Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vinana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.92 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế, vai trò của
mình trên thị trường cũng như đẩy nhanh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống thông tin kế toán tài chính trong
các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý trong doanh
nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức
thực hiện hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thông
tin kế toán, kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông tin của
kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể đánh giá
được thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những
quyết định chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, chế độ kế toán được Bộ Tài chính ban hành những quy định cụ thể
và thống nhất về việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh,
đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tư hướng dẫn nhằm giúp các
doanh nghiệp có thể vận dụng một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc
thù của từng doanh nghiệp mà việc tổ chức hạch toán kế toán về doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra tương đối khác nhau. Để thấy
rõ hơn tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề: Koàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vinana.
Kết cầu đề tài:
Báo cáo thực tập kế toán chuyên đề của em gồm những nội dung sau:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA.


SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 1 -
Báo cáo thực tập
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty cổ phần Vinana.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty cổ phần Vinana,
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA.
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.2. Kế toán chi phí
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA.
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty và phương hướng hoàn thiện
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Vinana.
Do kiến thức và lý luận thực tiễn của em còn nhiều hạn chế nên bài viết có thể có
thiếu sót. Em mong được thầy cô và cán bộ trong phòng kế toán Công ty giúp đỡ để em
có thể hoàn thành tốt không chỉ về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin trân thành cảm ơn!
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 2 -
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI
PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty cổ phần Vinana
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Vinana
1.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Vinana.
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần Vinana là thiết kế website, quảng cáo
trực tuyến cho các đơn vị, công ty, tổ chức, cá nhân có nhu cầu, thông qua đó:
-Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển, thông thương thế giới.
-Đảm bảo đời sống cho người lao động

-Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công ty cổ phần Vinana có những nhiệm
vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác đặt hàng với các nhà cung ứng.
+ Tổ chức sản xuất tạo khối lượng website lớn với nhiều loại hình, nhiều gói
dịch vụ để khách hàng lựa chọn tiêu dung tối ưu và đảm bảo phần lợi nhuận cho công
ty góp phần ổn định thị trường thương mại điện tử.
+ Tổ chức bán hàng cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu.
+ Kích thích nhu cầu tạo lập website, quảng cáo trực tuyến góp phần quảng cáo
thương hiệu, giới thiệu sản phẩm của các đối tượng trên sang phạm vi rộng lớn hơn
khu vực và thế giới, góp phần đưa sản phẩm thương hiệu Việt Nam sang trường thế
giới.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng
năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Mong muốn trở thành một tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực Internet, công nghệ
thông tin, giàu mạnh bằng sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách
hàng hài lòng, góp một phần nhỏ bé hưng thịnh quốc gia, tạo điều kiện tốt nhất cho
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 3 -
Báo cáo thực tập
nhân viên của mình phát huy tài năng và có một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong
phú về tinh thần.
Chiến lược nền tảng “Web + Điện toán đám mây”.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công
ty cổ phần Vinana.
Là một công ty trẻ về lĩnh vực phần mềm thương mại điện tử, mảng hoạt động
chính của công ty bao gồm:

Thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng Webstite


Thương mại điện tử, gian hàng

Đồ họa, thiết kế logo, namecard,

Dịch vụ quảng cáo, quảng bá trực tuyến

Dịch vụ dữ liệu trực tuyến

Tư vấn, lắp đặt, chuyển giao công nghệ

Phát triển phần mềm ứng dụng.
Một lĩnh vực chiếm tỷ trọng doanh thu lớn trong tổng doanh thu công ty đó là
mảng thiết kế website.
Sản phẩm chiến lược của công ty là website: . Mục tiêu trở
thành một nền tảng thương mại điện tử, ứng dụng website dẫn đầu thị trường Việt Nam
Đặc thù sản phẩm website gắn với mỗi một công ty, một loại hình doanh nghiệp,
một lĩnh vực kinh doanh, theo nhu cầu mỗi khách hàng nên thị trường khách hàng của
công ty khá rộng lớn, sản phẩm có tính chất biến thiên theo nhu cầu khách hàng, sau
khi thanh lý hợp đồng các website thường xuyên cần update thông tin, dữ liệu nên nhân
viên công ty tương đối linh động và việc chăm sóc khách hàng khâu sau thanh lý rất
quan trọng nhằm tạo sự tin tưởng, sự mở rộng uy tín của công ty trên thị trường.
Công ty cũng có một số lượng khách hàng lớn, tiềm năng thị trường thế giới: Ấn
Độ, Singapore…
Cityshop.vn được thiết kế và xây dựng kết hợp ba mô hình thương mại điện tử
phổ biến trên thế giới B2C, C2C, B2B những mô hình đã được áp dụng rất thành công
trên thế giới trong nhiều năm vừa qua mà điển hình là hệ thống Amazon, Ebay,
Alibaba, Facebook… Tại Việt Nam, các mô hình B2C, C2C, B2B cũng đã được khá
nhiều các doanh nghiệp áp dụng và phát triển trong những năm vừa qua nhưng gặp
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 4 -

