Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.03 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Lời nói đầu
Hiện nay, thơng mại đang đợc quan tâm nh là một trong các lĩnh vực hoạt động
quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Sự phát triển ngày càng gia tăng với nhịp độ cao
của hoạt động thơng mại trong nền kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội hấp dẫn lôi
cuốn các tổ chức và các nhà kinh doanh tham gia vào các hoạt động kinh doanh thơng
mại để thử thời vận, kiếm lời và tìm cơ hội thăng tiến trong xã hội. Các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng cũng không
nằm ngoài quy luật này.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc thì vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu nhng đồng thời cũng
mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thơng mại với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm
cung cấp các hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời và nhu cầu
sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thơng mại, tiêu thụ là giai
đoan cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá đợc chuyển
thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trng và cơ bản
nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục,
nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trớc hết phải giải đáp các vấn đề: lựa chọn kinh
doanh hàng hoá nào có lợi nhất? hớng tới đối tợng khách hàng nào và kinh doanh nh
thế nào?. Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ một
vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp
cũng nh việc xác định lãi lỗ cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà
quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả cao
nhất.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và công
tác hạch toán hàng hoá nói riêng, qua quá trình thực tập ở Công ty dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài, với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh cùng các cán
bộ phòng kế toán công ty và phòng kế toán xí nghiệp thơng mại, em đã chọn: Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thơng mại thuộc
Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài "là chuyên đề thực tập của mình.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Nội dung của chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp
thơng mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thơng mại thuộc công ty dịch vụ hàng không
Nội Bài.

Phần I
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
I.Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
Thơng mại là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trờng.
Sản xuất hàng hoá là tiền đề cho kinh doanh thơng mại. Sản xuất hàng hoá là sản xuất

ra sản phẩm để bán, để trao đổi. Khi trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ xuất hiện
tiền tệ làm chức năng phơng tiện lu thông thì trao đổi hàng hoá đợc gọi là lu thông
hàng hoá.
Trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, có một loại ngời chuyên dùng tiền để mua
hàng hoá rồi đem bán, kinh doanh thơng mại xuất hiện. Ngời ta gọi những ngời có tiền
tổ chức việc mua hàng hoá từ nơi này rồi đem bán hnàg hoá những nơi khác là nhà
buôn(thơng nhân).
Hoạt động kinh doanh thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng
mại của thơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau
hoậc giữa các thơng nhân có liên quan ban gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ thơng mại và và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích sinh lời hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có chức năng tổ chức việc thực hiện mua bán
trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Hoạt
động kinh doanh thơng mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lu thông hàng
hoá, vì vậy nó có vị trí trung gian cần thiết nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có các đăc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t,
sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán.
Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng: Hoạt động kinh doanh thơng mại có hai
hình thức lu chuyển hàng hoá là bán buôn và bán lẻ.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Có thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức
công ty bán buôn, bán lể, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty

xúc tiến thơng mại...
Đặc điểm về sự vân động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá không giống
nhau tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lu chuyển trong nớc, hàng
xuất khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản-thực phẩm...). Do đó, chi phí
thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2.Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ trong doanh nghiệp
thơng mại.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trng, chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại, là
khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện
thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá đợc chuyển thành
tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã
hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp trớc phải
giải đáp các vấn đề: kinh doanh hàng hoá gì? hớng tới đối tợng khách hàng nào và kinh
doanh nh thế nào?.
Tiêu thụ hàng hoá hiểu theo nghĩa rộng là quá trình bao gồm nhiều hoạt động:
nghiên cứu thị ttrờng, nghiên cứu ngời tiêu dùng, lựa chộn, xác lập các kênh phân
phối,các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo các hoạt động xúc tiến
và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại điểm bán.
Trong doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hóa đợc hiêu là hoạt động bán hàng.
Hoạt động bán hàng là sự thực hiện giá trị và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, kết
thúc quá trình này ngời mua nhận đợc hàng, ngời bán nhận đợc tiền (hoặc ít ra cũng
có cơ sở đòi tiền ngời mua ).
Việc xác địng kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu
thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra, chênh lệch đố biểu hiện lãi hoậc lỗ.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) về tiêu thụ.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với toàn
xã hội nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp nói riêng.

