LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều thay đổi lớn, sự nghiệp cơng
nghiệp hố và hiện đại hóa đất nước vẫn đang được tiếp tục thực hiện với nhiều
thành công rực rỡ. Để thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội
mà Đảng đề ra, chúng ta cần phải một lượng lớn vốn đầu tư. Để có được số vốn
lớn này, tốt nhất là vốn được huy động từ trong nước qua kênh ngân sách và hệ
thống tín dụng. Do đó, kế hoạch nguồn vốn có vai trị hết sức quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Bước vào giai đoạn kế hoạch 2006 – 2010, nhiều cơ hội kinh doanh hấp
dẫn mở ra cho tất cả các thành phần kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn này có sự
kiện hết sức quan trọng, đó là việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế
giới (WTO). Ta thấy rõ đất nước đang chuyển mình tham gia hội nhập kinh tế
thế giới. Nhiều thuận lợi như vậy nhưng cũng khơng ít khó khăn. Giai đoạn này
được đánh giá có sự bùng nổ trong thị trường tài chính – tiền tệ. Nhiều nhà đầu
tư rót vốn vào Việt Nam, nhu cầu sử dụng vốn sẽ tăng lên rất nhiều. Nhưng
nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và tổ chức tín dụng nước ngồi sẽ thành
lập kéo đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt, gay gắt trên thị trường vốn, đặc biệt
là thị trường huy động vốn. Chi nhánh Láng Hạ đã đánh giá trong giai đoạn này,
kế hoạch huy động vốn là kế hoạch quan trọng, có ý nghĩa sống cịn đối với chi
nhánh. Do đó để tồn tại phát triển được trong bối cảnh mới, kế hoạch huy động
vốn của chi nhánh cần được triển khai với các giải pháp linh hoạt, hợp lý.
Trên cơ sở lý luận được học tại trường và kinh nghiệm thực tiễn thu được
trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Láng Hạ, em đã nghiên cứu và chọn đề tài:
“Giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nơng thơn Láng Hạ”
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Nội dung của bài gồm có 3 chương:
Chương 1: Vai trị của cơng tác huy động vốn đối với hoạt động của ngân hàng
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp huy động vốn trong giai đoạn 2008 – 2010.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, em xin chân thành cám ơn sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kế hoạch và Phát triển, đặc biệt là
thầy Phạm Văn Vận đã tận tình hướng dẫn em hồn thành bài chun đề này.
Đồng thời, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị ở Chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ, đặc biệt là các cô chú, anh chị ở Phịng
Kế hoạch nguồn vốn và Phịng Tín dụng đã giúp đỡ trong việc thu thập và tổng hợp
số liệu cho bài chuyên đề này.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
CHƯƠNG 1: VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niêm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất. Trải qua quá
trình phát triển của xã hội loài người Ngân hàng và nghề Ngân hàng khơng ngừng
được hồn thiện và phát triển. Nếu như trong thời kỳ sơ khai hoạt động của Ngân
hàng chỉ giới hạn trong việc giữ hộ của cải hoặc thanh toán hộ thì cho đến nay hoạt
động của Ngân hàng đã được mở ra trên rất nhiều các lĩnh vực với cơng nghệ ngày
càng hồn thiện. Thực tế nhiều năm qua đã chứng tỏ cho thấy rằng : Ngân hàng là
một ngành nghề không thể thiếu được trong nền kinh tế, nó đóng vai trị làm mơi
giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ của cung và cầu tiền tệ, thông qua việc huy động
vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trong xãa hội rồi cho vay lại đối với
cá nhân, các tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp phần đẩy mạnh tốc độ
quay vòng của vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biền tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản
xuất kinh doanh, tránh lãnh phí của cải vật chất cho xã hội. Qua đó đẩy mạnh tốc
độ phát triển kinh tế mà tình hình hoạt động của Ngân hàng phản ánh rất chính xác
tình hình nền kinh tế, sự vững mạnh, phồn vinh hay yếu kém của nền kinh tế được
phản ánh rất rõ qua hoạt động của Ngân hàng.
Sự ra đời của hệ thống ngân hàng thương mại đã đánh dấu một bước phát
triển trong đời sống kinh tế xã hội loài người. Hệ thống Ngân hàng hiện nay là quá
trình hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp với tiến trình phát triển gắn liền với
nền sản xuất hàng hố và được xem là bộ phận khơng thể tách rời và tồn tại như
một tất yếu lịch sử trong đời sống kinh tế xã hội hiện đại.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Ở các nước khác nhau, quan niệm về ngân hàng thương mại cũng có một số
điểm khác nhau. Tuy nhiên điểm chung là đều coi ngân hàng thương mại là một
doanh nghiệp chuyên nghề kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền
kinh tế thị trường.
