Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

làm thế nào để giữ thăng bằng giữa khối tri thức khổng lồ với thời lượng trong một tiết dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.34 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lời nói đầu
Trong bối cảnh,nền khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển chóng mặt , cứ
khoảng 3 – 5 năm khối tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì
Sinh học có gia tốc phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối tri thức cùng với sự
đổi mới khoa học sinh học, tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học.
Vấn đề đặt ra là “ Làm thế nào để giữ vững cán cân thăng bằng giữa một
bên là khối tri thức khổng lồ với một bên là thời lượng có hạn chỉ trong một
tiết dạy ”. Đổi mới SGK Đã Làm tăng tri thức nhưng thời lượng lại giảm đi,trong
khi đó cùng với sự phát triển nhanh của các phương tiện thông tin đại chúng khối
tri thức của các em thu nhập ngày một nhiều ,đó đó đã thúc đẩy sự tò mò và khát
khao muốn khám phá tri thức ở các em qua từng bài học.
Với môn sinh học 9 có nhiều khái niệm mang tính chất tư duy trìu tượng
hóa rất cao như : quy luật di truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, công
nghệ gen mà khi tiếp cận nhiều giáo viên, nhất là giáo viên dạy ở các trường
miền núi vùng sâu,vùng xa gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các
phương pháp dạy học. Làm thế nào để tích cực hoá việc dạy, để học sinh chủ
động tìm ra kiến thức khi mà các phương tiện dạy học còn thiếu, khi mà các em
chưa có dịp làm quen với tin học,khả năng tư duy nhận thức ở các em có hạn,
chưa một lần được ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như: phần mềm
powerpoint, violet trong dạy học ở nhà trường. Hơn nữa với bài tập phần di
truyền của Men Đen việc tiếp cận với của Giáo viên còn khó khăn , lúng túng
cũng như việc tiếp thu kiến thức phần này của học sinh càng lại khó khăn hơn rất
nhiều.
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1.Thực trạng:
Trong chương Di truyền-Biến dị SGK Mới sinh học 9 thì Biến dị và Di
truyền là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản,liên quan tới
các cơ chế Di truyền và Biến dị xảy ra ở cấp độ phân tử(ADN-GEN) và cấp độ tế
bào(NST):Thông tin di truyền được lưu trữ và bảo quản trong ADN ở trong nhân
1


tế bào.Sự tự nhân đôi của ADN là cơ sở dẫn tới sự nhân đôi của NST .Sự tự nhân
đôi và phân li của NST dẫn tới sự phân bào chính sự phân bào này là phương
pháp sinh sản của tế bào .Nhờ đó tính trạng của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ
sau.
Với tính lôgíc kiến thức trừu tượng như thế học sinh chưa bao giờ từng được
quan sát trong thực tế mà muốn thấy được phải nhờ kính hiện vi phóng đại với
nhiều thao tác kỉ thuật công phu mới thấy được nhưng cũng chỉ dừng lại ở đó mà
không thể giải thích đầy đủ bản chất của hiện tượng đó được.
Hầu hết các trường THCS các dụng cụ thí nghiệm,đồ dùng dạy học trang bị
còn chưa đầy đủ hoặc có nhưng chất lượng không cao đặc biệt ở những trường
vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn nơi chúng tôi đang công tác. Vì vậy khi
giảng dạy các bài tập di truyền ở chương này giáo viên gặp khó khăn liên quan
đến đồ dùng dạy học. Đối với phương pháp dạy học truyền thống thường được áp
dụng khi giảng dạy các bài này là thuyết trình, giáo viên sử dụng các bức tranh in
sẵn cho các em quan sát – giáo viên diễn giảng rồi yêu cầu các em ghi chép lại
các ý cơ bản. Với cách làm này không phát huy được cao độ tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong học tập và học sinh cũng không thể làm tốt được các bài tập
phần Di truyền -Biến dị, nhất là trong việc bồi dưỡng, lựa chọn học sinh giỏi.
2.Kết quả ,hiệu quả của thực trạng trên
Là một giáo viên nhiều năm trực tiếp tham gia ôn luyện và bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi lớp 9 của nhà trường và cũng đã thu được những kết quả nhất
định học sinh tích cực tham gia bồi dưỡng và yêu thích môn học hơn. Và qua
đây,tôi mong muốn trao đổi với đồng nghiệp để cùng nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, góp phần đào tạo các em học sinh yêu thích và học tốt hơn môn sinh học
nói chung và môn sinh học lớp 9 ở trường THCS nói riêng.
Với một số kinh nghiệm từng nhiều năm tham gia giảng dạy và ôn luyện
HSG tham gia “ Giải bài tập về quy luật di truyền lai một cặp tính trạng của
Men Đen ”đây là chuyên đề mở đầu của phần Di truyền -Biến dị.Để làm tốt các
bài tập ở phần này ngoài việc nắm vững các nội dung kiến thức lí thuyết các khái
niệm ,các quy luật di truyền ,giải thích được cơ sở tế bào học của quy luật,biết

