Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty cổ phần in bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.59 KB, 48 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường đã tạo ra sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất
đó là vấn đề được quan tâm hàng đầu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Xét về mặt tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không
chỉ chòu tác động của qui luật cung cầu mà còn chòu áp lực của qui luật cạnh tranh. Sau
mỗi qui trình sản xuất, mọi sản phẩm của doanh nghiệp phải đưa ra thò trường để đánh
giá. Thò trường ở đây có thể nói là giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. Những sản
phẩm sau khi đem ra thò trường tiêu thụ sẽ đem về một khoản tiền nhất đònh và ta gọi
đó là doanh thu. Có doanh thu thì doanh nghiệp có thể bù đắp những khoản chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và trích nộp các khoản bảo hiệm, thuế cho
Nhà nước.
Như vậy doanh thu là sự tái tạo nguồn vốn đã bỏ ra. Doanh nghiệp mà thực hiện
được nguyên tắc “Nguồn vốn tái tạo lớn hơn nguồn vốn bỏ ra” thì doanh nghiệp đã có
những biểu hiện thành công trong kinh doanh hay nói cách khác doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả và thu được lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thò trường bởi nó có ý nghóa quyết đònh đến sự tồn vong, khẳng đònh khả năng
cạnh tranh và bản lónh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ có
nguồn vốn quan trọng để tái tạo sản xuất, mở rộng qui trình sản uất, đóng góp vào
ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế.
Vì vậy khi doanh nghiệp bước vào một thò trường cạnh tranh hội nhập thì việc
đánh giá xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không
thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu, chi phí có hệ thống đúng nguyên
tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản trò doanh
nghiệp hiện nay. Ngược lại, cũng có thể làm cho nhà quản trò nhận đònh sai lầm về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cũng có thể làm cho nhà quản trò đưa ra những
quyết đònh sai lầm làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc xác đònh lợi nhuận một cách chính xác thông qua công tác hạch


toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, đúng chuẩn mực thì việc
phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghóa rất quan trọng. Thông qua
việc phân tích lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức tăng trưởng lợi nhuận và
mức độ hoàn thành kế hoạch nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các chính sách, giải pháp để phát
huy nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ những nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ những nhận xét trên cho thấy: Việc xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận xem doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả không? Đó là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong công tác quản trò hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề
tài: “Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công Ty Cổ
Phần In Bạc Liêu” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lưu chuyển chứng từ, hạch
toán chi tiết, tổng hợp doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích điểm mạch, điểm yếu trong hệ thống kế toán trong công ty và đề ra
một số kiến nghò để góp phần vào việc xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện hơn.
Đánh giá tình hình lợi nhuận của toàn doanh nghiệp trong 2 năm 2009-2010.
Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình biến động lợi nhuận của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp khai
thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua quan sát tại công ty trong thời gian thực tập đồng thời thu thập được
các thông tin trên báo chí, Internet.
Công cụ phân tích số liệu chủ yếu là so sánh, tổng hợp các kết quả đạt được qua
các năm để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời so sánh kết quả
đạt được so sánh kết quả đạt được so với kế hoạch để đánh giá xem doanh nghiệp có
hoàn thành kế hoạch đề ra hay không? Trên cơ sở đó còn vận dụng phân tích điểm

mạnh điểm yếu của hệ thống kế toán toàn doanh nghiệp. Từ đó đề ra các phương
hướng để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nhằm giúp hệ thống kế toán doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Giới thiệu kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong doanh nghiệp.
Nội dung chương 1: Khái quá chung lý thuyết kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần in Bạc Liêu.
Nội dung chương 2: Nêu khái quá quá trình hình thành, phát triển của Công ty,
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức điều hành và tổ chức công tác kế toán của Công
ty.
Chương 3: Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cổ
Phần in Bạc Liêu.
Nội dung chương 3: Đề cập thực tế tình hình có phát sinh của Công ty liên quan
đến kế toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận như: chứng từ, sổ sách
kế toán…
Chương 4: Nhận xét – kiến nghò nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác đònh kết quả
kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần in Bạc Liêu.
Nội dung chương 4: Trên cơ sở thực tế phát sinh tại Công ty có liên quan đến kế
toán xác đònh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, căn cứ vào lý luận đã trình
bày ở chương 1 người nghiên cứu sẽ có cái nhìn khái quá giữa thực tế và lý thuyết đã
chọn từ đó đề xuất, kiến nghò nhằm góp phần cho đơn vò áp dụng đúng chế độ chính
sách có liên quan đến kế toán.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế nên em mong được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô. Em chân
thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LI NHUẬN

1.1. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Kế toán doanh thu thuần
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu, doanh thu thuần
Doanh thu là tổng giá trò các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu = số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kì x Đơn giá
(Trích sách kế toán tài chính)
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dòch vụ phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Xác đònh doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Công ty đã được tiền hoặc sự chấp nhận thanh toán của khách hàng.
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hóa, sản phẩm thay đổi
chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu
về hàng hóa, sản phẩm đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp nhận
thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
Quá trình bán hàng và cung cấp dòch vụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi
thông qua các công việc thanh toán để thực hiện giá trò của sản phẩm, hàng hóa dòch
vụ…Trong đó doanh nghiệp chỉ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác đònh doanh
thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.