Ở Việt Nam theo pháp lệnh “Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài
chính” ban hành tháng 5 năm 1990 đã ghi: “ Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hồn trả số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”. “Luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội thơng qua
tháng 12 năm 1997 xác định “Ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn
bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan”, trong đó
“hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh tốn”.
Hệ thống ngân hàng thương mại bao gồm các ngân hàng thương mại quốc
doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng tư nhân với chức năng chính là
kinh doanh thơng qua hoạt động trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động dưới sự kiểm tra, giám sát của
Nhà nước thông qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc thực
hiện các văn bản, chế độ của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các định hướng
trong chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nước.
1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài trong cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bước vào cơ chế thị trường gặp rất nhiều khó
khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế được đưa lên hàng đầu. Đối với một
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
nền kinh tế như nước ta thì vốn cần cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là hết sức
lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới mở ra toàn diện và bắt đầu đi vào chiều sâu, yêu cầu phải
có vốn để tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế thưo chiều hướng
công nghiệp hố và hiện đại hóa, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu
bền, tạo sự phát triển kinh tế quan trọng cho các năm tới.
Đối với ngân hàng thương mại, nó thể hiện được sự đáp ứng này đối với nền
kinh tế, thơng qua vai trị của mình là :
1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế :
Như chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sự thừa và
sự thiếu vốn một cách tạm thời, tức là có tình trạng một thời kỳ nào đó người thì
thừa tiền, trong khi lại có những người cần tiền. Đối với những người, những tổ
chức có tiền tạm thời nhãn rỗi, thì vấn để đối với họ là làm sao bảo quản được số
tiền đó được an tồn và nếu có thể sinh lợi được thì càng tốt. Nhưng để thực hiện
được điều này, nó cịn phụ thuộc vào khả năng, vào mối quan hệ của từng người, và
thơng thường những người có tiền tạm thời nhàn rỗi ln tìm cách cho những
người hay những tổ chức đang có nhu cầu về vốn vay trong một thời hạn nhất định
chứ không trực tiếp đầu tư vào sản xuất do sự giới hạn và khả năng thu hồi tiền
mặt. Tuy nhiên điều này hầu như rất khó thực hiện được. Do vậy, trong xã hội luôn
luôn tồn tại mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh tế thì lượng tiền này nếu được tập
trung lại để cho vay với những người đang có nhu cầu sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho
cả người có tiền nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả
kinh tế cho cả nền kinh tế nói chung, ngân hàng thương mại chính là người thực
hiện chức năng cầu nối này.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
1.2.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động của mình ghóp phần tăng cường hiệu
quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hồn trả với một mức lãi suất
nhất định và với một thời hạn nhất định. Chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân
và doanh nghiệp khi vay vốn của ngân hàng phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó
một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo tồn vào sinh lợi được vốn đó, sau đó phải
trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường cơng tác hạch tốn, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng chất lượng
sản phẩm và tăng vòng quay của vốn. Qua đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trước khi quyết định một món vay ngân hàng thường tiến hành thẩm
định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có
sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hội vay vốn của ngân hàng,
đây chính là động lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, qua đó tăng hiệu quả nền kinh tế.
1.2.3. Ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng qua
đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng
một quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nước và đặc biệt là các nước đang
phát triển, thì hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra thường xuyên.
Cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm sao thực hiện được việc tập
trung vốn từ vùng có nhu cầu nhưng khơng có nguồn vốn sẽ có đủ nguồn vốn để
phát triển kinh tế. Chính ngân hàng thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động
điều chuyển vốn của ngân hàng thương mại trung ương.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
1.2.4. Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động của mình góp phần quan
trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình
kinh tế.
Trong hoạt động của mình, ngân hàng có thể giảm bớt lượng tiền mặt trong
lưu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt vào đồng thời tăng
lãi suất ở đầu ra để hạn chế lượng tiền mặt ra trong thời kỳ kinh tế có lạm phát cao.
Hoặc các ngân hàng có thể hành động ngược lại khi nền kinh tế có hiện tượng giảm
sút. Qua việc thay đổi trong chính sách huy động và cho vay như trên, ngân hàng
góp phần làm ổn định sức mua của đồng tiền, ngăn chặn được sự tăng giá đột ngột,
kiềm chế làm phát làm ổn định nền kinh tế.