biện luận và xác định kiểu gen kiểu hình của bố mẹ của thế hệ lai từ đó viết được
2
sơ đồ lai nhận định nhanh dạng toán lai thuận nghịch để từ đó có cách giải quyết
nhanh yêu cầu bài toán. Muốn làm được điều đó thì phải có sự say mê hứng thú
với bộ môn nói chung và tham gia bồi dưỡng trong đội tuyển học sinh giỏi lớp 9
nói riêng.
Làm thế nào để có thể khai thác ,xây dựng và hình thành kiến thức mới mở
rộng và khắc sâu kiến thức gây hứng thú ở học sinh sự học tập giúp các em vận
dụng tốt kiến thức vào giải thích các sự vật hiện tượng xảy ra trong cuộc sống
thường ngày như : “ Giỏ nhà ai, quai nhà nấy”, “ con nhà tông không giống
lông cũng giống cánh”. Hay các vấn đề về bệnh và tật di truyền như: Bố mẹ
không bị bệnh bạch tạng nhưng sinh con ra lại bị bệnh bạch tạng và có thể hoàn
thành tốt các dạng bài tập di truyền - biến dị, giúp học sinh có thêm hứng thú và
say mê trong học tập, ngày một yêu thích môn Sinh học hơn.
Từ những thực trạng trên , để công việc dạy và ôn luyện học sinh giỏi đạt
hiệu quả cao tôi đã mạnh dạn đưa ra “ một số kinh nghiệm về Phương pháp
giải bài tập quy luật di truyền lai một cặp tính trạng của Men Đen trong dạy
học và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 ở trường THCS ”.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.các giải pháp thực hiện:
Để học sinh giải tốt các bài tập di truyền tôi đưa ra một số giải pháp sau:
1.1:Bồi dưỡng niềm say mê hứng thú môn học:
Đây là công việc hết sức cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi
mà môn học này ít được quan tâm và coi trọng như các môn học chính như
Toán,Lí ,Hoá,Văn là động lực để học sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến thức
biến học sinh thành chủ thể nhận thức kiến thức một cách chủ động.Đồng thời
cũng là một quá trình cung cấp ,bổ sung các kĩ năng cần có ở học sinh giỏi môn
sinh học.
Để tạo niềm say mê hứng thú ban đầu cho học sinh, tôi cố gắng chuẩn bị
chu đáo đồ dùng dạy học như: Tranh ảnh, máy chiếu, băng hình về cơ sở tế bào

học của các quy luật di truyền để các em hiểu rõ được bản chất của các phép lai:
Vì sao khi lai 2 cặp bố mẹ thuần chủng thì F1 lại đồng tính và F2 lại phân li, vì
3
sao khi lai giữa hoa màu đỏ với hoa màu trắng lại xuất hiện hoa màu hồng Từ
đó phát triển tư duy lôgic, ý chí quyết tâm chịu khó tham gia tìm hiểu và tiếp
nhận kiến thức.
1.2: Chuẩn bị hệ thống các dạng bài tập :
Một hệ thống bài tập chi tiết vừa sức với mức độ khó tăng dần, bài tập tôi
phân chia thành các dạng khác nhau, mỗi một dạng có một cách giải riêng. Sau
khi học sinh đã thành thạo các dạng bài tập, tôi ra dạng bài tập tổng hợp nhằm rèn
luyện cho các em các kĩ năng nhận biết các dạng bài tập và cách giải phù hợp,
1.3:Thường xuyên kiểm tra đánh giá kịp thời uốn nắn động viên :
Thường xuyên chấm bài bồi dưỡng, phát hiện và khuyến khích động viên sự
tiến bộ của các em để qua mỗi buổi bồi dưỡng các em ngày càng tiến bộ và quyết
tâm hơn.
2.Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Thông thường trong các giờ luyện tập, học sinh thường làm các bài tập đã
cho sẵn trong SGK sinh học 9 có bài tập 4 trang 10,bài tập 4 trang 13 là những
bài tập còn đơn giải chỉ là cũng cố lại những kiến thức vốn có của học sinh,còn
bài tập chương I chỉ là bài tập mang tính chất trắc nghiệm khó đáp ứng việc học
và giải các bài toán khó và phức tạp hơn ở học sinh. Vì vậy, giáo viên phải tổ
chức “bài toán nhận thức” cho học sinh. Đó là phương pháp thiết lập giải bài
toán quy luật di truyền dưới dạng sơ đồ lai từ P → F1→ F2 hoặc F2→ F1→ P .
“Bài toán nhận thức” là một hệ thống thông tin xác định gồm hai tập hợp gắn bó
chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau.
Một là, Những điều kiện của bài toán: Là các dữ kiện về kiểu gen và kiểu hình
của P hay kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ phân li của chúng ở F1, F2.
Hai là, Yêu cầu xác định kiểu gen, kiểu hình của P hoặc của F1, F2.
“Bài toán nhận thức” dùng để luyện tập, phản ánh mối quan hệ giữa các quy
luật di truyền, đặc biệt là quy luật di truyền chi phối một cặp tính trạng với

nhiều cặp tính trạng. Thông qua đó học sinh càng nhận thức sâu sắc hơn bản
chất của các quy luật di truyền. Đối với quy luật di truyền Men Đen giáo viên tổ
chức “ bài toán nhận thức” thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểu gen,
kiểu hình của P, F1, F2. Từ đó học sinh lĩnh hội được các tri thức mới.
4
cụ thể như sau:
2.1.Hệ thống hóa kiến thức
Trước khi thực hiện giáo viên cần khắc sâu cho các em các khái niệm:
Cặp tính trạng tương phản, phép lai thuận nghịch, phương pháp phân tích cơ thể
lai, giải thích được cơ sở tế bào học của định luật.
*Nội dung quy luật phân li tính trạng (Lai một cặp tính trạng)
Để học sinh nắm được nội dung của định luật 1 và 2 (Gọi chung là quy luật
phân li tính trạng) của Men Đen, giáo viên có thể ra bài tập bằng thí nghiệm của
Men Đen theo sơ đồ lai sau, cho học sinh nghiên cứu để trả lời câu hỏi:
Thí nghiệm ở cây đậu Hà Lan
Phép lai 1.
Pt/c : o Thân cao X o Thân thấp ( thuần chủng)

