Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp thương mại và dịch vụ tổng hợp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.48 KB, 77 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào, các
doanh nghiệp dù lớn dù nhỏ cũng đầu là một tế bào của nền kinh tế, là nơi
trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vì vậy sự phát triển và tồn tại
của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến sự tồn
tại nền kinh tế của một nước, chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp phải tạo
cho mình một vị thế vững mạnh trên thị trường.
Trong những năm gần đây, đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường và có nhiều khởi sắc. Để hòa nhập với thị trường thế giới thì chúng
ta cần phải có nền kinh tế phát triển mạnh, điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Và để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt vấn
đề như mua nguyên vật liệu, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Trong
đó, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là một trong những khâu quan trọng
nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Số lượng sản
phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhiều và có chất lượng tốt, điều này cho
thấy sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp ngày càng chiếm được ưu thế
trên thị trường và qua đó uy tín của doanh nghiệp cũng ngày càng được
nâng cao.
Hạch toán tốt quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ làm cho
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Để từ
đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng
đắn đồng thời có cái nhìn trực diện và rõ nét hơn về thực trạng sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp thương mại và dịch vụ tổng hợp
Đà Nẵng tìm hiểu về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Xí nghiệp, kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài:
“Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp thương
Trang1
mại và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng” để hoàn thành Chuyên đề thực tập của
mình.


Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Xí nghiệp thương mại và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng.
Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp thương mại và dịch
vụ tổng hợp Đà Nẵng.
Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức về lý thuyết và thực tế còn
nhiều hạn chế nên trong khi thực hiện đề tài em không tránh khỏi những
thiếu sót cũng như việc giải quyết những yêu cầu đặt ra. Vậy em kính mong
thầy cô và các cô chú, anh chị đóng góp ý kiến cho đề tài của em được tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Võ
Văn Cần và sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng tài chính kế toán đã tạo
điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để đề tài của em được
hoàn thành.
Đà Nẵng, tháng 03 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Xuân Thủy
Trang2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, mua
vào, bán ra, lưu thông hàng hóa đến tay khách hàng nhằm mục đích sinh
lợi. Từ định nghĩa trên ta thấy việc tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa rất quan
trọng đối với một số doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ tốt giúp doanh
nghiệp thu được toàn bộ chi phí, đánh giá được mức độ chiếm lĩnh thị

trường và đạt được lợi nhuận trong tương lai.
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ.
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa. Qua tiêu thụ, hàng hóa chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và vong chu chuyển vốn của đơn vị được hình thành.
Cũng có thể nói, tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. Trong đó, một bên giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bên
kia phải trả một khoản tiền tương ứng với giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ đó theo sự thỏa thuận hoặc quy định của hai bên.
Như vậy, tiêu thụ hàng hóa là tổng thể các biện pháp vê mặt tổ chức
kinh tế hoặc nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị
trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất
bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh thấp nhất.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và các khoản phụ thu khác (nếu có).
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT đầu ra.
Trang3
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, cung cấp lao
vụ, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá người mua phải thanh toán.
- Doanh thu thuần: được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
nhập khẩu phải nộp (nếu có).
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp thưởng cho

khách hàng tính trên giá bán do khách hàng đã mua hàng hóa, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp (người bán) giảm trừ cho
người mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người
bán như hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời gian và địa điểm ghi trên hợp đồng,
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của những hàng hóa đã
được xác định tiêu thụ, các dịch vụ đã được thực hiện (đã ghi nhận doanh
thu) nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối do vi phạm các điều khoản đã
thỏa thuận hoặc ký kết trong hợp đồng hàng không phù hợp yêu cầu, tiêu
chuẩn, không đúng chủng loại, kém phẩm chất,
- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa
(nếu là doanh nghiệp thương mại giá bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ), hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành và đã được xác định là tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ
như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách
riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào, bao gồm các chi phí như: chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính
Trang4
1.1.2. Xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
Xác định kết quả tiêu thụ: ngoài việc hạch toán giá vốn hàng bán,
doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán còn phải tập
hợp các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong

kỳ.
Kết
quả
tiêu
thụ
=
Doanh thu
thuần bán
hàng
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1.2.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán hạch toán tiêu thụ:
1.2.1.1 Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng mong muốn là làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng cao
và lợi nhuận thu được ngày càng nhiều. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình tiêu thụ hàng hóa và việc kiểm soát các chi phí liên quan đến quá
trình tiêu thụ như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Để tiêu thụ được sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế chuyển qua

cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải cạnh tranh rất quyết liệt. Vì vậy để
đứng vững và phát triển trên thị trường thì doanh nghiệp phải có kế hoạch
tiêu thụ một cách linh động, biết phát huy thế mạnh của những mặt hàng
mà người tiêu dùng cần để từ đó có kế hoạch mở rộng quy mô tiêu thụ. Kế
toán với chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin sẽ cung cấp cho
lãnh đạo những thông tin xác đáng và giúp cho ban lãnh đạo phân tích đánh
giá và đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.2.1.2 Nhiệm vụ:
Kế toán hạch toán tiêu thụ thực hiện nhiệm vụ sau:
Trang5
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát
chặt chẽ tình hình biến động của từng loại hàng hóa trên thị trường về mặt
giá trị.
- Tham gia kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê hàng hóa.
- Phản ánh trung thực, đầy đủ và kịp thời về tình hình tiêu thụ của
doanh nghiệp trong từng quý để có kế hoạch tiêu thụ cho những quý tiếp
theo.
1.2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.2.1 Ý nghĩa
Việc xác định kết quả tiêu thụ nhằm tính toán và phân bổ hợp lý các
chi phí với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất. Trên cơ sở đó có các
biện pháp cải tiến và hoàn thiện quá trình tiêu thụ đảm bảo cho quá trình
tiêu thụ được liên tục.
Xác định kết quả tiêu thụ sẽ là yếu tố khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức quản lý và chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nhiệm vụ
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phải
tổng hợp, tính toán và lựa chọn phương thức phân bổ phù hợp cho từng mặt

hàng, nhóm hàng để từ đó xác định lợi nhuận của mỗi mặt hàng.
Phải thống nhất việc hạch toán doanh thu và phù hợp tài liệu giữa kì
này với kì trước để biết được xu hướng tăng giảm của các chỉ tiêu. Đồng
thời phương thức hạch toán phải thống nhất với các đơn vị trong cùng
ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh nhằm thuận lợi cho việc tổng hợp tài liệu
theo ngành và toàn bộ nền kinh tế để so sánh kết quả hoạt động giữa các
đơn vị một cách chính xác từ đó có biện pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt
động tiêu thụ tại đơn vị.
1.3. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
1.3.1 Phạm vi và thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ
Theo quy định của Nhà nước thì tất cả các sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân thông qua những
phương thức thanh toán cụ thể và những hàng hóa đem biếu tặng và tiêu
Trang6
dùng trong nội bộ đều thuộc phạm vi bán hàng, có nghĩa là phải ghi nhận
doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ từ người bán sang người mua.
Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua nhận
được hàng và trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán về số hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ mà người bán đã chuyển giao. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2 Các phương thức tiêu thụ và phương pháp thanh toán.
1.3.2.1. Các phương thức tiêu thụ
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại được tiến hành
chủ yếu theo hai phương thức là phương thức bán buôn và phương thức
bán lẻ.
1.3.2.1.1 Phương thức bán buôn: Đặc điểm của phương thức này là
số lượng bán một lần lớn nên doanh nghiệp thường lập chứng từ cho từng
lần bán và kế toán ghi sổ sau một nghiệp vụ ở phương thức này thường
được tiến hành theo hai hình thức sau:
- Hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế người bán
giao hàng cho người mua tại địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận. Hàng hóa
được xác định tiêu thụ sau khi doanh nghiệp giao hàng xong và người mua
ký vào chứng từ mua hàng, mọi tổn thất hàng hóa trong quá trình vận
chuyển đến cho người mua doanh nghiệp phải chịu.
- Hình thức giao (nhận) hàng: Bên mua cử cán bộ nhận hàng tại kho
của người bán, sau khi giao hàng xong bên mua ký vào chứng từ liên quan
Trang7
và hàng hóa được xác định là tiêu thụ, mọi tổn thất hàng hóa trong quá
trình vận chuyển người mua phải chịu.
1.3.2.1.2 Phương thức bán lẻ
- Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận
để bán tại quầy và trực tiếp thu tiền từ người mua, giao hàng cho khách.
Tùy theo yêu cầu về quản lý hàng hóa bán lẻ ở quầy hàng mà cuối ngày
hoặc định kỳ nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hóa hiện còn ở quầy và dựa
vào quan hệ cân đối luân chuyển hàng hóa trong ngày hoặc trong kỳ để xác
định số lượng hàng bán ra. Tiền bán hàng trong ngày nhân viên bán hàng
phải kê khai vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
- Bán hàng thu tiền tập trung:

Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho khách
hàng tách rời nhau. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân lập giấy
nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn kiểm kê
hàng còn lại cuối ca, cuối ngày.
1.3.2.2. Phương thức thanh toán
1.3.2.2.1 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là phương thức mà khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng
và được khách hàng chấp nhận trả tiền thì doanh nghiệp sẽ nhận được ngay
số tiền mà hai bên đã thỏa thuận.
1.3.2.2.2 Thanh toán trả chậm
Đây là trường hợp mà khi doanh nghiệp chuyển giao hàng cho khách
hàng thì khách hàng sẽ chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán ngay
mà hẹn lại trong một khoảng thời gian nào đó, khi thanh toán khách hàng
có thể thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc hoặc bằng chuyển khoản qua
ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, phương
thức bán hàng trả chậm là phương thức mà nhiều doanh nghiệp áp dụng
nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa và tăng doanh số bán. Tuy nhiên
với phương thức này, doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro trong việc thu
hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ vì nhiều lý do khác nhau.
Vì vậy để hạn chế rủi ro xảy ra, hàng quý hoặc hàng năm doanh nghiệp căn
cứ vào số tiền bán chịu để trích lập dự phòng.
Trang8
1.3.3 Hạch toán doanh thu bán hàng
1.3.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Đối với bán lẻ: Kế toán lập hóa đơn bán hàng, hằng ngày lập báo
cáo bán hàng và cuối ngày nộp tiền bán hàng trong ngày về cho thủ quỹ.
- Đối với bán buôn: Kế toán lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho
hàng hóa. Kế toán giao cho khách hàng liên thứ 2 kèm theo phiếu xuất kho,

trong trường hợp thanh toán ngay thì kế toán phải đóng dấu “Đã thanh
toán” vào chứng từ.
1.3.3.1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các
nghiệp vụ như bán hàng, cung cấp dịch vụ (cung cấp dịch vụ vận tải, dịch
vụ du lịch, cho thuê tài sản cố định ), lao vụ.
Kết cấu của TK 511 như sau:

TK 511
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp) tính trên doanh số bán trong
kỳ.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hạch toán.
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, doanh thu hàng
bán bị trả lại thực tế phát sinh trong
kỳ kết chuyển vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK911 để xác định kết quả.
Cuối kỳ, TK 511 không có số dư.
TK 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2, bao gồm:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm

Trang9
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán:
1.3.3.2.1 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.2.1.1 Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
a. Phương thức bán hàng trực tiếp:
* Khi giao hàng được khách hàng chấp nhận, ghi nhận giá vốn:
- Trường hợp xuất kho hàng hóa giao cho người mua.
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 156 (1)
- Trường hợp doanh nghiệp giao hàng tay ba, khi giao nhận hàng
xong.
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ của mình đến nhận hàng ở nhà
cung cấp và vận chuyển đến cho người mua (bán hàng chuyển thẳng không
qua kho).
+ Khi mua hàng chuyển thẳng đi bán không qua kho:
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
+ Khi xác định hàng tiêu thụ, kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa
Có TK 157
* Khi xác định tiêu thụ, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511(1): Giá bán của hàng hóa chưa có thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT được khấu trừ
b. Phương thức chuyển hàng đi bán, chờ chấp nhận.
Trang10
* Khi giao hàng được khách hàng chấp nhận, ghi nhận giá vốn
- Trường hợp xuất kho hàng hóa chuyển đi bán:
+ Khi xuất kho hàng hóa:
Nợ TK 157 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 156(1)
+ Khi xác định là hàng hóa tiêu thụ, kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 157
- Trường hợp doanh nghiệp giao hàng tay ba, khi giao nhận hàng
xong
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
* Khi xác định tiêu thụ ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán của hàng hóa chưa có thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT được khấu trừ
* Chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng đi bán
Nợ TK 641: Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
* Trường hợp hàng hóa không được chấp nhận doanh nghiệp nhập
lại kho hoặc đem đi gia công:
Nợ TK 156(1), 154 Giá mua của hàng hóa nhập lại kho
Có TK 157 hoặc đem gia công
Trang11