1.2.5. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước,
tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực
và nền kinh tế trên thế giới.
Một ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với rất
nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động được vốn từ các cá nhân, tổ chức
ngồi nước hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm bảo được vốn cho
nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong nước có thể mở
rộng hoạt động của họ ra nước ngồi một cách có hiệu quả hơn, thơng qua hoạt
động thanh tốn quốc tế, tư vấn tài trợ xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý
cho các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngồi qua đó giúp các tổ chức kinh tế
trong nước có thể vau vốn các tổ chức này để nhập công nghệ cao, nang cao chất
lượng sản phẩm đủ sức cạnh trạnh với thị trường quốc tế.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
1.3. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Láng Hạ:
1.3.1. Hình thành và phát triển:
Năm 1996, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển mới, cùng với các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh khác, hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần khơng nhỏ đáp ứng u cầu cung cấp vốn cho
các thành phần kinh tế trên mọi miền đất nước.
Trước yêu cầu của nền kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, các tổ chức tín
dụng cần phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam đã có định hướng chiến
lược có ý nghĩa quan trọng. Ngồi việc củng cố giữ vững thị trường nơng thơn,
ngân hàng cịn từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển
kinh doanh đa năng.
Vì vậy, ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ – NHNo – 02 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ được thành lập. Ngày
17/3/1997, Chi nhánh Láng Hạ chính thức hoạt động. Nguồn vốn ban đầu chỉ có
hơn 10 tỷ đồng, được bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo nay là Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thơn Láng Hạ (hay cịn được gọi là Chi nhánh Láng Hạ)
đã từng bước trưởng thành, góp phần khẳng định vị thế của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô. Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích đáng
khích lệ. Nguồn vốn ban đầu của Chi nhánh chỉ có hơn 10 tỷ đồng nhưng đến cuối
năm 1997, Chi nhánh đã huy động được 202 tỷ đồng và đến nay là 7275 tỷ đồng.
Mạng lưới giao dịch của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và trải khắp trên địa
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
bàn Hà Nội. Tính đến nay, Chi nhánh đã có 2 Chi nhánh cấp II và 9 Phòng giao
dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng,
nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Chi nhánh đã từng bước
nâng cao và giữ vững uy tín trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thơn Láng
Hạ có các phịng ban với các chức năng và nhiệm vụ như sau:
-
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Thực hiện tham mưu cho Giám đốc
việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Phịng lập các kế hoạch và tổ chức tuyển dụng
nhân sự theo yêu cầu hoạt động. Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của
cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày cơng lao động.
-
Phịng kiểm tra kiểm tốn nội bộ: Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
quy chế, chế độ tại Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ. Thực hiện chức năng kiểm
tra, kiểm toán nội bộ theo quy chế, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Ngân hàng.
-
Phịng kế tốn ngân quỹ: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối
chiếu cơng tác hạch tốn kế tốn và chế độ báo cáo kế tốn của các phịng và các
đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ,
quản lý và sử dụng các quỹ. Lập và phân tích các loại báo cáo kế toán. Đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ của chi nhánh như quản lý quỹ nghiệp vụ
của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại, đá quý, quản lý chứng
chỉ có giá, hồ sơ thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh
khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách
hàng.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
-
Phịng hành chính quản trị: Thực hiện các cơng tác hành chính. Tham
mưu cho ban lãnh đạo và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của
pháp luật. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các nội quy của chi nhánh.
-
Phòng tin học: Quản lý mạng, quản trị và kiểm soát hệ thống phân quyền
truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý máy móc, thiết bị tin học đảm bảo an
tồn, thơng suốt mọi hoạt động của chi nhánh.
-
Phịng tín dụng: Thực hiện thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ
với khách hàng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay.
Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Thực hiện cho vay, thu
nợ, xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực
hiện các biện pháp thu nợ. Lập các báo cáo phục vụ quản lý nội bộ và các cơ quan
có thẩm quyền.
-
Phòng Kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp lãnh đạo chỉ đạo công tác
huy động vốn tại chi nhánh. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn.
Nghiên cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu
thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về biện pháp huy động vốn.
-
Phòng thẩm định: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định đề
xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Giám
sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng.
