Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.53 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀM THỊ LAN HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN : A11712
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Mai Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Đàm Thị Lan Hương
Mã sinh viên : A11712
Chuyên ngành : Tài chính – Kế toán
HÀ NỘI – 2012
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Hà Nội, ngày… tháng… năm …
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Hà Nội, ngày… tháng… năm …
Giáo viên hướng dẫn

LỜI CẢM ƠN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, có mối liên hệ hoạt động kinh tế khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản
ánh và thể hiện sự tác động gắn bó thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm.
Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể
hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp, bao gồm các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến
vấn đề doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước
hoặc tham gia với tư cách người góp vốn.
- Quan hệ giữa huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh
doanh.
- Quan hệ giữa các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra
(Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại ), quan hệ với các đối
thủ cạnh tranh.
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các doanh nghiệp và các nhu cầu
chung của xã hội.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng huy động nguồn vốn: Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng
vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với
doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các cổ đông đóng góp vốn hay hùn vốn dưới
hình thức cổ phần (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH).

- Chức năng phân phối: Sau khi huy động và sử dụng nguồn vốn để tạo ra kết
quả là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sau mỗi kì kinh doanh số tiền
thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh.
b. Vai trò của tài chính
Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay
thu hẹp nguồn lực tài chính. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay
thụ động thậm chí có thể là tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết
phụ thuộc vào khả năng và trình độ của người quản lí, sau đó là phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đi vào chi tiết, tài
chính doanh nghiệp có những vai trò như sau:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả.
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích
a. Khái niệm phân tích
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
b. Ý nghĩa của phân tích
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người

làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
- Đối với nhà quản lí: Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của
họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn
kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
- Đối với các nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời
gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Các yếu tố
ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong sơ đồ sau:

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì.
d. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản.
e. Hệ thống các chỉ tiêu
Doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà
đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành.
Chất lượng thông
tin
sử dụng

PPhân Tích
TCDN
Trình độ cán bộ
phân tích
Hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
+ Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong
tương lai.
+ Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng,
cổ đông, các bên liên doanh ).
+ Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
- Một loại thông tin kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính
là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình
tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- 1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
- Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp tuân theo các nghiệp vụ
phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:
- GIAI ĐOẠN
-
- NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH
-
- (1) Chuẩn bị và xử lí các nguồn
thông tin:

− Thông tin kế toán nội bộ
− Thông tin khác từ bên ngoài.
-
-
- Áp dụng các công cụ phân tích:
− Xử lý thông tin kế toán.
− Tính toán các chỉ số.
− Tập hợp các bảng biểu.
-
- (2) Xác định các biểu hiện đặc
trưng:
− Biểu hiện hoặc hội chứng khó
khăn.
− Điểm mạnh và điểm yếu.
- Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu:
− Cân bằng tài chính.
− Năng lực hoạt động tài chính.
− Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
− Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
- (3) Phân tích thuyết minh:
− Nguyên nhân khó khăn.
− Phương tiện thành công và điều
kiện bất lợi.
-
-
-
− Tổng hợp quan sát.
-
- GIAI ĐOẠN

-
- NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH
-
- (4) Tiên lượng và chỉ dẫn - Xác định:
− Hướng phát triển.
− Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác.
-
- Bảng 1-1 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
- 1.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
- Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
- 1.4.1. Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
- Có nhiều phương thức so sánh khác nhau, sử dụng phương thức nào là tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích:
− So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch,
định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
− So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
− So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
- Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:

− Các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
− Các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
− Các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của các chỉ
tiêu.
− Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối.
- Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung
của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
- y = y1 – y0
- Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
- y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
- y là trị số so sánh
- So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kì phân tích so với chỉ
tiêu gốc, theo công thức:
-
-
y
-
- y
1
x y
0
-
- x
100
%

- y
o
-
-
- Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy
mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
- 1.4.1. Phương pháp cân đối
- Phương pháp cân đối là phương pháp phân tích và mô tả các hiện tượng kinh tế
mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương
pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để người phân tích có được
đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
- Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy dộng và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về
lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
- Các báo cáo tài chính thường có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân
đối về tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra; cân đối giữa tăng và giảm; Cụ thể là các cân đối cơ
bản:
- Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
- Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
- Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
- Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
- 1.4.2. Phương pháp phân tích tỉ số
- Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
- Phương pháp phân tích tỉ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp

đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
câc tỉ lệ như:
- Tỉ số về khả năng thanh toán: được sử dụng để dánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỉ số về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
- 1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Để phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ta cần thực hiện ba nội
dung:
- Đánh giá được 3 yếu tố: quy mô, tính năng động và quá trình sinh lời của doanh
nghiệp.
- Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn, đánh giá khái quát tình hình phân bổ, sử
dụng và nguồn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào các báo cáo tài chính dạng so sánh để đánh giá xu hướng và triển vọng
của doanh nghiệp.
- 1.5.2. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
- Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động.
- Các tỉ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỉ suất tự tài trợ và hệ số nợ. Các tỷ
lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với
phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này
cao trong nền kinh tế bùng nổ.
- Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
- Hệ số nợ:
-