Xét về mặt xã hội: tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực tiêu dùng.
Tiêu thụ hàng hoá một cách kịp thời, đồng bộ, đúng số lợng chất lợng , thuân lợi đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Tiêu thụ góp phần kích thích tiêu dùng, bảo đảm cân đối
giữa cung-cầu, điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu và khả
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
năng thanh toán, góp phần ổn định giá cả,...đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát
triển cân đối trong từng nghành từng vùng, toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất trong rất nhiều hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp thơng mại: tạo nguồn hàng, mua hàng, quản lý dự trữ...Mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận, vì vậy nó quyết định và chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh
nghiệp, tạo nên uy tín đối với khách hàng, và là vũ khí cạnh tranh mạh mẽ của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Tiêu thụ là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra,bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng thức tiêu thụ.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất địnhcủa doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nớc, giải quyết hài
hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của nhà nức , với tập thể và cá nhân ngời: lao
động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt
trong kỳ kinh doanh tiếp theo và đồng thời cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu
hút đầu t vào doanh nghiệp, tạo uy tín ch doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì việc tổ chúc hoạt động
tiêu thụ hàng hoá tốt cũng nh xác định chính xác kết quả tiêu thu là vấn đề cấp thiết và
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
II.Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ.
1.Yêu cầu quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.

Trong doanh nghiệp thơng mại, hàng hoá là đối tợng kinh doanh chính, việc lựa
chọn phân tích đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Mọi mục tiêu của daonh nghiệp chỉ có thể đạt đợc nếu hàng
hoá mà họ lựa chọn bán đợc. Do vậy công tác quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xcs định kết quả tiêu thụ cần phải bám sát các yêu cầu sau:
Nắm chắc sự vận động của các loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn kho
trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại
hàng hoá tiêu thụ và từng loại khách hàng.
Tính toán đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá.
2.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp thơng mại hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu đúng sẽ cung cấp thông tin cho ngời quản lý một cách kịp thời chính xác để các
nhà quản lý đa ra đợc các quyết định nhanh chóng và kịp thời.Gồm các nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Ghi chép số lợng, chất lợng và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên
hệ thống sổ thích hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu
liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần...).
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử
lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để bảo đảm độ chính xác cảu chỉ
tiêu lãi gộp hàng hoá.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán
hàng.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp, khách hàng.
III.Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh

nghiệp kinh doanh thơng mại.
1.Phơng pháp tính gia vốn hàng tiêu thụ.
Trị giá vốn của
hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
1.1Các phơng pháp tính giá mua của hàng xác định là tiêu thụ .
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giả thiết rằng
số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo
giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp với các mặt hàng mà giá
cả thờng xuyên biến động.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này giả thiết lô hàng
nào nhập kho sau thì xuất trớc, hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá mua
thực tế của lô hàng đó để tính. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với mặt hàng mà giá
cả ít biến động trong kỳ.
*Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác
định theo đơn chiếc hay từng lô giữ nguyên từ lúc vào cho đến xuất dùng. Khi xuất
hàng hoá nào sẽ tính theo gía của hàng hoá đó. Phơng pháp này phản ánh rất chính xác
giá của từng lô hàng xuấtnhng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi
tiết từng lô hàng của mỗi lần nhập.Phơng pháp này cho kết quả chính xác nhng không
áp dụng đợc đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng và tình hình nhập
xuất hàng thờng xuyên.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
6

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này hàng hoá xuất dùng
trong kỳ đợc tính theo giá bình quân.
Trị giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Sốlợng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo các cách sau:
-Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lợng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Theo phơng pháp này cứ mỗi lần mua nhập kho theo gía mới nếu tồn kho giá cũ
cao hơn hoặc thấp hơn thì ta phải tính lại đơn giá bình quân. Do vậy, tuy cách tính này
mang lại sự chính xác cao song trên thực tế nếu nhập xuất kho nhiều lần trong ngày
hoặc trong tháng, giá cả biến động nhiều thì rất khó tính toán kịp thời.
-Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trớc
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trớc)
=
Lợng thực tế hàng hóa tồnkho đầu kỳ(cuối kỳ trớc)