Báo cáo thực tập
khá nhiều rào cản và thách thức trong quá trình khẳng định chỗ đứng đối người tiêu
dùng.
1.1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty cổ phần Vinana.
• VINANA có đội ngũ nhân viên trình độ cao.
• VINANA có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực Thiết kế website.
• VINANA đã được hơn 4000 khách hàng đánh giá cao.
• Tác phong phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty mang màu sắc riêng so với các sản phẩm vật
chất khác, theo nhu cầu khách hàng, nên quy trình tạo nên một sản phẩm website của
công ty được chia làm 7 bước chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và email,
điện thoại:
• B1. Nhân viên kinh doanh( NVKD) nhận yêu cầu của khách hàng (KH) qua
điện thoại hoặc email.
• B2. NVKD gửi lại cho KH “Bản mô tả yêu cầu“ và một số thông tin khác bằng
file đính k̀èm sau đó KH xem và điền thông tin vào file “Bản mô tả yêu cầu” gửi lại
cho NVKD.
• B3. NVKD tư vấn và thống nhất với KH về yêu cầu của KH về giao diện, chức
năng…
• B4. NVKD gửi cho KH 02 - 03 bản demo giao diện cho KH duyệt. KH chọn 01
giao diện ưng ý gửi lại cho NVKD.
• B5. NVDK gửi Báo giá cho KH (sau khi phòng kỹ thuật thẩm định giá dựa trên
yêu cầu của KH với NVKD)
• B6. Hai bên đồng ý sẽ ký kết hợp đồng kinh tế. Dự án được triển khai sau khi
hai bên ký kết hợp đồng kinh tế.
• B7. Dịch vụ sau hợp đồng: tiếp tục chăm sóc khách hàng, theo dõi quá trình
hoạt động, mở rộng thị trường.
1.2.1.2. Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty cổ phần Vinana
Đặc điểm tổ chức của Công ty được quyết định bởi qui mô kinh doanh, đa dạng

về chủng loại sản phẩm cùng mức độ bao phủ trên thị trường trên toàn quốc.
Quy trình bán hàng của Công ty cổ phần Vinana được thể hiện như sau:
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 5 -
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.1 : Quy trình bán hàng của Công ty cổ phần Vinana
Phần lớn lượng hàng của Công ty được tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ thứ nhất
và thứ ba. Nhìn vào sơ đồ ta thấy hệ thống tiêu thụ của Công ty gồm hai loại cơ bản:
Hệ thống kênh tiêu thụ trực tiếp và hệ thống kênh tiêu thụ gián tiếp.
- Hệ thống kênh tiêu thụ trực tiếp: Chủ yếu thông qua nhân viên kinh doanh của
Công ty, hệ thống này vừa mang lại doanh thu vừa nghiên cứu nhu cầu khách hàng, tạo
dựng hình ảnh của Công ty với khách hàng. Hệ thống này mang lại nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng cuối cùng vì thông qua nhân viên kinh doanh sẽ được bán đúng giá,
phục vụ tận nơi, chất lượng đảm bảo.
- Hệ thống kênh tiêu thụ gián tiếp: Chủ yếu thông qua trung gian là hệ thống các
đại lý đại lý, cộng tác viên để mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Kênh
tiêu thụ này dự kiến sẽ mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty, để phát huy tối đa tác
dụng của hệ thống này Công ty cần phải có sự quan tâm và những ưu đãi với các trung
gian. Khách hàng tham gia vào hệ thống này được phục vụ với lượng hàng lớn, tham
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 6 -
Người tiêu dùng cuối cùng
Đại Lý
Nhân viên
kinh doanh
Công ty cổ phần Vinana
Cộng tác viên
Báo cáo thực tập
gia vào hệ thống này chủ yếu là khách hàng ở tỉnh xa, lợi ích tham gia vào hệ thống
này là lớn vì tiết kiệm thời gian, chi phí, và được phục vụ với số lượng lớn.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty cổ phần Vinana
Công ty cổ phần Vinana là một Công ty phần mềm chuyên thiết kế website,