-
Phịng thanh tốn quốc tê: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh
L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ
các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
-
Phòng nghiệp vụ thẻ: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch về dịch vụ thẻ
cho khách hàng như bán thẻ tín dụng, thẻ ATM …
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
-
Phòng Marketting: Thực hiện nghiên cứu thị trường và tiếp cận các đối
tượng khách hàng. Lập và xúc tiến việc thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, tài trợ …
-
2 chi nhánh cấp 2 trực thuộc và 9 phòng giao dịch: Mở tài khoản tiền gửi,
tiền vay, các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội tệ và ngoại tệ cho khách
hàng. Cho vay, phát hành bảo lãnh, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn
đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn và thực hiện các biện pháp thu
nợ quá hạn. Thực hiện các giao dịch đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với
khách hàng, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng.
HÌNH 1: SƠ ĐỒ MƠ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
LÁNG HẠ
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
• Phịng tổ
chức cán
bộ
• Phịng
kiểm tra,
kiểm tốn
nơi bộ
Phịng
giao
dịch
Phùng
Hưng
• Phịng kế
tốn ngân quỹ
• Phịng hành
chính quản trị
• Phịng tin
học
Phịng
giao dịch
Dỗn Kế
Thiện
Đồn Khánh Linh
Phịng
giao
dịch
Trung
Kính
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
• Phịng kế
hoạch nguồn
vốn
• Phịng tín
dụng
• Phịng
thẩm định
Phịng
giao
dịch
Hàng
Mã
• Phịng thanh
tốn quốc tế
• Phịng
nghiệp vụ thẻ
• Phịng
Marketting
Phịng
giao
dịch
Đào
Tấn
Phịng
giao dịch
Khuất
Duy Tiến
Kế hoạch 46A
Chi
nhánh
Mỹ Đình
Phịng
giao dịch
Dịch
Vọng
Hậu
Phịng
giao
dịch
Lị
Đúc
Chi
nhánh
Bách
Khoa
Phịng
giao
dịch Lê
Thanh
Nghị
1.3.3. Đặc điểm hoạt động:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ được
đánh giá là một trong những Ngân hàng Thương mại lớn trên địa bàn Hà Nội. Chi
nhánh thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại.
Các nghiệp vụ của Chi nhánh Láng Hạ gồm:
- Dịch vụ tiền gửi:
+ Chi nhánh Láng Hạ thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức.
- Dịch vụ tín dụng:
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
+ Cho vay vốn, đồng tài trợ.
+ Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
+ Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối
với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
+ Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác – đầu tư các dự án
trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ thanh toán trong nước:
+ Nhận tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR)
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
+ Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
+ Thu, chi hộ.
+ Chi trả lương qua tài khoản.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
- Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
+ Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ
thu (D/A, DP, CAD), chuyển tiền (TTR).
+ Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại.
+ Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
+ Thanh toán, chuyển tiền biên giới.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế.
+ Thu đổi ngoại tệ.
- Các dịch vụ khác:
+ Thu tiền tại nơi yêu cầu của khách hàng khi số dư tiền gửi đạt trên 100
triệu đồng.
+ Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên chức của các
doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
+ Phát hành, chấp nhận thanh tốn các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa
và quốc tế.
+ Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác.
1.4. Các nguồn vốn của ngân hàng:
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, ngân hàng muốn hoạt động
được trước hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của ngân hàng là đặc biệt
nên nhu cầu về vốn của ngân hàng là rất lớn. Các nguồn vốn của ngân hàng bao
gồm:
1.4.1. Nguồn vốn tự có:
Nguồn vốn này được hình thành từ các bộ phận sau:
Vốn điều lệ:
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu của một ngân hàng thương mại. Nó là tiêu
chuẩn cho phép ngân hàng thương mại được thành lập và đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ có thể do ngân sách Nhà nước cấp đối với các ngân hàng thương
mại thuộc sở hữu nhà nước, hoặc do các thành viên đóng góp dưới hình thức mua
cổ phiếu đối với ngân hàng thương mại cổ phần. Ngồi ra, vốn điều lệ có thể do cá
nhân tự bỏ vốn ra trong trường hợp ngân hàng tư nhân.
Loại vốn này nói lên quy mơ hoạt động và khả năng cạnh tranh ban đầu của
ngân hàng.
Vốn tích lũy:
Vốn tích lũy được hình thành trong q trình hoạt động của ngân hàng thơng
qua trích nộp các quỹ. Cứ mỗi năm, các ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt động
của mình mà trích một phần lợi nhuận của mình để bổ sung vào vốn tự có của ngân
hàng.