Phơng pháp này dễ làm hơn so với phơng pháp giá đơn vị bình quân gia quyền.
Nó phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ. Nhng không chính xác vì
không tính đến sự biến động giá cả của kỳ này.
-Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Gía đơn vị
bình quân
sau mỗi
lần nhập
Trị giá thực tế hàng hóa tồn trớc khi nhập+trị giá thực tế của số nhập
=
Lợng thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập+lợngnhập
Phơng pháp tính này đã khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên
song tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần, phức tạp. Thờng áp dụng tại các doanh
nghiệp có số làn nhập kho ít, số lợng lớn hoặc sở dụng ở những doanh nghiệp thực hiện
kế toán bằng máy vi tính.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
*Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc gía cuối kỳ trớc và đợc quy định thống nhất
trong một kỳ hạch toán. Hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập, xuất hàng hoá theo giá
hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế . Các bớc tiến hành nh sau:
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập (xuất)
=
Số lợng hàng hoá
nhập (xuất)
x
Đơn giá

hạch toán
Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá thực tế hàng hoá
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán hàng + Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
Xác định số hàng hoá xuất trong kỳ:
Trị gía thực tế hàng
hoá xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng
hoá xuất trong kỳ
x
Hệ số
gía
Phơng pháp này giúp cho kế toán giảm đợc công việc tính toán giá trị của hàng
hoá vì nếu áp dụng gía thực tế sẽ hết sức phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức do
phải tính toán lại hàng hoá sau mỗi nghiệp vụ xuất kho mà nghiệp vụ xuất kho thờng
diễn ra liên tục.
1.2 Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
Chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng gồm: chi phí vận
chuyển, bảo quản trong giai đoạn mua hàng, chi phí thuê kho, bãi chứa hàng, chi phí
bảo hiểm hàng hoá trong khi mua, hao hụt trong định mức khi mua hàng, hoa hồng cho
ngời bán, đơn vị nhận uỷ thác hoặc uỷ thác nhập khẩu...và đợc tính nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Chi phí thu
Mua phân bổ
cho hàng bán

ra trong kỳ
Chi phí mua hàng
Phân bổ cho hàng
Tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
= x
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+ Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
2.Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
Tiêu thụ thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp củng nh đáp ứng cho các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng
xã hội. Tiêu thụ hàng hoá đợc thể hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp nhờ đó hàng hoá đợc chuyển thành tiền. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại
có thể bán hàng theo các phơng thức sau:
2.1 Bán buôn
Bán buôn là bán hàng hoá với khối lợng lớn, hàng hoá bán thờng phong phú đa
dạng nh trong bán lẻ. Hàng hoá sau khi bán vẫn nằm trong lu thông hoặc trong xản
xuất, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Bán buôn gồm hai hình thức chủ yếu:
*Bán buôn qua kho: Hàng hoá đợc tập trung tại kho của doanh nghiệp thơng mại
trớc khi tiêu thụ. Phơng thức này có 2 hình thức bán sau:
Bán buôn trực tiép qua kho: Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại xuất kho để
bán hàng cho bên mua do ngời bên mua đợc uỷ quyền đến nhận hàng và chịu trách
nhiệmchuyển hàng về đơn vị mình. Sau khi ngời mua hàng đã ký nhận đủ hàng thì

doanh nghiệp thơng mại đợc ghi doanh thu bán hàng (hay thời điểm hàng đợc coi là
tiêu thụ là khi hàng đã giao cho ngời mua, khchs hàng đã thnah toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán).
-Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này doanh nghiệp
thơng mại căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với bên mua định kỳ xuất kho chuyển hàng
để giao cho bên mua tại địa điểm đã quy định trớc trong hợp đồng bằng phơng tiện vận
tải tự có hoặc thuê ngoài, chiphí vận chuyển do bênbán hoặc bên mua chịu tuỳ theo
thoả thuận. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì đợc ghi vào chi phí bán hàng,
nếu bên mua chịu thì ghi vào chi phí thu mua hàng hoá.
-Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại
khi mua hàng, nhận hàng mua không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Ph-
ơng thức này rất tiết kiệm vì giảm đợc chi phí kinh doanh ở khâu dự trữvà bảo quản
làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Phơng thức này gồm 2 hình thức:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán buôn
vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành thanh toán với
bên mua hàng hoá. Nếu hàng hoá giao thẳng do doanh nghiệp thơng mại chuyển đến
cho bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua trả tiền hoặc thông báo cho bên bán biết đã
nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Nếu bên mua cử đại diện (hoặc thông báo cho
bên bán biết đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán ) đến nhận hàng trực tiếp thì
khi giao song hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
*Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Công ty bán buôn là
đơn vị trung gian trong mối quan hệ giữa bên cung cấp với bên mua. Công ty uỷ nhiệm
cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số lợng hàng
trong hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong trờng hợp này, Công ty
không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký
kết trong hợp đồng mà công ty bán buôn đợc hởng một khảon hoa hồng do bên cung