F1: Gồm 253 Thân cao ( 100%)
F1: Tự thụ phấn

F2: gồm 7324 Thân ( Có 5474 Thân cao + 1850 Thân thấp )
Phép lai 2:
Pt/c: o Thân cao X o Thân thấp

F1: Gồm 253 Thân cao ( 100%)
F1: Tự thụ phấn

F2: gồm 7324 Thân ( có 5474 Thân cao + 1850 Thân thấp )
Hãy so sánh 2 phép lai trên ? có nhận xét gì về kết quả của 2 phép lai từ F1

đến F2?
5
Qua so sánh 2 phép lai về dấu hiệu giống nhau và khác nhau trong cách bố trí
thí nghiệm và kết quả, học sinh sẽ rút ra được:
+ Khác nhau: Là phép lai thuận và phép lai nghịch.
+ Giống nhau: Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch giống nhau
F1: Đồng tính ( F1 giống một bên bố hoặc mẹ)
F2: Phân tính với tỉ lệ 3:1
Nhận xét: Khi thay đổi vai trò của cây làm bố,cây làm mẹ ở P thì vẫn thu được
kết quả ở F1 và F2 giống nhau. Từ nhận xét của học sinh, Giáo viên có thể hướng
cho học sinh hiểu được khái niệm phép lai thuận nghịch: “là phép lai thay đổi vị
trí làm bố, làm mẹ”. Ở các bài học sau phép lai thuận nghịch được sử dụng
nhiều, vì vậy giáo viên cần cho học sinh hiểu, nắm được khái niệm phép lai thuận
nghịch.
Mặt khác, khẳng định cho học sinh ở thí nghiệm của Men Đen chỉ xét gen
trên NST thường, trong di truyền qua NST thường thì vai trò của tế bào sinh dục
đực và tế bào sinh dục cái là ngang nhau. Học sinh rút ra được sự giống nhau của
hai phép lai trên chính là cơ sở để tự phát triển nội dung định luật 1 và 2 của Men
Đen. Sau khi học sinh phát biểu nội dung Định luật, giáo viên tiếp tục nêu câu
hỏi:
- Vì sao định luật 1 của Men Đen gọi là định luật tính trội ?
- Vì sao định luật 2 của Men Đen gọi là định luật phân li ?
Học sinh có thể giải quyết được câu hỏi trên.
- Định luật 1: Gọi là định luật tính trội vì F1 chỉ biểu hiện tính trạng của 1 bên bố
hoặc mẹ. Tính trạng nào được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội, còn tính trạng
không được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng lặn.
- Định luật 2: Gọi là định luật phân li vì F2 không chỉ biểu hiện tính trạng trội
mà còn biểu hiện tính trạng lặn.
Giáo viên: Cho học sinh rút ra nhận xét định tính và định lượng từ định luật phân
li và nhấn mạnh cả 2 định luật trên được gộp lại là quy luật phân li tính trạng ,

qua đó học sinh khắc sâu được nội dung định luật phân li tính trạng.
+ Nhận xét định tính: F2 có hiện tượng phân li, tính trạng lặn được biểu hiện
bên cạnh tính trạng trội.
6
+ Nhận xét định lượng: Sự phân li diễn ra theo tỉ lệ gần đúng 3 trội : 1 lặn.
Trên cơ sở đó,để cố cố giáo viên đặt câu hỏi cho tình huống tiếp theo:
- Nếu có một phép lai khác, thu được F1 đồng tính ta có thể rút ra được tính
trạng ở F1 là tính trạng trội được không ?
Đa số các học sinh sẽ nêu tính trạng ở F1 là tính trạng trội ( dựa vào định luật
đồng tính F1) Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thí nghiệm trong sách
giáo khoa về trường hợp trội không hoàn toàn để tự kiểm tra giả thuyết của mình
đúng hay sai.
Ví dụ : Lai giữa hai thứ hoa loa kèn thuần chủng
Pt/c: Hoa đỏ X Hoa trắng
F1: 100% Hoa màu hồng
F1 X F1: Hoa màu hồng x Hoa màu hồng

F2: 1 Hoa màu đỏ : 2 Hoa màu hồng : 1 Hoa màu trắng
Qua thí nghiệm này, học sinh sẽ phát hiện, không phải cứ trường hợp nào F1
đồng tính thì F1 đều sẽ là tính trạng trội, điều này là một lưu ý quan trọng để học
sinh tiếp thu kiến thức những quy luật di truyền sau:
GV hỏi: Khi nào có thể xác định được tính trạng ở F1 là tính trạng trội?
Học sinh: Trả lời được câu hỏi này chính là học sinh đã hiểu được quy luật di
truyền trội – lặn ở Định luật đồng tính của Men Đen.
Học sinh suy nghĩ vận dụng kiến thức vừa học cho F1 lai với nhau nếu kết quả ở
kiểu hình F2 là 3 : 1 thì có thể kết luận tính trạng ở F1 là tính trạng trội. Còn
khác tỉ lệ 3 : 1 thì chưa thể kết luận được gì?.
Vậy trong trường hợp F1 đồng tính thì cần biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 như
thế nào mới có thể suy luận về quy luật di truyền và mối quan hệ trội – lặn của
các gen alen ở thế hệ xuất phát quy định tính trạng đó.