quảng cáo trực tuyến…. Hàng hóa Công ty bán ra là sản phẩm phần mềm, website,
gian hàng, quảng cáo trực tuyến…. phục vụ cho cả thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty vẫn đứng vững và
tự khẳng định mình bằng chính chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng. Thương
hiệu của Vinana ngày càng tạo được uy tín và có lòng tin ở khách hàng. Có thể nói đó
chính là phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực phấn đấu và cố gắng không mệt mỏi của
những người lãnh đạo công ty và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tại thời điểm hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nói chung và
các Công ty hoạt động trên lĩnh phần mềm, thương mại điện tử nói riêng, thì việc lựa
chọn phương thức tiêu thụ sao cho linh hoạt, là yếu tố rất quan trọng.
Nhìn lại những gì công ty cổ phần Vinana có được như ngày hôm nay ta không
khỏi tự hào về công ty vì sự tiền thân của công ty chỉ bắt nguồn từ ý tưởng của một
nhóm sinh viên ham mê tin học và số vốn ít ỏi. Với sự đồng tâm, niềm đam mê, say mê
công việc và đều khó khăn về tài chính, chính vì lòng say mê đã xích những người lãnh
đạo công ty lại gần nhau hơn, để cùng quyết tâm làm nên một điều gì đó. Thời gian đó
ngành công nghệ thông tin của Việt Nam có bước đột phá mới. Nhiều công nghệ tiên
tiến trên thế giới được áp dụng vào Việt Nam như: Máy tính được nhiều người biết
đến, các phần mềm tin học ra đời, viễn thông đã bắt đầu được đưa vào ứng dụng thay
thế dần công việc thủ công. Nắm bắt được xu thế phát triển của ngành Công nghệ
thông tin ở Việt Nam trong những năm tới, cộng với kiến thức của những người lãnh
đạo công ty cổ phần Vinana đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu cho ra đời các sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hình thức kinh doanh, bán hàng hiện nay của Công ty cổ phần Vinana chủ yếu
là bán hàng theo hợp đồng, dự án đến tay người tiêu dùng. Khách hàng là yếu tố quan
trọng với sự sống còn của công ty, chính vì vậy công ty đã thiết lập ra một hệ thống
bán hàng đầy quy mô, với những nhân viên kinh doanh nhiệt tình, am hiểu về sản
phẩm của công ty, họ tư vấn trực tiếp đến tận tay khách hàng. Khách hàng có thể trực
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 7 -
Báo cáo thực tập
tiếp liên hệ tại văn phòng Công ty hoặc thông qua hệ thống internet và điện thoại.

Ngoài việc lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp, Công ty cũng đã quan tâm đến
việc đa dạng hóa hình thức thanh toán sao cho phù hợp và thuận tiện với mọi khách
hàng. Khách hàng có thể thanh toán theo những phương thức khách nhau như thanh
toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Kinh doanh bán hàng là hoạt động chủ chốt trong Công ty cổ phần Vinana.
Chính vì việc bán hàng có ý nghĩa với Công ty nên Công ty cũng cần đưa ra cách hạch
toán công tác bán hàng phù hợp với điều kiện của Công ty.
Doanh thu tại Công ty chủ yếu là doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài
chính.
Doanh thu bán hàng của Công ty là doanh thu từ việc bán những mặt hàng
như:

Thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng Webstite

Thương mại điện tử, gian hàng

Đồ họa, thiết kế logo, namecard,

Dịch vụ quảng cáo, quảng bá trực tuyến

Dịch vụ dữ liệu trực tuyến

Tư vấn, lắp đặt, chuyển giao công nghệ

Phát triển phần mềm ứng dụng.
Doanh thu bán hàng được xác định theo hai cách:
Thứ 1: Theo giá trị từng hợp đồng đối với những sản phẩm website, gian hàng,
quảng cáo công ty có nhiều gói sử dụng, bên cạnh ấy có những hợp đồng giá trị theo sự
thỏa thuận giữa khách hàng và công ty
Thứ 2: Theo công thức đối với những sản phẩm: tên miền

