tác xã Havi do mua hàng với số lượng lớn ( phù hợp với

chính sách hưởng chiết khấu thương mại của công ty) nên được hưởng chiết khấu
thương mại 3%. Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chính sách chiết khấu của
công ty ghi:
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 5211: 15.396.900đ
Nợ TK 3331: 1.539.690đ
Có TK 131: 16.936.590đ
Giảm giá hàng bán:
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán( khi có chứng từ chứng minh việc giảm
giá cho người mua về số lượng hàng bán do hàng kém chất lượng, phẩm chất, sai quy
cách, hợp đồng thì kế toán ghi: Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp(3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá,
ghi có TK tiền mặt, tiền gửi hoặc phải thu khách hàng.
VD4: Ngày 28/03/2011 công ty nhận được thông báo của khách hàng là công ty cổ
phần hóa chất VLĐ Hải Phòng kiến nghị về chất lượng lô hàng hạt nhựa PPS 1003
xuất bán theo hợp đồng 05/CP – CDCĐ ngày 25/03/2011 không đạt tiêu chuẩn chất
lượng như trong hợp đồng ( theo văn bản đề nghị giảm giá ngày 28/03)và đề nghị được
giảm giá 2% giá trị cho lô hàng đó,nếu không khách hàng sẽ từ chối nhập hàng. Công
ty chỉ chấp nhận giảm giá 1.5% giá trị cho lô hàng đó theo giá chưa có thuế(tương
đương 12.590.560đ) và được khách hàng chấp nhận. kế toán căn cứ vào giấy đề nghị
giảm giá hàng bán ngày 28/03 ghi:
Nợ TK 5213: 12.590.560đ
Nợ TK 3331: 1.259.056đ
Có TK 131: 13.846.616đ
Hàng bán bị trả lại: TH bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả
lại(5212) theo giá hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên
trị giá hàng bán bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá
thanh toán của hàng bị trả lại.

Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), ghi Có
TK giá vốn hàng bán (632) theo giá vốn hàng bán.
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho thì kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157),
ghi Có TK giá vốn hàng bán.
Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán buôn:
SV: Nguyễn Thị Lụa Lớp: SB-13F

×