c. Phương thức bán hàng đại lý:
* Tại doanh nghiệp giao đại lý:
- Khi xuất kho hàng hóa giao cho doanh nghiệp nhận đại lý:
Nợ TK 157 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 156(1)
- Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp nhận đại lý về việc đã
bán được hàng.
+ Giá vốn:
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 157
+ Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán của hàng hóa chưa có thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT được khấu trừ
- Trường hợp doanh nghiệp giao hàng tay ba, khi nhận được thông
báo của doanh nghiệp nhận đại lý về việc đã bán được hàng, kế toán định
khoản như sau:
+ Giá vốn: Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất
kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
+ Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán của hàng hóa chưa có thuế
GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT được khấu trừ.
- Hoa hồng đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
* Tại doanh nghiệp nhận đại lý:
- Khi nhận được hàng hóa do doanh nghiệp giao đại lý chuyển đến:

Nợ TK 003: Giá bán quy định
- Khi bán được hàng hóa:
Trang12
Có TK 003: Giá bán của hàng hóa đi tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131 (chi tiết người mua) Giá
bán của
Có TK 331 (Chi tiết doanh nghiệp giao đại lý) hàng tiêu
thụ
- Hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131 (Chi tiết doanh nghiệp giao đại lý)
Có TK 511(3)
- Các khoản chi hộ cho doanh nghiệp giao đại lý:
Nợ TK 138(8)
Có TK 111, 112
- Khi chuyển tiền để trả cho doanh nghiệp giao đại lý
Nợ TK 331 (chi tiết doanh nghiệp giao đại lý)
Có TK 111, 112
d. Phương thức hàng đổi hàng
* Trao đổi hàng tương tự: (có cùng công dụng và giá trị)
Nợ TK 1561 (chi tiết hàng hóa nhận về) Giá mua của
hàng
Có TK 1561 (chi tiết hàng hóa đem đi trao đổi) hóa đem đi
trao đổi
* Trao đổi hàng không tương tự:
- Phản ánh giá trị của hàng hóa đem đi trao đổi:
+ Giá vốn: Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất
Có TK 156(1)
+ Giá bán của hàng hóa đem đi trao đổi
Nợ TK 131: Giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán của hàng hóa đem đi trao đổi

Có TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
- Phản ánh giá trị hàng hóa nhận về:
Trang13
Nợ TK 156(1): Giá mua của hàng hóa nhận về
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131: Giá thanh toán
- Thanh toán số tiền chênh lệch:
+ Nếu thanh toán của hàng hóa đem đi trao đổi lớn hơn giá thanh
toán của hàng hóa nhận về:
Nợ TK 111, 112 Số chênh lệch
Có TK 131
+ Nếu thanh toán của hàng hóa đem đi trao đổi bé hơn giá thanh toán
của hàng hóa nhận về:
Nợ TK 131 Số chênh lệch
Có TK 111, 112
e. Phương thức bán hàng trả góp
* Khi giao hàng được khách hàng chấp nhận.
- Trường hợp xuất kho hàng hóa giao cho người mua.
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 156(1)
- Trường hợp doanh nghiệp giao hàng tay ba, khi giao nhận hàng
xong.
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
* Khi ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả ngay theo giá bán
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ (nợ gốc ban đầu + tổng
lãi)
Có TK 511(1): Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT

Có TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng giá bán trả ngay
Có TK 338(7): Tổng tiền lãi
* Định kỳ, khi khách hàng trả nợ:
Trang14
Nợ TK 111, 112 Nợ gốc ban đầu + lãi định kỳ
Có TK 131
* Định kỳ kết chuyển lãi:
Nợ TK 338(7) Số tiền lãi định kỳ
Có TK 515
f. Phương thức bán hàng trợ cấp, trợ giá
* Khi giao hàng được khách hàng chấp nhận, ghi nhận giá vốn
- Trường hợp xuất kho hàng hóa.
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa xuất kho
Có TK 156(1)
- Trường hợp doanh nghiệp giao hàng tay ba, khi giao nhận hàng
xong.
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng xuất kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
* Khi xác định tiêu thụ ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán theo đề nghị chưa có thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
* Khi nhận được tiền hoặc thông báo trợ cấp, trợ giá của Nhà nước:
Nợ TK 111, 112 Số tiền được nhận
Có TK 511(4)
g. Nghiệp vụ bán hàng có phát sinh thừa, thiếu
* Trường hợp số lượng hàng hóa thực giao bé hơn số lượng hàng hóa
trên hóa đơn:
- Khi giao hàng hóa:

+ Giá vốn: Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa thực giao
Có TK 157
+ Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 113: Giá thanh toán
Trang15
Có 511(1): Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
+ Phản ánh số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân.
Nợ TK 138(1) Giá mua của hàng hóa thiếu
Có TK 157
- Khi xử lý số hàng thiếu:
+ Nếu số hàng đó thiếu trong định mức thì ghi tăng giá vốn:
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa thiếu
Có TK 138(1)
+ Nếu số hàng đó thiếu ngoài định mức thì tìm nguyên nhân để xử
lý:
Nếu thiếu do xuất nhầm, xuất bổ sung:
Nợ TK 138(1) Giá mua của hàng hóa thiếu
Có TK 156(1)
Nếu thiếu do trong quá trình doanh nghiệp vận chuyển, người vận tải
làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 111, 334, 138(8) Giá mua của hàng hóa thiếu
Có TK 138(1)
* Trường hợp số lượng hàng hóa thực giao lớn hơn số lượng hàng
hóa trên hóa đơn:
- Khi giao hàng hóa:
+ Giá vốn: Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa ghi trên hóa
đơn
Có TK 157
+ Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 511(1): Giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
+ Phản ánh số hàng thừa chưa xác định nguyên nhân, chờ xử lý.
Trang16
Nợ TK 157 Giá mua của hàng hóa thừa
Có TK 338(1)
- Khi xử lý số hàng thừa:
+ Nếu thừa do xuất nhầm, bên mua trả lại và nhập kho:
Nợ TK 338(1) Giá mua của hàng hóa thừa
Có TK 156(1)
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi vào thu nhập khác:
Nợ TK 338(1) Giá mua của hàng hóa thừa
Có TK 711
1.3.3.2.1.2. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp:
Đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp thì hạch toán giá vốn và doanh thu tương tự như phương pháp khấu trừ
nhưng giá vốn trong một số trường hợp và giá bán bao gồm cả thuế GTGT.
1 3.3.2.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với cả hai trường hợp thống thuế theo phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp thì khi hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ thì kế
toán phải ánh doanh thu bán hàng tương tự như trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, riêng giá
vốn chưa hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực
tế số liệu hàng tồn kho cuối kỳ để xác định giá vốn của hàng bán ra theo
công thức:
Sau khi xác định được giá mua của hàng hóa tồn cuối kỳ và giá mua
của hàng bán ra, kế toán ghi:
+ Giá mua của hàng hóa xuất bán:
Giá mua

của hàng
hóa xuất
bán
=
Giá mua
của hàng
hóa tồn đầu
kỳ
+
Giá mua
của hàng
hóa
mua vào
-
Giá mua
của hàng
hóa tồn
cuối kỳ
Trang17
Nợ TK 632 Giá mua của hàng hóa
Có TK 611(2) xuất bán
+ Giá mua của hàng hóa tồn cuối kỳ:
Nợ TK 151, 156, 157 Giá mua của hàng
Có TK 611(2) hóa tồn cuối kỳ
1.4.4 Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ.
1.4.4.1. Tài khoản sử dụng:
TK 512: “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một Công ty, tổng công ty, tập đoàn Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng

để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trả lương, thưởng cho cho lao động
Kết cấu TK 512
TK 512
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
nội bộ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hạch toán.
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, doanh thu hàng
bán bị trả lại thực tế phát sinh trong
kỳ kết chuyển vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 để xác định kết quả.
Cuối kỳ TK 512 không có số dư
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trang18
1.4.4.2. Phương pháp hạch toán:
1.4.4.2.1. Khi xuất kho hàng hóa để biếu tặng hoặc sử dụng nội bộ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán phải
lập hóa đơn GGT trong đó giá bán của hàng hóa chính là
giá vốn của hàng hóa và gạch bỏ dòng thuế suất.
- Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Giá vốn của hàng hóa xuất

kho
Có TK 156(1)
- Phản ánh doanh thu: Nợ TK 641, 642 Giá vốn của hàng hóa
xuất kho
Có TK 512
1.4.4.2.2. Khi xuất kho hàng hóa để biếu tặng cho cán bộ công
nhân viên được tài trợ bằng quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc
dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Giá vốn của hàng hóa xuất
kho
Có TK 156(1)
- Phản ánh doanh thu: Nợ TK 431: Tổng giá thanh toán
Có TK 512(1): Giá bán chưa thuế VAT
Có TK 333(1): Thuế VAT
1.5.5. Hạch toán giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong quá trình tiêu thụ bao gồm: chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.5.5.1. Tài khoản sử dụng
* TK 521: “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng hưởng trên
giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK 531: “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện nhưng bị khách hàng trả lại.
Trang19

* TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do những nguyên nhân
thuộc về người bán.
Tài khoản 521, 531, 532 là các tài khoản giảm trừ doanh thu nên kết
cấu của các tài khoản này có tính chất tương tự nhau và ngược với kết cấu
của tài khoản doanh thu. Cuối kỳ, các tài khoản này kết chuyển số dư sang
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần.
Kết cấu của TK 521, TK 531, TK 532
TK 521, 531, 532
- Phản ánh số chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại vào tài khoản
doanh thu.
Các tài khoản 521, 531, 532 cuối kỳ không có số dư.
1.5.5.2. Phương pháp hạch toán:
1.5.5.2.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán của các TK 521, 531, 532 tương tự nhau,
riêng đối với hàng bán bị trả lại có hạch toán giá vốn của hàng trả lại.
Sơ đồ hạch toán:
Trang20
TK 511
TK 111, 112,
TK 521, 531,

532
TK 333(1)
TK 156(1), 157TK 632
Kết chuyển vào doanh thu
Các khoản giảm trừ theo giá
bán chưa thuế GTGT
Thuế GTGT
Giá thanh
toán
Giá vốn của hàng bị trả lại
1.5.5.2.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các khoản như: chiết khấu thương mại (TK521) và giảm giá
hàng bán (TK 532) thì hạch toán tương tự như doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, còn đối với hàng
bán bị trả lại (TK 531) thì hạch toán như sau:
- Nếu hàng bán bị trả lại là những hàng hóa vừa được xác định là tiêu
thụ trong kỳ thì không có bút toán điều chỉnh giá vốn mà chỉ ghi nhận
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Giá bán của hàng hóa bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
- Nếu hàng bán bị trả lại là những hàng hóa đã được tiêu thụ ở các kỳ
trước.
+ Giá vốn: Nợ TK 611(1) Giá mua của hàng hóa bị trả lại
Có TK 632
+ Doanh thu: Nợ TK 531: Giá bán của hàng hóa bị trả lại chưa có thuế
GTGT
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán

1.6.6. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.6.6.1. Phân bổ chi phí mua hàng
Đến cuối kỳ để xác định kết quả tiêu thụ được chính xác thì kế toán cần
phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra theo những tiêu thức
Trang21
thích hợp như phân bổ theo giá mua của hàng hóa, theo số lượng hoặc trọng
lượng của hàng hóa
Công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
bán ra
=
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu thức
phân bổ của
hàng hóa bán
ra
Tiêu thức phân
bổ của hàng bán
ra
+

Tiêu thức phân
bổ của hàng tồn
cuối kỳ
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
tồn cuối kỳ
=
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Chi phí
mua hàng
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
bán ra
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau thì cần thiết phải phân bổ chi phí mua hàng cho từng loại hàng hóa
được bán ra.
Công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
i bán ra

=
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hóa bán ra toàn doanh nghiệp
x
Tiêu thức
phân bổ của
hàng hóa i
bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
hàng hóa bán ra
Chi phí mua hàng sau khi được phân bổ cho hàng bán ra thì lượng
chi phí này được tính vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu
thụ. Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1): Chi phí phát sinh chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Trang22
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí mua hàng vào TK 632 để xác định kết quả
tiêu thụ:
Nợ TK 632 Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
bán ra
Có TK 156(2)
1.6.6.2. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
1.6.6.2.1. Phương pháp thực tế đích danh (Phương pháp tính trực
tiếp)
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm, hàng hóa xác định theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa sẽ tính theo giá gốc của sản phẩm,
hàng hóa đó. Phương pháp này thường được sử dụng tại các doanh nghiệp
kinh doanh ít mặt hàng, có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hàng hóa có giá

trị lớn.
1.6.6.2.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này thì giá gốc của sản phẩm, hàng hóa nào mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất
trước và như vậy thì giá trị của sản phẩm, hàng hóa tồn cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa mua vào sau cùng. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.6.6.2.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này thì giá gốc của sản phẩm, hàng hóa nào mua
sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất
trước và như vậy thì giá trị của sản phẩm, hàng hóa tồn cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của sản phẩm, hàng hóa mua vào trước tiên. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp lạm phát.
1.6.6.2.4. Phương pháp bình quân gia quyền
Công thức:
Giá thực tế sản
phẩm hàng hóa xuất
kho
=
Số lượng sản phẩm
hàng hóa thực tế
xuất kho
x
Đơn giá của sản
phẩm, hàng hóa
xuất kho
Trang23
Trong đó, đơn giá đơn vị bình quân của sản phẩm, hàng hóa có thể
tính theo các cách sau:
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Công thức:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị thực tế tồn đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế nhập trong
kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu
kỳ
+
Số lượng thực tế nhập
trong kỳ
* Phương pháp bình quân thời điểm (bình quân sau mỗi lần nhập)
Công thức:
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá trị thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
* Phương pháp cuối kỳ trước
Công thức:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ

trước)
Số lượng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
trước)
1.4 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng (CPBH)
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”
Kết cấu của TK 641:
TK 641
- Tập hợp CPBH thực tế phát
sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm CPBH (nếu
có)
- K/c CPBH trong kỳ vào bên Nợ
Trang24
TK 911 để XĐKQ hoặc bên Nợ TK
1422 - Chi phí chờ kết chuyển.
Tài khoản 641 không có số dư và được mở chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 sau:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
1.4.1.2 Hạch toán chi phí bán hàng
1.4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQND)
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trang25
TK 152,153
142,242
TK 641
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
phục vụ bán hàng
Công cụ dụng
cụ
phân bổ nhiều
lần
Phân bổ giá trị
công cụ vào chi
phí kỳ này
TK 334,338
TK 335
TK 142, 242
TK 214
TK 111, 112,
331
Chi phí về nhân viên quản
lý, tiền lương, tiền ăn ca,
Trích trước hoặc trích bổ
sung chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, chi phí bảo
hành sản phẩm
Phân bổ chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định, chi phí
bảo hành
Chi phí khấu hao tài sản cố

định
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 111,112
TK 911
TK 142 (2)
Vật liệu dụng cụ dùng
không hết nhập lại kho
Các khoản làm giảm chi
phí chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí
QLDN dùng để xác định
kết quả kỳ này
Kết chuyển chi phí
QLDN dùng để xác định
kết quả kỳ sau

×