- Hệ số nợ
=
-
- Nợ phải trả
-
- x 100%
- Tổng nguồn
vốn
- Tỉ suất tự tài trợ:
-
- Tỷ suất tự
tài trợ =
-
- Vốn chủ sở
hữu
-
- x 100%
- Tổng nguồn
vốn
-
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng
ngành kinh doanh cụ thể.
- 1.5.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
-
- Tỷ trọng tài sản

ngắn hạn =
- (tài sản dài hạn)
- Vốn chủ sở hữu
-
- x 100%
- Tổng nguồn
vốn
-
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
-
- Tỷ suất giá vốn hàng
bán =
-
- Giá vốn hàng bán
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
+ Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn
hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:
-
- Tỷ suất chi phí bán
hàng =
-
- Chi phí bán hàng
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
+ Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần DN phải bỏ ra

bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ DN đã tiết
kiệm được chi phí bán hàng , kinh doanh doanh ngày càng có hiệu quả và
ngược lại.
- Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần:
-
- Tỷ suất chi phí quản
lí =
-
- Chi phí quản lí doanh
nghiệp
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần:
-
- Tỷ suất lợi
nhuận từ
- hoạt động kinh
doanh
-
-
=
-
-
- Chi phí quản lí doanh
nghiệp
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
+ Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng

lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần:
- Tỷ suất lợi nhuận
-
- Tỷ suất lợi
nhuận trước
thuế
-
-
=
-
-
- Lợi nhuận trước thuế
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
+ Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
- Tỷ suất lợi nhuận
-
- Tỷ suất lợi
nhuận
- sau thuế
-
-
=
-
-
- Lợi nhuận sau thuế

-
- x 100%
- Doanh thu thuần
-
+ Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
- 1.5.4. Phân tích khả năng thanh toán
- Khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh
các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
a. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện hành):
-
- Hệ số thanh
toán nợ ngắn
hạn
-
-
=
-
-
- Tổng tài sản ngắn hạn
-
- x 100%
- Tổng nợ ngắn hạn
- Đây là tỷ số được tính bằng cách chia tài sản ngắn hạn cho nợ ngắn hạn. Tài
sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản
phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác.
- Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng tốt và ngược lại.
b. Hệ số thanh toán nhanh:
-
- Hệ số thanh
toán nhanh
-
-
=
-
-
- Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng
tồn kho
-
- x
100%
- Tổng nợ ngắn hạn
- Ở đây hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi
là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp hơn
- c. Hệ số thanh toán bằng tiền:
-
- Hệ số thanh
toán bằng
tiền
-
-
=
-
-
- Tiền và các khoản tương đương
tiền

-
- x
100%
- Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán bằng tiền được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh
cho nợ ngắn hạn. Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1.
- 1.5.5. Phân tích khả năng quản lí tài sản
- Khả năng quản lí tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lí một số
khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng
cũng quản lí tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa.
a. Vòng quay tiền:
-
-
- Vòng quay
tiền
-
-
- =
-
-
- Doanh thu thuần
-
- x 100%
- Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ
bán
b. Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân:
-
- Vòng quay các
khoản phải thu
-

- =
-
-
- Doanh thu thuần
-
- x 100%
- Các khoản phải thu
c. Hiệu suất sử dụng tài sản:
- Tài sản lưu động (TSLĐ): Chỉ số hiệu suất sử dụng TSLĐ đo lường hiệu quả sử
dụng TSLĐ nói chung.TSLĐ ở đây bao gồm:
-
- Hiệu suất sử
dụng TSLĐ
-
-
=
-
-
- Doanh thu thuần
-
- x 100%
- TSLĐ
+ Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSLĐ của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tài sản cố định (TSCĐ): Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường hiệu quả sử
dụng TSCĐ, chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Tỷ số này được xác định
riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSCĐ. Công thức tính
hiệu suất sử dụng TSCĐ như sau:
-
- Hiệu suất sử

-
-
- Doanh thu thuần
-
dụng TSLĐ
-
=
-
- x 100%
- TSCĐ
+ Về ý nghía, hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết mỗi đồng TSCĐ của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tổng tài sản: Chỉ tiêu hiệu suất nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu
quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức:
-
- Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản
-
-
=
-
-
- Doanh thu thuần
-
- x 100%
- Tổng tài sản
- 1.5.6. Phân tích khả năng quản lí nợ
- Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công

ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng
lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ cúng quan
trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm:
a. Tỉ số nợ trên tổng tài sản (D/A):
-
- Tỉ số nợ trên
tổng tài sản
-
-
=
-
-
- Tổng nợ
-
- x 100%
- Tổng tài sản
- Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty
so với tài sản.
b. Tỉ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E):
-
- Tỉ số nợ so với
vốn chủ sở
hữu
-
-
=
-
-
- Tổng nợ
-