Doanh thu bán hàng = Đơn giá bán x Số lượng hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu từ việc thu lãi tiền gửi ngân hàng; tiền
lãi do bán trả chậm, trả góp
Lãi tiền gửi
ngân hàng
=
Tổng số
tiền gửi
x
Lãi suất
ngân hàng
x
Thời hạn
gửi
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 8 -
Báo cáo thực tập
Lãi tiền bán
trả chậm, trả
góp
=
Số tiền trả
chậm, trả
góp
x
Lãi suất trả
chậm, trả
góp
x
Thời gian
trả chậm,

trả góp
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty
Chi phí tại Công ty bao gồm các khoản chi phí: Giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và cung cấp phần mềm,
website, dịch vụ quảng cáo trực tuyển, in ấn,…. nên sau khi xác định được số lượng
hàng hoá đã cung cấp và đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu; khi ghi nhận
doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn tương ứng cho khối lượng giao dịch cung
cấp hàng hoá, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá vốn ở đây bao gồm: các chi phí liên quan đến việc sản xuất phần mềm, giao
dịch cung cấp hàng hoá, dịch vụ, gồm có:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí mua hàng
+ Các chi phí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi phát sinh một giao dịch cung cấp hàng hoá, dịch vụ, kế toán tiến hành tập
hợp trực tiếp tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc cung cấp dịch vụ đó.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển thẳng các khoản chi phí đó vào giá vốn dịch vụ
hoàn thành trong kì.
Đối với việc bán tên miền cho các cá nhân, công ty, tổ chức, công ty áp dụng
theo phương pháp đích danh.
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí hoa hồng trả
cho đại lý bán hàng.
Chi phí tiếp khách phụ thuộc vào đối tượng khách hàng, kế hoạch tiếp khác mà
NVKD đề ra đã được sự phê chuẩn của Giám đốc.
Chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý được tính theo hai cách:
Đối với sản phẩm phần mềm thiết kế website, quảng cáo, hosting tính theo công
thức sau:
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 9 -
Báo cáo thực tập
Hoa hồng trả cho đại lý

bán hàng
= 15% x
Tổng giá bán hàng bán
qua đại lý
Đối với sản phẩm phần mềm in ấn, tên miền và các dịch vụ, sản phẩm khác tính
theo công thức sau:
Hoa hồng trả cho đại lý
bán hàng
= 10% x
Tổng giá bán hàng bán
qua đại lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty gồm chi phí mua văn phòng phẩm,
chi tiếp khách, hội nghị khách hàng, công tác phí, chi tiền điện nước, điện thoại,
Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty bao gồm chi phí về lãi tiền vay phải trả,
chi chiết khấu thanh toán cho người mua hàng.
Lãi tiền vay phải trả = Lãi suất vay x Tổng số tiền vay
Chiết khấu thanh toán cho
người mua hàng
= 2% x
Tổng số tiền khách hàng thanh
toán trước hạn
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty cổ phần Vinana
Công ty cổ phần Vinana được hoạt động theo quy định Luật của doanh nghiệp. Quá
trình xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã trở thành đơn vị kinh doanh đa ngành,
đa sản phẩm; hoạt động với mạng lưới rộng khắp. Máy móc, trang thiết bị hiện đại, đội
ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có trình độ, năng lực để nắm vững và làm
chủ công nghệ sản xuất hiện đại. Công ty cổ phần Vinana tổ chức quản lý theo hình
thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều dưới sự chỉ đạo của Hội đồng
quản trị. Tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 10 -

Báo cáo thực tập
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 11 -
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
BAN GIÁM ĐỐC
• Giám đốc: Nguyễn Xuân Hợi
• Phó giám đốc kinh doanh: Nguyễn Xuân Cường
• Phó giám đốc kỹ thuật: Phạm Văn Hảo
• Phó giám đốc nhân sự: Trần Văn Thiện
Qua sơ đồ trên ta thấy được tổ chức bộ máy quản lý của công ty để hiểu rõ thêm về
bộ máy tổ chức này thì ta phải thấy được chức năng và nhiệm vụ được của từng phòng
ban như sau:
1. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
2. Giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và là người tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và chủ động điều hành sản
xuất kinh doanh theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty.
3. Các phó giám đốc: Là người điều hành các công việc tuyến dưới của Giám
đốc. Thực hiện các công việc mà giám đốc đưa ra, đồng thời trợ giúp quản lý Công ty.
4. Phòng Kinh Doanh – Sale
• Lập kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực tiếp
với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng tới
các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho công ty, phối hợp với các bộ phận liên
quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối, nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho
Khách hàng.
• Kinh doanh tên miền (Domain), Server, Hosting, Quảng Cáo - Truyền Thông
Internet( quảng cáo trên internet: Google, Yahoo, Facebook, Vnexpress, báo điện tử,
diễn đàn, rao vặt, mạng xã hội ) Thương mại điện tử, Dịch vụ phần mềm, Phân phối