Qua đó so sánh 2 khái niệm trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn để khắc
sâu kiến thức và tự rút ra điều kiện nghiệm đúng với định luật 1 và 2 (Định luật
7
phân li tính trạng) của Men Đen. Trên cơ sở đó học sinh củng cố lại phương
pháp phân tích các thế hệ lai để nhận định các quy luật di truyền.
*.Giải thích quy luât phân li tính trạng(Định luật 1,2)của MenĐen.
Để học sinh giải thích được định luật phân li tính trạng trong lai một cặp
tính trạng, giáo viên cần cho học sinh nắm được thuyết “ giao tử thuần khiết ”,
giả thuyết này được xác nhận bởi kiến thức về cơ chế giảm phân.
Ở đây giáo viên cần đưa ra thông tin về hoạt động của NST trong giảm phân
để từ đó học sinh giải thích được cơ sở tế bào học ( vì phần kiến thức về NST sẽ
học ở chương sau).GV lưu ý học sinh “Giao tử thuần khiết” sau này khoa học
chứng minh là”Gen”.
GV hỏi: NST tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục như thế nào?
+ Trong tế bào sinh dưỡng NST tồn tại thành từng cặp tương đồng và gen quy
định tính trạng cũng tồn tại thành từng cặp gen tương ứng .
+ Trong tế bào sinh dục ( giao tử ) NST tồn tại thành từng chiếc trong cặp,
vậy gen chỉ tồn tại thành từng gen ( alen ).
+ Hoạt động của cặp NST tương đồng trong giảm phân và trong thụ tinh là:
Sự nhân đôi, phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân và sự tổ hợp của
chúng trong thụ tinh dẫn đến sự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp gen tương
ứng . Đây chính là cơ sở tế bào học của định luật 1 và 2 (Định luật phân li tính
trạng) của Men Đen. Qua đó học sinh tự viết được sơ đồ lai của định luật phân li
tính trạng của Menđen.
*. Điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật phân li tính
trạng.
Khi xác định điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật phân li tính
trạng của Men Đen bằng cách vấn đáp, học sinh dễ dàng xác định được các điều
kiện nghiệm đúng dựa trên cơ sở hiểu biết về phương pháp phân tích các thế hệ
lai và khái niệm trội không hoàn toàn.

* Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính:
− Thế hệ xuất phát (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai
− Mỗi gen quy định một tính trạng
8
− Tính trội phải là trội hoàn toàn
* Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân tính:
− Thế hệ xuất phát (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai
− Mỗi gen quy định một tính trạng
− Tính trội phải là trội hoàn toàn
− Số lượng cá thể thu được ở F
2
phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng
với 3 trội: 1 lặn
Tuy nhiên về ý nghĩa của định luật phân li tính trạng học sinh sẽ khó trả
lời, vì các em sẽ gặp khái niệm mới về phép lai phân tích và phải hiểu được vì
sao phép lai phân tích là ứng dụng của định luật phân li tính trạng của Men Đen.
Để hình thành được khái niệm và rút ra được kết luận về phép lai phân tích,
giáo viên có thể dùng bài tập sau:
Có hai phép lai ở đậu Hà Lan
Phép lai 1: Fa cao X thấp
Fb 100% cao
Phép lai 1: Fa cao X thấp
Fb 1 cao : 1 thấp
Hãy xác định kiểu gen của Fa trong 2 trường hợp trên ? Biết rằng gen quy
định tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với gen quy định tính trạng thân
thấp ?
- Dựa vào định luật đồng tính F1, học sinh rút ra được tính trạng cao ở trường
hợp phép lai 1 là thuần chủng ( AA ), còn dựa vào định luật phân tích thì cao ở
phép lai 2 là không thuần chủng ( Aa ). Qua xác định kiểu gen của cây thân cao ở
Fa ta thấy trường hợp trội hoàn toàn thì tính trạng trội có thể có kiểu gen đồng