cấp hoặc bên mua trả.
2.2 Bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng hoá với số lợng nhỏ, trợc tiếp cho cá nhân ngời tiêu dùng nhằm
thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của ngời dân. Hàng hoá bán lẻ sau khi đã bán ra khỏi lĩnh
vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
*Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hànghoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số lợng hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng mua hàng. Nghiệp
vụ bán hàng hoàn toàn trực diện với ngời mua và thờng không lập chứng từ cho từng
nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở quầy hàng, cuối
ca, ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng hoá còn ở quầy hàng và
dựa vào quan hệ cân đối luân chuyển (hàng hiện có) trong ca, ngày, hoặc trong kỳ để
xác định số lợng hàng bán ra ở từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày
hoặc trong kỳ. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền đẻ
nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
*Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền củ ngời mua và giao
hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng
đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Bán hàng tự chọn: theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hoá ở các quầy
hàng, trớc khi ra khỏi cửa hàng thì đem hàng hoá đến quầy thu ngân để thanh toán tiền
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
hàng. Nhân viên thu ngân tính tiền số hàng háo khách mua và thu tiền của khách. Hình
thức này áp dụng phổ biến tại các siêu thị.
*Bán hàng trả góp: Theo hình thức này ngời mua hang khi mua chỉ trả trớc một

phần trị giá bán lẻ của hàng mua, phần còn lại đợc trả góp dần trong nhiều tháng và
phải trả lãi về số nợ trả góp.
2.3 Bán hàng qua đại lý(gửi bán hộ):
Theo phơng thức này hàng gửi bán hộ hoặc qua đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi nào ngời nhận đại lý bán hàng và thanh toán với doanh nghiệp
về số hàng đã bán (và phải trả cho đại lý) đợc thì lúc đó doanh nghiệp mới phản ánh
doanh thu về số tiền đã bán và phải trả cho ngời nhận đại lý tiền hoa hồng bán hộ hàng.
Phơng thức này giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt thị trờng, mở rộng quy mô kinh
doanh mà không phải đầu t thêm vốn.
Ngoài các phơng thức bán hàng trên , doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng các
phơng thức sau:
- Bán hàng tự động
- Bán hàng theo mẫu
- Bán hàng theo đơn đặt hàng...
2.4 Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ
- Phơng thức xuất hàng hoá để lấy hàng hoá khác.
- Xuất hàng hóa trả lơng thởng cho CNV, thanh toán thu nhập cho các bên
tham gia liên doanh.
- Xuất hàng hoá bán nội bộ, bán cho các đơn vị trực thuộc.
- Xuất hàng hoá làm quà biếu, tặng.
- Hao hụt hàng hoá, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng do bên mua chịu.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo các phơng thức bán hàng
3.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Bảng kê bán lể hàng hoá, dịch vụ.
- Báo cáo bán hàng.

- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Các chứng từ kế toán khác.
3.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng để hạch toán bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
*Tài khoản 156 Hàng hoá: Dùng để phản ánh thực tế hàng hoá tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm...hàng hoá (trong hệ thống kế toán
theo phơng 7pháp kê khai thờng xuyên) hay hàng tồn kho, tồn quầy đầu (cuối) kỳ
(trong hệ thống kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên nợ:
- Trị giá mua nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
- Trị hóa hàng thuê gia công nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá xuất kho của hàng hoá .
- Trị giá hàng hoá xuất trả lại ngời bán
- Giảm giá hàng hoá mua đợc hởng
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi nh xuất
- Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (kiểm kê định kỳ).
D nợ: Trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản (TK) 156 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1561: Giá vốn hàng mua
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng
*Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán: Dùng để theo dõi trị giá sản phẩm, dịch vụ,
hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị
lao vụ đã hoàn thành banà giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận
toán.