sản phẩm, Thiết kế Website, Logo, Namecard, Catalogue…
5. Phòng Kỹ Thuật – Tech
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 12 -
Báo cáo thực tập
Thực hiện nghiệp vụ kỹ thuât: Lập trình, thiết kế, nâng cấp, bảo trì bảo dưỡng
Website, Logo, Namecard, Catalogue. Cập nhật dữ liệu, kiểu thử, chuyển giao công
nghệ …
6. Phòng Sáng Tạo – Creative
• Sáng tạo các mẫu Logo, Namecard, Catalogue, Website.
• Sáng tạo quảng cáo, slogan.
7. Phòng Thương Hiệu Truyền Thông – Marketing
• Thực hiện chiến dịch PR, marketting, quảng cáo, truyền thông cho công ty và hệ
thống khách hàng.
Lập kế hoạch, xây dựng, phát triển, khai thác, bảo vệ thông hiệu công ty và hệ
thống khách hàng.
8. Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty
theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và của cấp trên, đảm bảo cung cấp
trên, đảm bảo cung cấp kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh, tổ chức thu hồi vốn và
công nợ, quản lý tài sản cho Công ty. Đồng thời phòng tài chính kế toán còn là nơi
quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán, thanh quyết toán các chi phí sản xuất, hạch
toán kinh tế và các chế độ kế toán báo cáo thống kê theo quy định.
9. Phòng Hành chính- Nhân Sự
Tuyển dụng, đào tạo, huyến luyện và phát triển nhân sự công ty
10. Trung tâm Nghiên cứu - Kiểm thử: R & D
Nghiên cứu, kiểm tra, chạy thử, thử nghiệm sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình
mới
11. Trung tâm hỗ trợ khách hàng: Call Center
Giải đáp những thắc mắc về sản phẩm, dịch vụ, mô hình, chính sách của công ty
cho khách hàng dựa trên nền tảng Viễn thông – Công nghệ thông tin.
Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên nó tạo nên một

thể thống nhất, hỗ trợ nhau, ăn khớp với nhau mục đích cuối cùng là đúng pháp luật và
tăng lợi nhuận cho công ty.
Sản phẩm chính của công ty là thiết kế website, một website hoàn thiện cần sự
phối hợp chặt chẽ giữa 2 yếu tố khách hàng và công ty. Nhưng thực chất chia nhỏ hơn
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 13 -
Báo cáo thực tập
ra, nó lại sự kết hợp, sự ăn khớp của ba đối tượng: khách hàng, nhân viên kinh doanh,
nhân viên kỹ thuật. Các bước công việc của một hợp đồng website:
• B1. Nhân viên kinh doanh( NVKD) nhận yêu cầu của khách hàng (KH) qua
điện thoại hoặc email.
• B2. NVKD gửi lại cho KH “Bản mô tả yêu cầu“ và một số thông tin khác bằng
file đính k̀èm sau đó KH xem và điền thông tin vào file “Bản mô tả yêu cầu” gửi lại
cho NVKD.
• B3. NVKD tư vấn và thống nhất với KH về yêu cầu của KH về giao diện, chức
năng…
• B4. NVKD gửi cho KH 02 - 03 bản demo giao diện cho KH duyệt. KH chọn 01
giao diện ưng ý gửi lại cho NVKD.
• B5. NVDK gửi Báo giá cho KH (sau khi phòng kỹ thuật thẩm định giá dựa trên
yêu cầu của KH với NVKD)
• B6. Hai bên đồng ý sẽ ký kết hợp đồng kinh tế. Dự án được triển khai sau khi
hai bên ký kết hợp đồng kinh tế.
• B7. Dịch vụ sau hợp đồng: tiếp tục chăm sóc khách hàng, theo dõi quá trình
hoạt động, mở rộng thị trường.
Việc thống nhất giá trị hợp đồng do nhân viên kinh doanh thỏa thuận và được
giám đốc phê duyệt. Để quản lý chặt chẽ hơn công ty có khung giá áp dụng tối thiểu
đối với các chức năng website và bảo mật giữa công ty với khách hàng.
Chi phí trong công ty cổ phần Vinana ngoài chi phí cố định: lương nhân viên
văn phòng, thuê văn phòng… thì chi phí biến đổi tính theo dự án chiếm một tỷ trọng
khá lớn: chi phí nhân viên kinh doanh, kỹ thuật, tiếp khách…. Và đều được quản lý
chặt chẽ trên cơ sở các bản kế hoạch chi phí được giám đốc phê duyệt.