hợp tử ( AA) hoặc kiểu gen dị hợp ( Aa). Muốn xác định kiểu gen của cơ thể
mang tính trạng trội thì ta phải dùng phép lai phân tích.
Vậy phép lai phân tích là gì ?
Học sinh trả lời: Phép lai tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội
với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của cá thể mang tính
trạng trội. Từ đó nắm được ý nghĩa của phép lai phân tích là gì?
9
Như vậy bằng cách thắt và mở các mắt xích theo trật tự logic nhất định, học
sinh sẽ đóng vai trò là trung tâm tìm tòi, lĩnh hội tri thức một cách thành thạo
theo từng dạng khác nhau.
Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong
lai một cặp tính trạng, giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương
pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo và
nhanh chóng.
2.2 Các phương pháp giải các bài tập di truyền MenĐen lai một
cặp tính trạng
Dạng 1 Vận dụng định luật tính trội và phân tính của Men Đen
Loại 1 :Bài toán thuận :
Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. từ đó xác định
kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
Cách giải: có 3 bước:
Bước 1: Dựa vào đề bài, quy ước gen trội, gen lặn (có thể không có bước này nếu
như đề bài đã quy ước sẵn).Khi quy ước cần lưu ý gen trội kí hiệu chữ cái in hoa
A,B,C gen lặn kí hiệu chữ cái thường a,b,c )
Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ(P)
Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai(F1,F2 ) và
giải quyết các yêu cầu của đề bài.
* GV Lưu ý : Nếu bài tập chưa cho biết tương qua trội lặn thì phải xác định
tương quan trội – lặn trước khi quy ước gen.
Học sinh nắm được các bước giải và phân tích bài toán để tiến hành giải. Ở

phần ứng dụng này giáo viên đưa một số ví dụ từ đơn giản đến khó để kích thích
sự ham mê sáng tạo của học sinh.
Ví dụ 1. Ở cà chua, tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân
thấp . Cho cây cà chua thân cao thuần chủng lai với cây cà chua thân thấp thu
được F1.Cho F1 tự thụ phấn thu được F2.
a.Xác định kết quả thu được ở F1 và F2
b.Cho cây cà chua F1 lai với cây cà chua thân cao F2 thì kết quả như thế nào?
10
Giáo viên: Yêu cầu một học sinh đứng dậy phân tích dữ liệu bài toán → nêu lại
phương pháp giải → thiết lập cách giải → giáo viên cùng học sinh tiến hành giải.
Gv đặt câu hỏi ?
Theo giả thiết, em quy ước gen như thế nào?
Bước 1: HS 1: Gen A : Thân cao
Gen a : Thân thấp
Bước 2: Hãy xác định kiểu gen của P?
HS 2: Cây cà chua Thân cao thuần chủng có kiểu gen: AA
Cây cà chua Thân thấp có kiểu gen: aa
Bước 3: Dựa vào kiểu gen của P hãy thiết lập sơ đồ lai?
HS 3: P : Thân cao Thân thấp
AA X aa
Gp: A ↓ a
F1: Aa (100% Thân cao)
F1 x F1: Thân cao Thân cao
Aa x Aa
G F1: ½ A , ½ a ↓ ½ A , ½ a
F2: ¼ AA : 2/4 Aa : ¼ aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
Tỉ lệ kiểu hình: 75% Thân cao : 25% Thân thấp
Nếu học sinh còn lúng túng khi xác định kết quả kiểu gen của F2, giáo viên
hướng dẫn học sinh phương pháp nhân đa thức với đa thức của các giao tử.

Để hoàn thành câu b, giáo viên lại tiếp tục đặt câu hỏi.
Theo kết quả ở câu a, em hãy cho biết cà chua Thân cao có những loại kiểu
gen nào?
HS 4. Kiểu gen AA ( thuần chủng) và Aa ( không thuần chủng)
Vậy khi lai cây cà chua F1 với cà chua F2 có mấy sơ đồ lai?
HS 5. Có 2 sơ đồ lai:
- Sơ đồ lai 1 . F1 x F2: Aa x AA
(Thân cao) ↓ (Thân cao)
11
Gp: ½ A , ½ a A
Thế hệ lai F3: ½ AA : ½ Aa
Tỷ lệ kiểu hình: 100% Thân cao
Tỷ lệ kiểu gen: 1 AA : 1Aa
- Sơ đồ lai 2. F1 x F2: Aa x Aa
(Thân cao) (Thân cao)
G: ½ A , ½ a ½ A , ½ a
Thế hệ lai F: 1/4 AA : 2/4 A a : 1/4 aa
Tỷ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
Tỷ lệ kiểu hình: 75% Thân cao : 25 % Thân thấp
Để luyện tập cho học sinh thành thạo phương pháp giải giáo viên có thể
thay đổi dữ kiện các bài toán và cho học sinh làm tương tự.
Ví dụ 2 : ở chuột tính trạng lông đen là trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho
chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Quy ước gen:
+ Gen A quy định lông đen
+ Gen a quy định lông trắng
Bước 2: Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa
Chuột cái lông trắng có kiểu gen aa
Bước 3: Do chuột đực lông đen có 2 kiểu gen nên có 2 trường hợp xảy ra