1.1.1.3. Tài khoản sử dụng
Doanh thu có khối lượng sản phẩm được xác đònh là tiêu thụ trong kỳ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 511
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ hạch toán tiến hành kết chuyển các khoản chiết khấu bán hàng (tài
khoản 521) hàng bán bò trả lại (tài khoản 531), giảm giá hàng bán (tài khoản 532) trừ
vào doanh thu thực hiện trong kỳ để tính doanh thu thuần, kế toán ghi”
Nợ TK 511
Có TK 521
Có TK 531
Có TK 532
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác đònh kết quả
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
1.1.2. Kế toán giá vốn hàng hóa
1.1.2.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trò thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kì – đối với doanh nghiệp thương, mại),
hoặc là giá thành thực tế sản xuất sản phẩm, dòch vụ hoàn thành trong kì và đã được
xác đònh là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn.
1.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu hàng hóa vào tài khoản giá vốn bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152, 156
- Kết chuyển tài khoản 632 vào tài khoản xác đònh kết quả kinh doanh, kế toán

ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán tài khoản 711
chỉ phản ánh chênh lệch giữa giá bán và giá mua, phản ánh số lãi về trái phiếu, tính
phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán)
đối với các khoản thu nhập từ bán bất động sản, nhượng bán tài sản cố đònh tài khoản
711 phản ảnh tổng số tiền thu được do bán bất động sản, nhượng bán tài sản cố đònh.
1.1.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.1.3.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dòch
vụ bao gồm cả chi phí bảo hành, sửa chữa như: Chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo
quản,…
Mở sổ theo dõi từng nội dung hạch toán chi phí. Đối với những hoạt động có
chu kì kinh doanh dài, trong kì không có sản phẩm tiêu thụ cuối kì kế toán kết chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí hàng vào TK 142 “Chi phí trả trước” và theo dõi quá
trình phân bổ trên.
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 334
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 338
- Trò giá công cụ, dụng cụ sử dụng được tính cho chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 153 hoặc
Có TK 142
- Trích khấu hao tài sản cố đònh bộ phận bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 641
Có TK 214
- Chi phí điện, nước, chi phí thông tin, chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
đònh có giá trò kinh tế được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 331
Có TK 112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác đònh kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 641
1.1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí dùng trong bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4.2. Nguyên tắc hạch toán
Mở sổ theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí đã phục vụ cho việc quản lý.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu
thụ hoặc doanh thu không tương xứng với chi phí quản lý thì kế toán phải kết chuyển
toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sang chi phí hoạt động của kì
sau hoặc phân bổ cho hai đối tượng: sản phẩm đã bán hoặc sản chưa bán được lúc cuối
kỳ, mức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những sản phẩm chưa bán được lúc
cuối kỳ sẽ được chuyển sang kỳ sai.
1.1.4.3. Tài khoản sử dụng
- Tiền lương, phụ cấp cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 334
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 642
Có TK 338
- Giá trò vật liệu xuất dùng chung cho doanh nghiệp như xăng dầu, vật liệu dùng
để sửa chữa tài sản cố đònh, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 152
- Trò giá công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính trực tiếp một
lần cho chi phí quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 153
- Trích khấu hao tài sản cố đònh dùng cho văn phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
- Thuế môn bài, thu trên vốn…phải nộp nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 333
- Chi phí dòch vụ mua ngoài, điện thoại, điện nước…phục vụ cho văn phòng, kế
toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 331
Có TK 335
Có các TK 111, 112
- Chi phí hội nghò tiếp khách, công tác phí, tiền tàu xe, chi phí đào tạo, in ấn tài
liệu, báo chí…
Kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác đònh kết

quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 642
1.1.5. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
1.1.5.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp
để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doah của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài việc sử dụng để thực
hiện sản xuất kinhd aonh chính theo chức năng đã đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp
còn có thể tận dụng vốn đầu tư vào các lónh vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn, sinh lợi từ nguồn vốn như: Đầu tư vào thò trường chứng khoán, góp vốn liên
doanh…
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính: Chi phí đi vay, chi phí góp vốn liên doanh,
khoản lỗ về chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dòch bán chứng khoán,
khoản nhập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ về chệnh
lệch tỉ giá ngoại tệ.
1.1.5.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Phản ánh số thu nhập hoạt động tài chính trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 155, 156,…
Có TK 515
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
- Thu lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156
Nợ TK 222
Có TK 515
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán.
+ Nếu không nhận lãi về mà tiếp tục đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 121
Nợ TK 221