- x 100%
- Vốn chủ sở hữu
- Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
- Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
- 1.5.7. Phân tích khả năng sinh lời
- Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế
khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của
các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả
năng sinh lời nhiều nhất.
a. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
-
- Tỷ suất sinh
lời trên tổng
tài sản (ROA)
-
-
=
-
-
- Lợi nhuận ròng
-
- x 100%
- Tổng tài sản
- Về mặt ý nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn

đầu tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
-
- Tỷ suất sinh
lời trên doanh
thu (ROS)
-
-
=
-
-
- Lợi nhuận ròng
-
- x 100%
- Doanh thu thuần
-
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI
- CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIẾN
THÀNH
- 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiến
Thành
- 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Chính sách mở cửa và sự hội nhập sâu rộng đã khiến cho diện mạo nền kinh tế
nước ta thay đổi lớn trong những năm gần đây: tốc độ tăng trưởng luôn được giữ ở
mức cao và ổn định, tổng sản phẩm quốc nội có xu hướng tăng, vị thế đất nước trong
khu vực cũng như trên thế giới được nâng cao. Sự thay đổi ấy đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi
lĩnh vực.
- 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí, tình hình lao động và chế độ kế toán

- Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả ngay từ
đầu Công ty Cổ phần Kinh Đô đã xác định việc thiết lập một bộ máy tổ chức chặt chẽ
là vô cùng cần thiết.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG THIẾT
KẾ
PHÒNG KỸ THUẬT
THI CÔNG
CÁC ĐỘI THI CÔNG
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
-
- Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Kinh Đô
- (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
- 2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh
Đô
Khái quát về ngành nghề kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
hạ tầng cơ sở, khu đô thị, khu nhà nghỉ, khu chung cư.
+ Thiết kế kết cấu: đối với các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Đô được
thể hiện qua hình dưới đây:
Hình 2.2. Qui trình hoạt động sản xuất – kinh doanh
(Nguồn: Phòng Kĩ thuật – Thi công)

Hình 2.3. Qui trình thi công xây dựng cơ bản của Công ty
2.3. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Tiến Thành
2.3.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2009-2011
a. Tình hình tài sản (Đơn vị tính: VNĐ)
STT CHỈ TIÊU
CHÊNH LỆCH
2009 - 2010
CHÊNH LỆCH
2010-2011
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%) Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.234.567.890 38,71 1.234.567.890 9,26
1 Tiền và các khoản tương
đương tiền
1.234.567.890 570,67 541.397.786 12,27
+ Tiền mặt tại quỹ 3.089.228.356 1.230,77 1.501.559.032 44,95
+ Tiền gửi ngân hàng 663.948.664 163,26 (960.161.246) (89,68)
Tìm kiếm
khách hàng
Hoàn thành
công trình và
bàn giao hợp
đồng
Công ty thực hiện
hợp đồng thi công
Khách hàng và

công ty thỏa
thuận kí kết hợp
đồng
hKhách hàng tìm
đến công ty
STT CHỈ TIÊU
CHÊNH LỆCH
2009 - 2010
CHÊNH LỆCH
2010-2011
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%) Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
2 Phải thu khách hàng 677.152.200 11,36 4.235.809.422 63,81
3 Ứng trước người bán 1.454.936.304 136,95 (1.345.328.536) (53,44)
4 Các khoản phải thu khác (1.075.001.800) (86,69) 3.160.320.000 1.915,35
5 Hàng tồn kho 461.950.160 9,83 (4.843.231.028) (93,84)
B TÀI SẢN DÀI HẠN 937.149.600 15,31 4.614.899.000 65,39
1 Tài sản cố định 937.149.600 15,31 4.614.899.000 65,39
+ Nguyên giá 1.100.000.000 15,86 5.126.900.000 63,81
+ Khấu hao lũy kế 162.850.400 19,99 512.001.000 52,39
TỔNG TÀI SẢN 6.209.363.484 31,45 6.363.866.644 24,52
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Kinh Đô 2009 – 2011
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Thông qua các số liệu đã tính toán trên có thể đưa ra những nhận xét về tình hình
tài sản của công ty một cách tổng quan như sau:
STT CHỈ TIÊU
TỈ TRỌNG (%)

NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
TỔNG TÀI SẢN 100 100 100
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 69 72,81 63,88
Tiên và các khoản tương đương tiền 3,33 17 15,32
Tiền mặt tại quỹ 1,27 12,87 14,98
Tiền gửi ngân hàng 2,06 4,13 0,34
Phải thu khách hàng 30,2 25,58 33,65
Ứng trước người bán 5,38 9,7 3,63
Các khoản phải thu khác 6,28 0,64 10,29
Hàng tồn kho 23,81 19,89 0,98
TÀI SẢN DÀI HẠN 31 27,19 36,12

×