Công ty cũng thường xuyên mở các đợt khuyến mại, hỗ trợ khách hàng sử dụng
dịch vụ của công ty góp phần tăng đáng kể doanh thu đợt khuyến mãi đồng thời đảm
bảo sự cân đối, tiến độ giữa các dự án, các hợp đồng.
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 14 -
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin với hai
hình thức bán hàng chính là bán hàng trực tiếp và bán hàng thông qua các trung gian.
Với hình thưc bán hàng trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại công ty. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và Công ty mất quyền sở hữu về số hàng này. Doanh thu bán hàng
được ghi nhận.
Với phương thức bán hàng qua các trung gian (các đại lý và cộng tác viên):
Theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao hoàn toàn cho bên mua, doanh thu
được ghi nhận.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu.
- Giấy báo có.
Chứng từ giảm giá hàng bán:
- Chiết khấu thương mại: trên hóa đơn ghi rõ tỷ lệ và số tiền chiết khấu.
Ngoài ra chứng từ kèm theo là các văn bản về chính sách chiết khấu
thương mại của công ty.
- Giảm giá hàng bán: Hủy hóa đơn cũ và viết hóa đơn mới; hoặc điều

chỉnh giảm trên hóa đơn mua hàng lần sau.
Kèm theo là văn bản ghi nhận sự đồng ý giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại: Hóa đơn của bên mua xuất trả lại hàng đã mua.
Kèm theo là các văn bản về lý do bị trả lại hàng.
Chứng từ ghi nhận doanh thu tài chính:
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 15 -
Báo cáo thực tập
- Lãi tiền gửi: Giấy báo Có của ngân hàng.
- Lãi trả chậm, trả góp: Biên bản thỏa thuận lãi trả chậm, trả góp, phiếu
thu
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Khi khách hàng và công ty ký kết Hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ lập hoá đơn
GTGT (Biểu số 2.1) trình thủ trưởng và kế toán trưởng duyệt, sau đó kế toán thanh
toán sẽ lập phiếu thu tiền (Biểu số 2.2) dựa trên hoá đơn đã được duyệt. Thủ quỹ thu
tiền và ghi sổ quỹ theo phiếu thu rồi chuyển lại cho kế toán ghi sổ kế toán.
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 16 -
Báo cáo thực tập
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 02 tháng 12 năm 2010
QB/2010B
Số : 001368
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vinana
Địa chỉ: Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0104301072
Họ tên người mua hàng :
Tên đơn vị: Công ty TNHH TVKD Hoàng Nguyên Bách
Địa chỉ: 210A Nguyễn Thiện Thục, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 610025344
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
01 Thiết kế website theo hợp đồng
số 17/1011/HĐKT-VNN
12.000.000
Cộng tiền hàng 12.000.000
Thuế suất: Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán 12.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Vinana
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Hoá đơn GTGT được kế toán lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lưu.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Nội bộ.
Lưu ý khi viết hóa đơn: Công ty cổ phần Vinana là công ty công nghệ thông
tin, chuyên sản xuất phần mềm, thiết kế website, quảng cáo trực tuyến, thương mại
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 17 -
Báo cáo thực tập
điện tử, dịch vụ domain, hosting….Có một số lưu ý về mức thuế suất của các sản phẩm
như sau:
- Dịch vụ thiết kế website + Tên miền quốc gia: Không chịu thuế TGTG.
- Các sản phẩm còn lại (hosting, quảng cáo, in ấn….): Thuế suất TGTGT là

10%
- Mỗi một số hóa đơn thể hiện một mức thuế suất khác nhau.
Căn cứ vào Hoá đơn đã được duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền:
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA
Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, P.Dịch
Vọng, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội
Mẫu số S38 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số: 06
Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số: 175
Nợ TK 111: 12.000.000
Có TK 112: 12.000.000
Họ tên người nộp tiền: Trương Thị Quý
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Rút TG nhập quỹ TM (Cty TNHH TVKD Hoàng Nguyên Bách thanh toán tiền
hàng)
Số tiền: 12.000.000
(Viết bằng chữ): Mười hai triệu đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.2: Mẫu Phiếu thu
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán căn cứ vào
Giấy báo Có để ghi sổ kế toán.
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 18 -
Báo cáo thực tập
NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG THĂNG LONG
GIẤY BÁO CÓ
Ngày
IBT – ONLINE
Giờ in: 10:23:57AM
Số chứng từ: 068.J633.7685 Ngày giờ nhận:
Số chuyển tiền: 368910123114578
Note:
Trụ sở chính: TK ghi Nợ: 120101003
Người trả tiền: CONG TY TVKD HOANG NGUYEN BACH
Số TK: 120101003
Địa chỉ:
NHNT Thăng Long
Người hưởng: CTCP VINANA TK ghi Có: 491001865468
Số TK: 0491001865468 Tại NH: VCB CAU GIAY
Số CMT:
Địa chỉ:
Số tiền: VNĐ 12,000,000