Bên nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm dã chuyển bán hặc giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi.
- Giá dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên có:Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha đợc xác định là tiêu
thụ.
Dự nợ: Trị giá thực tế hàng hoá , thành phẩm đã gửi đi cha đợc xác định là tiêu
thụ.
*Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng: Dùng dể phản ánh tổng số doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp, các khoản giảm doanh thu và xác định doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng
giá thnah toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng
nh đối với các đối tợng không chịu thuế VAT) hoặc giá không có thuế VAT (với các
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Bên nợ:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
- Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế (thuế tiêu thụ đặc biệt,
xuất khẩu).
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá: Đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp thơng mại.
- TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm: Đợc sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp sản xuất vật chất.
- TK 5113 Doang thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng chủ yếu trong các
nghành kinh doanh dịch vụ (giao thông-vận tải, bu điện, du lịch...).

- TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá
- ,dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
*Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty (là các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc). Tài khoản này có kết cấu nh tài khoản 511 và đợc
chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: 5121, 5122, 5123.
*Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận.
Bên nợ: Số tiền giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản 911.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để phảnánh giá trị vốn của hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ:Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụvào tài
khoản 911.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
*Tài khoản 611(6112) Mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo
gia thực tế (giá mua và chi phi thu mua) và đợc mở chi tiết theo từng thứ, từng kho,
quầy hàng hoá (sử dụng trong phơng pháp kiểm kê định kỳ).

Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ do các
nguyên nhân (mua vào, nhận cấp phát, nhận vốn góp...).
Bên có:
- Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
Tài khoản 6112 cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác: TK 111,TK 112,TK
133,TK 3331, TK 131, TK 138 ...
3.3 Trình tự hạch toán
3.3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ
a) Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán buôn qua kho, bán buôn vận
chuyển thẳng.
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng.
(1a) Doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu đợc ngời mua chấp
nhận (giá bán không có thuế GTGT).
(1b) Chiết khấu thanh toán giành cho khách hàng.
(2) Thuế GTGT đầu ra.
(3a) Trị giá hàng xuất tại kho.
(3c) Trị giá hàng bán buôn chuyển qua kho.
(4) Trị giá của hàng đã tiêu thụ .
(5) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (Nếu có)
(6) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7a) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
(7b) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Sơ đồ 1
T K 156 TK 632

TK 333 TK 511,512 TK 111,112..
(3a) (5)
TK531,532 (1a)
TK 811

(6) (1b)
TK 157
TK 911
(3b) (4)
(7b) (7a) TK 3331
(2)
(3c)
b)Trình tự hạch toán hàng trả góp.
Sơ đồ 2: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp.
TK 911 TK 511 TK 111,112
(6) (1) (3a)
Tk156 TK 632 TK 131
(7) (8) TK 3331 (3b) (4)
(2)
TK 711
(5)
(1) Doanh thu theo giá thu tiền ngay (giá bán không có thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT đầu ra.
(3a)Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(3b)Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua.
(4) Thu tiền ngời mua ở các kỳ sau.
(5) Lợi tức trả chậm.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
15
Tổng

giá
bán
của
hàng
trả
góp
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
(7) Trị giá hàng tiêu thụ.
(8) Cuối kỳ kết chuyển trị gía vốn hàng tiêu thụ.
c)Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi.
-Tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi.
TK 911 TK511 TK 331 TK 111,112..
TK 156 TK 632 (6) (1) (4)
(7) (8) TK 003 TK 33311 (3)
-Nhận -Bán (2)
-Trả lại
(5)
(1) Hoa hồng đợc hởng.
(2) Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
(3) Tổng số tiền đợc hởng (cả thuế GTGT nếu có).
(4) Toàn bộ tiền hàng nhận đại lý, ký gửi đã thu bằng tiền hay bán chịu).
(5) Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng.
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
(7) Trị giá hàng tiêu thụ .
(8) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ.
-Tại đơn vị giao đại lý, ký gửi.
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi ở đơn vị giao đại lý, ký gửi.
(1) Doanh thu hàng bán đại lý, ký gửi (giá bán không có thuế GTGT).