* Trường hợp 1:
P: AA (lông đen) x aa (lông trắng)
G
P
: A ↓ a
F
1
Aa
Kiểu gen 100% Aa
Kiểu hình 100% lông đen
* Trường hợp 2: P: Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
G
P
: A , a ↓ a
F
1
1 Aa : 1 aa
12
Kiểu gen 50% Aa: 50% aa
Kiểu hình 50% lông đen: 50% lông trắng
Loại 2 : Bài toán nghịch :
Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố,
mẹ (P)và lập sơ đồ lai. Thường gặp hai trường hợp sau đây:
* Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai thì có hai
bước giải:
• Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai (có thể rút gọn tỉ lệ ở con lai
thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ
• Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả
Ví dụ 1: Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao người ta thu được kết quả như
sau: 3018 hạt cho cây thân cao và 1004 hạt cho cây thân thấp. Hãy biện luận và

lập sơ đồ cho phép lai trên.
Giải
Bước 1:
• Xét tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai
Cây thân cao/cây thân thấp=3018/1004 ≈ 3/1
• Tỉ lệ 3: 1 là tỉ lệ tuân theo quy luật phân tính của Menđen
• Suy ra: Tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
• Quy ước gen:
+ Gen A quy định thân cao
+ Gen a quy định thân thấp
Tỉ lệ con lai 3: 1 chứng tỏ bố, mẹ có kiểu gen dị hợp là: Aa
Bước 2: Sơ đồ lai:
P: Aa (thân cao) x Aa(thân cao)
G
P
: A , a ↓ A , a
F
1
: Kiểu gen: 1 AA: 2 Aa: 1aa
Kiểu hình 3 thân cao: 1 thân thấp
Vậy kết quả phù hợp với đề bài
13
* Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai
*Để giải bài toán này, ta dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình
giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra loại
giao tử mà con có thể nhận từ bố và mẹ. Từ đó xác định kiểu gen của bố, mẹ (P)
*Nếu cần thì lập sơ đồ lai để kiểm tra
ví dụ 2 : ở người, màu mắt nâu là trội so với màu mắt xanh. Trong một gia đình
bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh.
Hãy xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ minh hoạ.

Giải
Bước 1: Quy ước:
Gen A quy định màu mắt nâu
Gen a quy định màu mắt xanh
Bước 2: Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu
gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và 1 giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ
đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài bố và mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra, bố và mẹ đều
có kiểu gen dị hợp tử Aa.
Bước 3: Sơ đồ lai minh hoạ:
P: Aa (mắt nâu) x Aa(mắt nâu)
G
P
: A , a ↓ A , a
F
1
: Kiểu gen: 1 AA: 2 Aa: 1aa
Kiểu hình 3 mắt nâu: 1 mắt xanh
*Lưu ý: Nếu bài tập cho sẵn tương quan trội - lặn thì áp dụng luôn bước thứ 2.
Ví dụ 3 : Người ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn. F1 thu được:
315 cây cà chua quả tròn
105 cây cà chua quả bầu dục
Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen quy định. Hãy giải thích kết quả
và viết sơ đồ lai ?
Giải:
14
Gv: yêu cầu 1 học sinh phân tích các dữ liệu của bài toán, nêu các bước giải bài
tập.
Bước 1: Xác định tương quan trội lặn.
Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1 là?

Hs 1: Quả tròn 315 3
= ≈
Quả bầu dục 105 1
Theo định luật của Men Đen ta suy ra tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn?
Hs 2: Tính trạng quả tròn là trội so với tính trạng quả bầu dục.
Hãy quy ước gen?
Hs 3: Gen B: quả tròn
Gen b: quả bầu dục
Bước 2. Dựa vào mối tương qua trội lặn, hãy biện luận xác định kiểu gen của P ?
Hs 4: F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 chứng tỏ P phải dị hợp tử về 1 cặp gen quy
định tính trạng hình dạng quả. Suy ra kiểu gen của P là Bb.
Hãy viết sơ đồ lai của phép lai trên:
Hs 5: P : Bb x Bb
Quả tròn ↓ Quả tròn
Gp : ½ B , ½b ½ B , ½ b
F1: 1/4 BB : 2/4 Bb : 1/4 bb
Tỉ lệ kiểu gen: 1BB : 2Bb : 1bb
Tỉ lệ kiểu hình: 75 % quả tròn ; 25 % quả bầu dục.
Em có nhận xét gì về kết quả phép lai so với giả thiết ?
Hs 6: kết quả phép lai tương tự như giả thiết.
Dạng 2.Lai 1 cặp tính trạng với hiện tượng trội không hoàn
toàn .
Loại 1: Bài toán thuận
Giả thiết cho biết tương quan trội lặn và kiểu hình của P, xác định kết quả lai
ở F1 , F2 về kiểu gen và kiểu hình.
Phương pháp giải:
15
Bước 1: Quy ước gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng quy ước
gen đã cho)
Bước 2: Xác định kiểu gen của P

Bước 3: Viết sơ đồ lai.
Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương quan trội lặn thì phải xác định tương
quan trội lặn trước khi quy ước gen.
Ví dụ1: ở cây hoa dạ lan hương, màu đỏ là trội không hoàn toàn so với màu hoa
trắng, cho hoa đỏ lai với hoa trắng F1 có kiểu hình trung gian là hoa màu hồng.
a. Hãy giải thích sự xuất hiện của hoa màu hồng
b. Cho 2 cây hoa màu hồng ở F1 lai với nhau thu được cây F2.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ?
Giải.
a. Giải thích.
Theo bài ra, em hãy quy ước gen?
Bước 1 : Hs 1: Gen D: Hoa màu đỏ
Gen d: Hoa màu trắng
Bước 2 : Vì gen D trội không hoàn toàn so với gen d nên.
Kiểu gen hoa đỏ: DD
Kiểu gen hoa trắng: dd
Kiểu gen hoa màu hồng: Dd.
Khi cho lai hoa đỏ với hoa trắng → F1 thu được kiểu hình trung gian là hoa màu
hồng.
b. Xác định kiểu gen của P:
Hs 2: Do F1 thu được toàn hoa màu hồng có kiểu gen Dd → nhận 1 giao tử D từ
bố và 1 giao tử d từ mẹ ⇒ kiểu gen của P là:
P : DD x dd
Hãy thiết lập và viết sơ đồ lai?
Bước 3: Hs 3. P : DD x dd
Hoa đỏ ↓ Hoa trắng
Gp: D d
16
F1: Dd ( hoa màu hồng )
F1 x F1: Dd x Dd