Mười hai triệu VND
Nội dung: Sender: 01307001.DD: 311210.SHGD:1000612.BO: CONG TY TVKD
HOANG NGUYEN BACH THANH TOAN TIEN THIET KE WEBSITE.
Ma VAT Ngan hang: 0100112437 Ma VAT khach hang:
GIAO DICH VIEN LIEN 2 PHONG NGHIEP VU
Biểu 2.3: Giấy báo Có
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán
2.1.2. Quy trình ghi sổ kế toán:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, phiếu báo có kế toán ghi sổ Nhật ký
chung, Sổ kế toán chi tiết TK 511, Sổ kế toán chi tiết TK 515, Sổ cái TK 511, Sổ cái
TK 515:
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA Mẫu số S38 - DN
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 19 -
Bỏo cỏo thc tp
S 21 ngỏch 37/2, ph Dch Vng, P.Dch Vng,
Q.Cu Giy, TP.H Ni
(Ban hnh theo Q s: 48/2006/Q-BTC
ngy 20/03/2006 ca B trng BTC)
S K TON CHI TIT
TK 5111 Doanh thu bỏn hng phn mm thit k website
Quý IV/2010
VT: 1.000
NT ghi
s
Chng t
Din gii
TK
i
S phỏt sinh S d
S

hiu
Ngy
thỏng
N Cú N Cú
S d u k 0
2/12/10

30/12/1
0

00136
8

002165

2/12/10

30/6/1
0

S phỏt sinh :

- Thu tin thit k
website Cty TNHH
TVKD Hong
Nguyờn Bỏch

Thu tin cho thuờ
webhosting Cụng
ty CP k thut

Chớnh Thng


112

111
.

12.000

2.200
.
Cng s phỏt sinh 259,743 259,743
S d cui k 0
S ny cú 10 trang ỏnh s t trang 01 ti trang 10
Ngy m s: 01/10/2010 Ngy 31 thỏng 12 nm 2010 Ngày
tháng năm 200
Ngi ghi s
(Ký, ghi rừ h tờn)
K toỏn trng
(Ký, ghi rừ h tờn)
Giỏm c
(Ký, ghi rừ h tờn)
Biu 2.4: Trớch S k toỏn chi tit TK5111
(Ngun : Phũng ti chớnh k toỏn)
CễNG TY C PHN VINANA Mu s S38 - DN
SV: Trng Th Quý KTA1K10B - 20 -
Báo cáo thực tập
Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, P.Dịch Vọng, Q.Cầu
Giấy, TP.Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 515 - Lãi tiền gửi, tiền vay
Quý IV/2010
ĐVT: VNĐ
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0

25/11/10


11124
5


25/11/1
0


Số phát sinh trong kỳ:

- Thu lãi tiền gửi
ngân hàng


112


17,590

Cộng số phát sinh 52,770 52,770
Số dư cuối kỳ 0
Sổ này có 10 trang đánh số từ trang 01 tới trang 10
Ngày mở sổ: 01/10/2010 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngµy
th¸ng n¨m 200
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.5: Trích Sổ kế toán chi tiết TK515
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Cuối kỳ căn cứ vào Hoá đơn GTGT, sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK
511, TK 515:
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA Mẫu số S38 - DN
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 21 -
Báo cáo thực tập
Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, P.Dịch Vọng, Q.Cầu

Giấy, TP.Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Quý IV/2010
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
ĐVT: 1.000 đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK
đối
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Tran
g số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư ĐK 0
Số phát sinh
…… …… …… ………
2/12/10 001368 2/12/10 Thiết kế website
Cty TNHH
TVKD Hoàng
Nguyên Bách