(2) Thuế GTGT (nếu có).
(3) Tổng số tiền hàng phải thu tại cơ sở đại lý, ký gửi.
(4) Giá trị hàng hoá gửi đại lý, ký gửi.
(5) Hoa hồng cho đại lý, ký gửi.
(6) Số tiền còn lại sau khi trừ hoa hồng cho đại lý, ký gửi.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
(8) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đại lý, ký gửi.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Sơ đồ 4
TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(7) (1) (5)
(4) (8)
TK 3331 (3) TK 111,112
(2) (6)
d)Trình tự hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
TK 911 TK 511,512 TK 131 TK 1331
(3)
(1)
TK 156 TK 632 (6) TK151,156...
(4)
(7) (8) TK 3331
(2) TK611
(5)
(1) Doanh thu của hàng hoá đem đi đổi.
(2) Thuế GTGT đầu ra.
(3) Thuế GTGT đầu vào.
(4) Nhập hàng hoá theo phơng thức kê khai thờng xuyên.

(5) Nhập hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
(7) Trị giá hàng tiêu thụ.
(8) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ.
3.3.2 Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với những doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
việc hạch toán doanh thu cũng tơng tự nh ở những doanh nghiệp hạch toán thuế theo
phơng pháp khấu trừ tuy nhiên doanh thu bán hàng đợc ghi nhậh trên Tài khoản 511
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
17
Tổng giá
thanh
toán của
hàng hoá
(cả thuế
GTGT)
đem đổi
Tổng
giá
thanh
toán của
hàng
hoá (cả
thuế
GTGT)
đã nhận
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đăc biệt hoặc thuế xuất khẩu) phải nộp. Số
thuế GTGT phải nộp cuối kỳ đợc ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu

thuần.
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK3332,3333 TK511 TK 111,112,131
(2) (1)
TK 33311 TK 6425
(3)
(1) Doanh thu bán hàng có cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.
(2) Cuối kỳ số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp.
(3) Cuối xác định thuế GTGT phải nộp.
3.3.3 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tại những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ thì trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá giống với những doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tuy nhiên việc xác định
gía vốn hàng bán ra đợc coi là tiêu thụ đến cuối kỳ mới tính đợc.
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
TK 111,112,331 TK 611 TK 632
(2) (4)
TK 151,156,157
(1)
(3)
(1) Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ.
(2) Mua hàng hoá nhập kho.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
18
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
(3) Kết chuyển hàng hoá tồn cuối cuối kỳ.
(4) Giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.

3.3.4 Trình tự hạch toán chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán chi phí thu mau phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
(1) Tổng chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
(1a)Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
(1b)Thuế GTGT của chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
(2)Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Sơ đồ 8
TK 111,112,331 TK 1562,611 TK 632
(1) (1a) (2)
TK 1331
(3)
IV. Hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ...
Nguyên tắc hạch toán:
*Tài khoản 641 chi phí bán hàng: đợc mở chi tiết theo nội dung chi phícuối kỳ
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hạn và lợng hàng hoá tồn
kho lớn thì chi phí bán hàng có thể kết chuyển một phần cho kỳ kinh doanh, một phần
đợc phân bổ cho kỳ sau.
Tài khoản 641 gồm 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên.
- Tài khoản 6412: Chi phí hàng hoá, bao bì
- Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo

19
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
- Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 9
TK334,338 TK 641 TK 111.152,1388
(1) (9)
TK 152
(2)
TK 153 TK 911
(3) (10)
TK 214 TK 1422
(4)
TK 1421 (11)
(5) (12)
TK 335
(6)
TK 111,112,331
(7)
TK 1331
(8)
(1) Tập hợp chi phí bán hàng
(2) Tập hợp chi phí hàng hoá bao bì
(3) Chi phí công cụ bán hàng
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
(5) Phân bổ dần chi phí trả trớc
(6) Trích trớc chi phí theo kế hoạch
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (giá không thuế GTGT)
(8) Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài.