1.4.2. Nguồn vốn dự trữ:
Theo quy định chung, các ngân hàng thương mại đều phải mở tài khoản tại
Ngân hàng trung ương và nộp vào đó các khoản dự trữ bao gồm:
- Dự trữ tối thiểu theo pháp định.
- Dự trữ đảm bảo hoạt động của ngân hàng.
- Các khoản dự trữ đặc biệt được pháp luật quy định.
1.4.3. Nguồn vốn vay:
- Nguồn vốn vay Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng thực hiện vay Ngân
hàng Nhà nước thơng qua hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá như: tín phiếu,
trái phiếu Kho bạc Nhà nước … Nguồn vốn này hình thành chủ yếu là để đảm bảo
khả năng thanh toán của ngân hàng.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
- Nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng quốc tế: Loại vốn vay này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ. Bởi vì, ngân hàng muốn có được nguồn vốn này thường phải
được phép của Ngân hàng Nhà nước và thường là vay theo hiệp định.
- Nguồn vốn vay các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác trong nước: Vì
các ngân hàng thương mại hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên ln xuất hiện
tình trạng ở ngân hàng này thừa vốn huy động do huy động được nhiều vốn mà sử
dụng lại khơng hết, trong khi đó ở ngân hàng khác lại thiếu vốn.
Có tình trạng này là vì: Ngân hàng thừa vốn có thể do sự biến động lớn ở thị
trường đầu ra mà không mở rộng được hoạt động trong khi vẫn phải duy trì việc
huy động vốn để giữ khách hàng. Còn ngân hàng thiếu vốn là do thị trường đầu ra
mở rộng trong khi thị trường đầu vào lại không thể mở rộng được nữa, vì thế nên
thiếu vốn.
Tiền vay có thể có thời hạn từ một ngày đến vài tháng. Các khoản vay mượn
này là nguồn vốn quan trọng do khi hoạt động kinh doanh, ngân hàng dễ phát sinh
những khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, chi phí vốn
cho tiền vay thường xuyên cao hơn so với tiền gửi khác.
1.4.4. Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư:
Vốn nhận ủy thác đầu tư là nguồn vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước của các
tổ chức tài chính trong nước và quốc tế ủy thác cho các ngân hàng thương mại theo
các chương trình, dự án có mục tiêu riêng.
Khi thực hiện các dự án này, ngân hàng được hưởng một tỷ lệ trên lãi thực
thu và trả lãi theo lãi suất ghi trong hiệp định.
1.4.5. Nguồn vốn huy động:
I
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất để ngân hàng có thể hoạt động
để cho vay. Nguồn vốn này là số tiền ngân hàng nhận được dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm …
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
nhằm mục đích hưởng lãi và các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách
hàng thơng qua các dịch vụ ngân hàng.
1.4.5.1. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng để giao
dịch thanh toán trong quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ. Tiền gửi này khơng có
thỏa thuận về thời gian và khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất kỳ lúc nào khi họ
có nhu cầu.
Đối với khách hàng, đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ theo yêu cầu của khách hàng. Số tiền gửi có thể được lấy ra hoặc
chuyển nhượng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào dưới bất kỳ hình thức nào (dưới
dạng tiền mặt, chuyển khoản hay sử dụng các cơng cụ thanh tốn của ngân hàng).
Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các ngân hàng
không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn
và đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn để tăng trưởng nguồn vốn này. Tuy
nhiên đây lại là khoản nợ mà ngân hàng phải luôn chuẩn bị để chi trả cho khách
hàng vào bất cứ lúc nào.
1.4.5.2. Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi có xác định cụ thể thời gian hồn trả. Khách hàng gửi
tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chuẩn bị cho chi tiêu trong tương lai.
Nguyên tắc của loại tiền gửi này là không được rút ra trước hạn, nhưng thực
tế để cạnh tranh với nhau, các ngân hàng thường chấp nhận việc khách hàng rút ra
trước hạn nhưng có chính sách lãi suất khác như cho hưởng lãi suất kỳ hạn ngắn
hơn hay lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Hiện nay, để thu hút tối đa loại vốn này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều
loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau với lãi suất hấp dẫn, linh hoạt.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
1.4.5.3. Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm thường là tiền gửi của dân cư do chưa có nhu cầu sử dụng
ngay nên gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong
tương lai hoặc để an tồn …
Tiền gửi tiết kiệm có rất nhiều loại như tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có
kỳ hạn … Loại tiền gửi này luôn đa dạng và phù hợp với thị trường để đáp ứng
được mọi nhu cầu gửi tiền của dân cư.