G: ½ D , ½ d ↓ ½ D , ½ d
F2: ¼ DD ; 2/4 Dd ; ¼ dd.
Tỉ lệ kiểu gen: 1DD : 2Dd : 1dd
Tỉ lệ kiểu hình: 25 % hoa đỏ ; 50 % hoa màu hồng ; 25 % hoa trắng.
Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng.
Loại 2: Bài toán nghịch
Giả thiết cho biết tương quan trội lặn và kết quả lai ở F1 , F2. Xác định kiểu
gen, kiểu hình của P và viết sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
Bước 1: Quy ước gen. ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ước thì sử dụng quy ước gen
đã cho)
Bước 2: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
Bước 3: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Ví dụ1: Ở cây dâu tây, tính trạng quả đỏ là trội không hoàn toàn với tính trạng
quả trắng. Cho lai giữa 2 cây dâu tây chưa rõ màu quả được thế hệ lai F1 đồng
nhất về kiểu hình cho F1 tự thụ phấn được F2 gồm:
102 cây dâu tây quả đỏ
207 cây dâu tây quả màu hồng
99 cây dâu tây quả trắng.
Giải thích kết quả thu được và viết sơ đồ lai. Biết rằng tính trạng màu quả do 1
cặp gen quy định.
Giải:
Bước 1. Dựa vào giả thiết, em hãy quy ước gen ?
Hs 1: Gen A Quả đỏ
Gen a Quả trắng
Sự xuất hiện của kiểu hình quả màu hồng do hiện tượng gen A trội không hoàn
toàn so với gen a → kiểu gen của cây quả màu hồng là Aa.
Bước 2. Em hãy xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 ?
17
Hs 2: Quả đỏ : Quả màu hồng : Quả trắng = 102 : 207 : 99

≈ 1 : 2 : 1
Dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 hãy xác định kiểu gen của F1?
Hs 3: F1 phải có kiểu gen Aa ( quả màu hồng)
Hãy xác định kiểu gen của P ?
Hs 4: Vì F1 đồng tính về quả màu hồng nên P phải có kiểu hình quả đỏ (AA) và
quả trắng (aa)
Hãy viết sơ đồ lai minh hoạ ?
Hs 5. P: AA x aa
Quả đỏ ↓ Quả trắng
G: A a
F1: Aa ( 100% quả màu hồng )
F1 x F1: Aa x Aa
Quả màu hồng Quả màu hồng
G F1: ½A , ½ a ↓ ½ A , ½ a
F2: ¼ AA : 2/4 Aa : ¼ aa
25 % quả đỏ : 50% quả màu hồng : 25 % quả đỏ
2.3 Cách xác định nhanh các kết quả kiểu hình của quy luật di
truyền lai một cặp tính trạng như sau:
*Ở bài toán thuận xác định nhanh kiểu hình của F
1
, F
2
trong các trường hợp
sau:
a. P thuần chủng và khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương phản, 1 bên trội hoàn
toàn thì chắc chắn F
1
đồng tính về tính trạng trội, F
2
phân li theo tỉ lệ 3 trội: 1 lặn.

b. P thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, có kiện tượng trội
không hoàn toàn thì chắc chắn F
1
mang tính trạng trung gian và F
2
phân li theo tỉ
lệ 1: 2: 1
c. Nếu ở P một bên bố mẹ có kiểu gen dị hợp, bên còn lại có kiểu gen đồng hợp
lặn thì F
1
có tỉ lệ 1:1.
18
*Ở bài toán nghịch xác định nhanh kiểu hình của P trong các trường hợp
sau:
Cách giải: Căn cứ vào kết quả kiểu hình ở đời con.
+ Nếu F
1
đồng tính mà một bên bố hay mẹ mang tính trạng trội, một bên mang
tính trạng lặn thì P thuần chủng, có kiểu gen đồng hợp: AA x aa
+ F
1
có hiện tượng phân li:
F: (3:1)  P: Aa x Aa
F: (1:1)  P: Aa x aa (trội hoàn toàn)
Aa x AA( trội không hoàn toàn)
F: (1:2:1)  P: Aa x Aa ( trội không hoàn toàn).
+ Nếu F
1
không cho biết tỉ lệ phân li thì dựa vào kiểu hình lặn F
1