(9) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
20
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
(10)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng (nếu chi phí nhỏ hoặc chu kỳ kinh doanh
ngắn).
(11)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào chi phí chờ kết chuyển (nếu chi phí lớn
hoặc chu kỳ kinh doanh dài).
(12)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách ra đợc cho bất kỳ
một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lơng, các khoản phụ
cấp , chi phí hàng hoá, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mau ngoài thuộc văn
phòng doanh nghiệp...
Nguyên tắc hạch toán
*Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: đợc mở chi tiết theo từng nội dung
chi phí
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có tiêu thụ
hàng hoá thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản
1422.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- Tài khoản 6422: Chi phí hàng hoá quản lý.
- Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí.

- Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng.
- Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 10 trình tự hạch toán.
(1) Tập hợp chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
(2) Tập hợp chi phí hàng hoá, công cụ quản lý.
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
(4) Phân bổ dần chi phí trả trớc.
(5) Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch.
(6) Thuế, phí, lệ phí phải nộp.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
21
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
(7) Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (cha thuế GTGT).
(9) Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài.
(10)Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng.
(11)Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chi phí nhỏ hoặc chu kỳ
kinh doanh ngắn).
(12)Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển (nếu
chi phí lớn hoặc chu kỳ kinh doanh dài).
(13)Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 10
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388
(1) (10)
TK 152,153
(2)
TK 214 TK 911
(3) (11)
TK 1421 TK1422

(4)
(12) (13)
TK 335
(5)
TK 333
(6)
TK 139,159
(7)
TK111,112,331
(8)
TK 1331
(9)
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
22
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh daonh thơng mại đợc biẻu
hiện qua chỉ tiêu Lợi nhuận hay Lỗ từ tiêu thụ. Đó chính là phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ (giá mua và chi phí thu mua), và chi phí
quản lý.
Lợi nhuận
(lỗ)về tiêu
Thụ hàng hoá
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá
-
Giá vốn
hàng tiêu

thụ
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

Doanh thu
về tiêu thụ
=
Tổng doanh
thu về tiêu thụ
-
Giảm giá
hàng bán
-
Doanh thu
bán hàng bị
trả lại
-
Thuế
TTĐB,
thuế XK
Trong đó:
Tổng doanh thu về tiêu thụ : là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng hoá
cho khách hàng.
Doanh thu thuần về tiêu thụ: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu thụ với
các khoản giảm gái hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị

trả lại, thuế TTĐB, thuế XK.
Chiết khấu thanh toán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua đối với số tiền
phải trả do ngời mua thanh toán tiênf mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trớc thời
hạn thanh toán và đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán thoả thuận do
các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, ...Ngoài
ra gồm khoản thởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã tiến hành
mua một khối lợng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông
thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá). Theo chế độ qui định
hiện hành thì giảm giá đã bao gồm chiết khấu thơng mại.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là tổng giá thnah toán của số hàng hoá dã đợc tiêu
thụ nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngơì bán vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng nh không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật...
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vón hàng
tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán kết qảu tiêu thụ (sơ đồ 12)
(1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán và chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
23
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trớc vào
kết quả kinh doanh kỳ này.
(5) Kết chuyển số lãi tiêu hàng hoá .
(6) Kết chuyển số lỗ tiêu thụ hàng hoá.
Sơ đồ 11
TK 632 TK 911 TK 511
(2) (1)
TK 642, 642

(3)
TK 1422
(4)
TK 421 TK 421
(5) (6)
4.Phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Để quản lý tốt hàng hoá trong kho, biết đợc tình hình nhập, xuất, tồn của hàng
hoá các doang nghiệp phải lựa chọn vận dụng một trong 3 phơng pháp: phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp sổ số d và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
4.1Phơng pháp thẻ song song
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
24
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp Kế toán 40A
Sơ đồ phơng pháp thẻ song song
(2)
(1) (3) (4)

(2)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Tại kho: Thực hiện bớc (1). Thủ kho ghi số lợng thực nhập , xuát vào các thẻ kho
có liên quan, sau mỗi nghiệp vụ hoặc mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bớc (2),(3),(4). Kế toán mở một thẻ kế toán chi tiết
cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thể kho, thẻ này theo dõi cả về số lợng và giá
trị.
4.2 Phơng pháp sổ số d
Qui trình hạch toán
(2) (4)

(1)
(3) (5)
(1)
(2) (4)
Ghi chú:
Sinh viên: Nguyễn Hơng Thảo
25
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Thẻ kho Sổ chi tiết
hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
nhập
Sổ số d
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập-xuất-tồn

×