1.4.5.4. Phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với đặc điểm có
kỳ hạn và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt. Huy động vốn kiểu này nhằm mục
đích sử dụng vốn cụ thể.
Đặc điểm của loại vốn này là có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các
loại tiền gửi. Ở nước ta, một số loại giấy tờ có giá có thể được mua bán trên thị
trường trong khi với các nước mà thị trường tài chính phát triển thì hoạt động mua
bán kiểu này diễn ra rất phổ biến.
1.5. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Nguồn vốn có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nó quyết định đến quy mô kinh doanh, khả năng sinh lời và các rủi ro
tiềm ẩn đối với ngân hàng.
1.5.1. Huy động vốn tác động đến khả năng sinh lời:
Nguồn vốn ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng thơng
qua danh mục tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ cấu. Ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động được để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố
định, gửi tiền tại ngân hàng khác và thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả
năng thanh tốn.
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Quy mơ, cơ cấu các nhóm tài sản được xác định căn cứ một phần vào quy
mô, cơ cấu nguồn vốn huy động được. Một ngân hàng không thể cho vay các dự án
lớn trong khi nguồn vốn có được lại hạn hẹp và cũng không thể cho vay quá nhiều
các khoản vay dài hạn hứa hẹn lợi nhuận cao trong khi nguồn vốn của nó lại là
ngắn hạn.
Mặt khác, tính ổn định về thời hạn và chi phí của nguồn vốn cũng ảnh hưởng
đến số tiền phải dự trữ, là cơ sở để tính tốn trong đầu tư. Dựa vào đó, ngân hàng
cân nhắc xem nên cho vay bao nhiêu, thời hạn cho vay như thế nào, lãi suất cho
vay bao nhiêu để phù hợp với nguồn vốn đã huy động được.
Vậy, nguồn vốn có ảnh hưởng lớn trong việc quyết định danh mục tài sản
đầu tư, nên nó có ảnh hưởng đến doanh lợi của ngân hàng. Vì thế, cơng tác huy
động vốn có vai trị hết sức quan trọng đối với thu nhập của ngân hàng.
Ta có thể xem xét điều này rõ hơn qua công thức xác định lợi nhuận của
ngân hàng như sau:
Lãi ròng = (Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí trả lãi – Dự phịng rủi
ro tín dụng) + (Thu nhập khác – Chi phí khác) – Các khoản thuế.
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến lãi ròng của ngân hàng, ta thấy:
Chi phí trả lãi bị quyết định bởi quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Tiền lãi thu
được lại bị quyết định bởi quy mô và thành phần tài sản mà quy mô và thành phần
tài sản cũng bị chi phối bởi quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Như vậy, chi phí trả lãi và thu nhập của ngân hàng chịu ảnh hưởng của
nguồn vốn có được. Do đó, nguồn vốn có tác động đến lãi rịng của ngân hàng.
Vì vậy, để tăng thu nhập từ lãi, ngân hàng thường tìm các nguồn vốn có chi
phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngồi ra, để
tăng thu nhập ngân hàng cịn có thể tăng bằng cách tăng thu nhập phi lãi suất khi
cung cấp các dịch vụ: Dịch vụ thanh toán quốc tế và nội địa, Nghiệp vụ bảo lãnh,
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Chuyển đổi ngoại tệ, Quản lý hộ tài sản … Các dịch vụ này đem lại các khoản thu
phí dịch vụ ngân hàng. Đây là lợi thế kèm theo của hoạt động huy động vốn. Như
thế, khách hàng vừa được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng mà vừa cung cấp cho
ngân hàng quyền sử dụng tiền của họ.
Để có được nguồn vốn phục vụ kinh doanh, ngân hàng phải chi phí nhiều
khoản. Các khoản đó gồm: Chi phí tổ chức mạng lưới huy động vốn, chi phí quảng
cáo để quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng, các chi phí về kiểm ngân,
quản lý tiền, kho lưu trữ chứng từ, giấy tờ in, hệ thống máy tính … Các khoản chi
này phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh của ngân hàng. Nhưng xét cho cùng
quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ lại vẫn phụ thuộc vào quy mơ nguồn vốn mà ngân
hàng có được.
1.5.2. Huy động vốn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:
Sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô và
kết cấu của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Nếu khơng có sự phù hợp,
cân đối giữa cơ cấu sử dụng vốn với nguồn vốn có thể dẫn đến các rủi ro cho ngân
hàng.