để suy ra kiểu
gen của P
2.3 Cách nhận dạng quy luật di truyền lai một cặp tính trang:
Đây là phần rất quan trọng để giúp học sịnh nhận biết bài toán tuân theo quy
luật di truyền nào để từ đó bắt tay vào việc giải bài tập thuận lợi nhất.
* Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con:
** Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác
định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính
trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
+ 9:3:3:1 hoặc 9:6:1 hoặc 9:7 là tính trạng di truyền theo tương tác bổ
trợ(Sẽ học sau này).
+ 12:3:1 hoặc 13:3 là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế
trội. (Sẽ học sau này)
+ 9:3:4 là tương tác át chế do gen lặn. (Sẽ học sau này)
+ 15:1 là tương tác cộng gộp kiểu không tích lũy các gen trội.(Sẽ học sau
này
Sau khi giáo viên đưa ra các dạng bài tập, cách giải ở mỗi dạng và dành
thời gian để các em luyện tập thành thạo thì giáo viên chuyển sang các dạng bài
19
tập tổng hợp giữa hiện tượng trội hoàn toàn với hiện tượng trội không hoàn toàn
trong phép lai 1 cặp tính trạng.
Như vậy, bằng việc tổ chức thực hiện “ Bài toán nhận thức” thông qua những
hoạt động tích cực của học sinh trong việc giải các dạng bài tập xác định kiểu
gen, kiểu hình và viết sơ đồ lai trong lai một cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng,
giáo viên chỉ có vai trò dẫn dắt, trợ giúp thông qua việc thay đổi các dữ kiện của
bài toán, bằng các câu hỏi gợi mở nhằm giúp học sinh tự khái quát ra các khái

niệm, các quy luật và mối liên hệ giữa các quy luật di truyền. “Bài toán nhận
thức” ở đây được cấu thành từ các phép lai một cặp tính trạng hay nhiều cặp tính
trạng, dựa trên phương pháp phân tích các thế hệ lai.
Mỗi “bài toán nhận thức” đều tạo nên một tình huống có vấn đề. Nhờ đó sự
tích cực hoá trong hoạt động học tập của học sinh được phát huy và chất lượng
lĩnh hội tri thức về các quy luật di truyền được nâng cao.
C.KẾT LUẬN
1.Kết quả nghiên cứu:
Qua thực tế giảng dạy trên lớp và tham gia bồi dưỡng HSG lớp 9 trước
đây, khi sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với các bài giảng có kiến
thức trừu tượng như các bài trong quy luật di truyền Men Đen, học sinh không có
hứng thú học tập gây nên tính nhàm trán , tỉ lệ học sinh nắm được bài rất thấp,
nhất là các lớp lớp đại trà , còn đối với các em tham gia bồi dưỡng Học sinh giỏi
thì kết quả thường không cao. Từ khi chuyển sang sử dụng phương pháp giải bài
tập bằng cách phân loại theo từng dạng thì các em đã hứng thú, say mê và bị cuốn
hút qua từng bài toán giải. Từ chỗ nhiều em ghét học môn Sinh học nay đã trở
thành những học sinh rất ham mê học Sinh học, các em hào hứng tham gia mọi
tiết học, vì thế hiệu quả giờ dạy không ngừng được nâng lên. Đặc biệt là đã hình
thành một câu lạc bộ yêu môn Sinh học, các em đã tiến hành ghép cành ,chiết
cây,ghép cây trong vườn thực hành ở trường và ngay tại gia đình mình và cho thụ
phấn giữa các giống Ngô khác nhau trong các giờ thực hành, đã thu được những
kết quả nhất định. Từ đó đã thoả mãn sự tò mò của các em khi thấy trong vườn
20
ngoài hoa hồng đỏ, còn thấy xuất hiện các bông hoa hồng màu hồng, màu trắng,
trong bầy gà ngoài các con màu lông nâu, còn có lông đen và lông vàng.
Trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi khi giảng dạy ở chuyên đề này, tôi thấy
không phải mất nhiều thời gian để “giảng giải” cho các em hiểu về nội dung của
định luật và từ đó ứng dụng để giải được các dạng bài tập về lai 1 cặp tính trạng
và tiến tới làm nền tảng để giảng dạy bài lai 2 hay nhiều cặp tính trạng mà sẽ
giành thời gian để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu các kiến thức trọng

tâm, phát huy tối đa được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của các
em.
Kết quả trong nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi như sau:
*Về HSG huyện:
-Sử dụng phương pháp truyền thống không đạt được kết quả :HS:O%
-Sử dụng phương pháp này :
Năm học 2008 đạt 01/01(100%) HSG huỵện
Năm 2010 đạt 01/01(100%)HSG huyện và tham gia thi HSG tỉnh
2.Kiến nghị:
Trên đây, chỉ là một kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi - trong rất nhiều nội dung để bồi dưỡng học sinh trong
những năm qua.
Đây mới chỉ là ý kiến chủ quan của bản thân, còn về mặt khách quan, tính
đúng đắn và ứng dụng của đề tài đối với các giáo viên khác như thế nào trong quá
trình dạy học còn phụ thuộc vào đối tượng học sinh, rất mong được sự đóng góp
của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và ứng dụng vào công tác dạy và học
ở trường THCS Phúc Thịnh nói riêng và ở bậc THCS, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, góp phần vào công tác đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú và
niềm say mê học tập của các em học sinh, giúp các em ngày một vươn xa trong
việc chiếm lĩnh tri thức và làm hành trang khi bước vào cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người viết
21
Ý kiến của tổ chuyên môn và Kí tên
hội đồng khoa học trường

Trương Văn Đông



22

×