112
12.000
…. … …… ………. …
…… ……
30/12/10 002165 30/12/10 Cho thuê
webhosting Công
ty CP kỹ thuật
Chính Thắng
111
2.200
31/12/10 31/12/10 KC doanh thu để
xác định KQKD
911
358,743,000
Cộng số PS
358,743,000 358,743,000
Số dư CK 0
Ngày mở sổ: 01/10/2010 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngµy
th¸ng n¨m 200
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.6: Trích Sổ Cái TK 511
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA
Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, P.Dịch Vọng,
Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội

Mẫu số S38 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 22 -
Báo cáo thực tập
SỔ CÁI
Quý IV/2010
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
ĐVT: VNĐ
NT ghi sổ Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư ĐK 0
Số phát sinh
… … …… ……… … ……
25/11/10 111245 25/11/10 Thu lãi tiền gửi
ngân hàng

112 17,590
…. … …… ………. … …. ….
31/12/10 31/12/10 Kết chuyển
DTHĐTC để xác
định KQKD
911 52,770
Cộng số phát sinh 52,770 52,770
Số dư CK 0
Ngày mở sổ: 01/10/2010 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngµy
th¸ng n¨m 200
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.7: Trích Sổ Cái TK 515
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại. Kế toán căn cứ vào chính sách cũng như qui định thanh toán của Công ty để áp
dụng hình thức giảm trừ phù hợp.
Các tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Tk 532 – Giảm giá hàng bán.
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 23 -
Báo cáo thực tập
Các tài khoản trên được sử dụng làm giảm trừ doanh thu. Cuối kì được kết
chuyển sang tài khoản TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, để xác định doanh thu
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cuối kì.
2.2. Kế toán chi phí

2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là thiết kế website và quảng cáo trực
tuyến nên sau khi xác định được số lượng hàng hoá đã cung cấp và đảm bảo các điều
kiện ghi nhận doanh thu; khi ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn
tương ứng cho khối lượng giao dịch cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá vốn ở đây bao gồm : các chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, gồm có:
Chi phí nhân viên
Chi phí đào tạo quản trị
Chi phí đi lại, chuyển hàng.
Các chi phí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi phát sinh một giao dịch cung cấp hàng hoá, dịch vụ, kế toán tiến hành tập
hợp trực tiếp tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc cung cấp dịch vụ đó.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển thẳng các khoản chi phí đó vào giá vốn dịch vụ
hoàn thành trong kì.
Đối với vật tư, phụ tùng xuất kho phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ kế toán
áp dụng theo phương pháp đơn giá bình quân.
Chứng từ sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giá vốn, kế toán sử dụng các
chứng từ liên quan như:
Hoá đơn GTGT
Phiếu chi
Phiếu phân bổ chi phí bán hàng
Bảng lương nhân viên
Bảng phân bổ lương nhân viên theo từng dự án
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 24 -
Báo cáo thực tập

Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ, hàng hoá, kế toán xác

định giá vốn liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đó từ các chứng từ liên quan. Từ đó
làm cơ sở cho việc xác định giá vốn của hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ kế toán.
Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản
Để phản ánh giá vốn của Công ty, kế toán sử dụng TK 632. Công ty mở sổ chi
tiết cho tài khoản quản lý theo mã hàng tương ứng: Thành phẩm phần mềm, quảng cáo,
tên miền, hosting…
Ngoài tài khoản chính là TK 632 Công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan
như: TK156, TK155, TK511, TK …
2.2.1.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Căn cứ vào các chứng từ liên quan như: Hợp đồng kinh tến, Hóa đơn GTGT xác
nhận hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã chuyển giao, Hoá đơn GTGT hàng mua vào, phiếu
chi……, kế toán tiến hành nhập liệu tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
giao dịch cung cấp hàng hoá dịch vụ vào sổ Nhật ký chung. Đế cuối kỳ, khi đã xác
đinh được doanh thu cung cấp dịch vụ, kế toán thực hiện các thao tác kết chuyển các
khoản chi phí tương ứng đã chi ra sang giá vốn mà không kết chuyển qua TK 154,
đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán ra từ TK 632 để xác định kết quả kinh doanh
theo định khoản:
+ Nợ TK 632:
Có TK 621, 622, 627:
+ Nợ TK 911:
Có TK 632:
CÔNG TY CỔ PHẦN VINANA
Số 21 ngách 37/2, phố Dịch Vọng, P.Dịch Vọng,
Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội
Mẫu số S38 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 6321 - Giá vốn phần mềm thiết kế website.

Quý IV/2010
SV: Trương Thị Quý – KTA1K10B - 25 -

×