1.5.2.1. Rủi ro về lãi suất:
Việc thay đổi về cơ cấu nguồn vốn và lãi suất huy động đều có thể làm gia
tăng hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Trong nhiều trường hợp sự thay đổi
này lại đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập lớn hơn tuy nhiên có khơng ít
trường hợp lại khiến ngân hàng bị rủi ro về lãi suất. Rơi vào trường hợp sau, thu
nhập lãi ròng của ngân hàng bị thu hẹp có khi trở thành âm nếu chi phí trả lãi tăng
nhanh hơn thu nhập từ lãi. Do đó, để quản lý rủi ro lãi suất phải gắn chặt với quản
lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn.
Hiện nay, nguồn vốn của ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi
suất. Nguyên nhân là so sự biến động thường xuyên của lãi suất và sự phát triển
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
của các công cụ nợ trên thị trường tiền tệ. Để tránh rủi ro lãi suất, các nhà đầu tư,
những người gửi tiền thường chọn có xu hướng sử dụng những tài sản tài chính
ngắn hạn. Do đó để đối phó với tình trạng này, ngân hàng phải có lãi suất hấp dẫn
hơn nhằm khuyến khích gửi tiền có thời hạn dài hơn hay phải thường xuyên xác
định lại lãi suất trả cho nguồn vốn tùy theo lãi suất trên thị trường.
Mặt khác, trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày
càng trở nên khốc liệt, dễ dẫn ngân hàng rơi vào nhiều rủi ro mà đặc biệt là rủi ro
về lãi suất. Khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng ngồi việc
tăng cường và hiện đại hóa hệ thống dịch vụ ngân hàng thì cạnh tranh về lãi suất để
giữ thị phần cũng là một cách. Nhưng đây là một cách cạnh tranh có độ rủi ro cao,
u cầu phải tính tốn và cân đối phù hợp giữ chi phí huy động vốn và lợi nhuận
thu về nhờ sử dụng nguồn vốn đã huy động được đó.
1.5.2.2. Rủi ro về tín dụng:
Những thay đổi về quy mô và cơ cấu nguồn vốn cũng như chi phí để huy
động được nguồn vốn đo đều có thể ảnh hưởng đến cơng tác tín dụng. Nếu ngân
hàng có quy mơ nguồn vốn khơng đủ lớn để đáp ứng dự án đầu tư lớn lợi nhuận
cao thì một là ngân hàng buộc phải từ chối dự án hấp dẫn này. Điều này sẽ làm
giảm uy tín của ngân hàng nên ít khi ngân hàng chọn giải pháp này. Lựa chọn thứ
hai thường hay được sử dụng hơn là đi vay. Như vậy, sẽ gia tăng chi phí huy động
vốn. Mà các dự án có độ hấp dẫn cao thường lại có độ rủi ro lớn. Nếu ngân hàng
nhận định không phù hợp với thực tế khả năng của ngân hàng cũng như về phía
khách hàng thì ngân hàng dễ vấp phải rủi ro về tín dụng do chất lượng tài sản bị
giảm sút.
Ngoài ra cơ cấu nguồn vốn huy động được cũng là điều đáng bàn. Nếu ngân
hàng cho vay dài hạn nhiều mà phần lớn nguồn vốn huy động được lại là ngắn hạn
hay khơng có kỳ hạn. Trong trường hợp này rủi ro sẽ cao vì nếu khách hàng đến rút
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
tiền mà kỳ hạn thu lãi tiền vay chưa đến. Hoặc nguồn vốn huy động được chủ yếu
là nội tệ nhưng nhu cầu vay vốn ngoại tệ cao hơn nguồn vốn ngoại tệ huy động
được. Khi đó ngân hàng lại buộc phải đi vay. Đối với chi nhánh Láng Hạ hiện
tượng này là khơng hiếm. Đã có nhiều lúc nhu cầu ngoại tệ của khách hàng lớn
trong khi khả năng cung ứng của chi nhánh có hạn do lượng vốn ngoại tệ huy động
được không nhiều, chi nhánh buộc vay vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam. Mà chi phí vốn vay thường cao hơn chi phí vốn tiền
gửi.
1.5.2.3. Rủi ro về thanh khoản:
Rủi ro về khả năng thanh tốn của ngân hàng ln gắn chặt với nguồn vốn.
Những người gửi tiền ln địi hỏi những lợi ích lớn hơn về lãi suất và dịch vụ
ngân hàng mà đơi khi họ cịn địi hỏi cả hai. Nếu ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu của họ, họ có thể rút tiền hoặc chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác.
Đây là một sức ép rất lớn đối với ngân hàng.
Ngày nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Một mặt nó sẽ
tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng gửi tiền nhưng mặt khác nó buộc ngân
hàng phải có biện pháp huy động vốn hợp lý, linh hoạt cũng như quản lý chặt chẽ
nguồn vốn đã huy động được này. Nguồn vốn huy động ngắn hạn rất nhạy cảm với
lãi suất mà khả năng các dòng tiền ra lại lớn do đó rủi ro thanh tốn lại càng lớn. Vì
vậy để giảm rủi ro này, các ngân hàng thường cạnh tranh nhau để huy động được
các nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định hơn.
1.5.3. Huy động vốn ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng:
Quy mô nguồn vốn huy động được của ngân hàng lớn sẽ cho phép ngân hàng
mở rộng hoạt động tín dụng.
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
Mặt khác, nước ta là một nước nhập siêu, do đó nếu nắm giữ được ngoại tệ
mạnh thì hoạt động thanh toán quốc tế sẽ rất hiệu quả và sẽ giúp tiếp thị hiệu quả
khách hàng tín dụng.
Ngồi ra, với nguồn vốn lớn mạnh thì khả năng đảm bảo thanh tốn của ngân
hàng sẽ cao hơn nên uy tín sẽ lớn hơn. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường tài chính tiền tệ sẽ cao hơn.
Cơ cấu huy động vốn phong phú sẽ góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay
vốn. Nếu vốn huy động được của ngân hàng chỉ toàn là vốn ngắn hạn thì ngân hàng
tất phải nghĩ đến việc hạn chế cho vay dài hạn mà tăng cho vay ngắn hạn để có sự
cân đối trong huy động và sử dụng vốn.
Hơn nữa, cơ cấu huy động vốn đa dạng sẽ góp phần nâng cao khả năng thu
hút nguồn vốn chảy vào ngân hàng. Điều này sẽ giúp tăng quy mô nguồn vốn.
Đồng thời nó cũng giúp ngân hàng kinh doanh thuận lợi hơn, giúp nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng. Như vậy, độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ
được nâng cao.
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy động.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được hình thành thơng qua q trình
tập trung một bộ phận tiền tệ của dân cư, của các đơn vị kinh tế . Do vậy hoạt động
huy động vốn của một ngân hàng thương mại chịu tác động của rất nhiều yếu tố, từ
các yếu tố mang tính chất vĩ mơ đến các yếu tố ở tầm vi mơ. Trong đó các yếu tố
chính yếu được phân tích như sau:
1.6.1. Yếu tố lãi xuất huy động:
Khơng phải ngân hàng cứ đưa ra được mức lãi xuất cao là có thể thu hút
được vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi xuất cụ thể do ngân
hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu, điều đó
Đồn Khánh Linh
Kế hoạch 46A
có nghĩa là mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn tỉ lệ lạm
phát.
Thông thường quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỷ lệ thuận với lãi
xuất huy động. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt thì quy luật này bị phá
vỡ. Chẳng hạn khi lãi xuất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một
khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn lưu động ở ngân hàng vẫn có
thể tăng lên. Như vậy, có thể nói lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy
mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất vấn ảnh hưởng lớn nhất
đến tiền gửi tiết kiệm. Chính vì lẽ đó, khi đưa ra mức lãi suất huy động cụ thể, ngân
hàng cần phải căn cứ vào tình hình nền kinh tế, vào chính sách tín dụng phương
hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
1.6.2. Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội :
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nó khơng có dấu
hiệu xảy ra của làm phát, của khủng hoảng hay chiến tranh. Nếu nền kinh tế xã hội
được ổn định thì đời sống nhân dân được nâng cao. Việc sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế được phát triển thì vốn ngân hàng sẽ lớn. Cịn ngược lại
trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định giá cả và do đó sức mua của đồng tiền thau
đổi thường xuyên, dân cư thường có xu hướng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra các
đồng tiền khác có tính ổn định cao và cất giữ trong gia đình thay vì đem số tiền đó
đến gửi tại các Ngân hàng, các quỹ tiết kiệm. Đặc biệt là trong các nước mà hệ
thống Ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng trung ương
trong vấn đề lãi suất thì hiện tượng trên rất phổ biến do sự thay đổi vủa lãi suất huy
động mà Ngân hàng đưa ra không thay đổi kịp với sự biến động của giá cả trên thị
trường.
Đoàn Khánh Linh
Kế hoạch 46A