Có TK 515
+ Trường hợp nhận lại bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
+ Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 138
Có TK 121
Có TK 221
Có TK 515
- Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản cố đònh.
+ Phương thức thuê hoạt động
Khi đó thu nhập về cho thuê tài sản cố đònh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515
+ Nếu cho thuê theo phương thức thuê tài chính thì đònh kỳ (tháng, quý, năm)
phải phản ánh số tiền thu về đầu tư cho thuê và chi phí cho thuê tài sản cố đònh, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515
+ Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản cố đònh cho bên đi thuê trước hoặc
đến khi kết thúc thời hạn hợp đồng cho thuê số tiền thu về nhượng bán tài sản cố đònh
cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập tài chính sang tài khoản xác đònh kết
quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 515
Có TK 911
1.1.5.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

- Đồng thời phản ánh số tiền thu hồi giá trò tài sản cố đònh cho thuê tính vào chi
phí, kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 228
- Giá trò tài sản cố đònh: đầu tư cho thuê chưa được thu hồi tính vào chi phí, kế
toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 228
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác đònh kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 635
- Các khoản chi phí bất thường phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 141
- Các chi phí phát sinh do hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản cố đònh, kế
toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 141
- Các khoản tiền bò phạt do vi phạm hợp đồng, bò phạt thuế khi truy nộp thuế,
kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112
Có TK 333
Có TK 338
- Kết chuyển chi phí bất thường vào tài khoản xác đònh kết quả kinh doanh, kế
toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 811
1.1.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

1.1.6.1. Khái niệm
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí
mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện.
1.1.6.2. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của công ty chỉ có phần thu nhập từ thanh lý TSCĐ đã khấu hao
hết.
Tài khoản sử dụng
TK 711 “Thu nhập khác”.
Khi thanh lý tài sản đã khấu hao hết, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 711
Cuối năm, kết chuyển khoản thu nhập khác này sang TK 911
Nợ TK 711
Có TK 911
1.1.6.3. Kế toán chi phí khác
(Công ty không có phát sinh để hạch toán chi phí khác).
1.1.7. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.7.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế phải nộp cho Nhà nước được tính
vào chi phí để xác đònh kết quả kinh doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Công ty là đơn vò Nhà nước cổ phần hóa thành công ty cổ phần nên được hưởng
chế độ ưu đãi của công ty cổ phần hóa. Thuế suất thuế TNDN là 28%.
Hàng quý kế toán tạm tính số thuế TNDN hiện hành phải nộp, lập ủy nhiệm chi
về số tiền tạm tính chuyển nộp cho cơ quan thuế. Ghi nhận vào sổ thông qua phần mềm
kế toán – lưu chứng từ. Cuối quý, sau khi tính được lợi nhuận trước thuế sẽ tính được số
thuế TNDN thực nộp và sẽ thực hiện bút toán hoặc tính bổ sung số thuế TNDN phải
nộp hoặc hoàn nhập phần chênh lệch giữa số tạm tính và số thực nộp.
1.1.7.2. Tài khoản sử dụng
TK 3334: “Thuế TNDN phải nộp”

TK 8211: “Chi phí thuế TNDN hiện hành”.
Cuối quý khi kế toán xác đònh được lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty
sau đó xác đònh khoản thuế TNDN phải nộp theo công thức:
Trong quý III / 2010 kế toán tính số thuế TNDN phải nộp. Cuối kỳ, kết chuyển
sang TK 911 “Xác đònh KQKD”.
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 8211
Cuối quý III năm 2010, kế toán tính số TNDN hiện hành phải nộp cho Nhà
nước và cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 911, kế toán ghi:
Thuế TNDN LN kế Thuế suất
phải nộp toán trước thuế TNDN
=
x
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 3334
Sơ đồ hạch toán:
TK 8211 TK 911
K/c CP thuế TNDN
1.1.8. Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh
1.1.8.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
1.1.8.2. Nguyên tắc hạch toán
Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả kinh doanh của kỳ kế toán đúng

qui đònh của chuẩn mực kế toán hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được theo dõi chi tiết theo từng hoạt động.
Các khoản doanh thu và thu nhập kết chuyển vào TK 911 phải là số doanh thu thuần và
thu nhập thuần.
1.1.8.3. Tài khoản sử dụng
- Kết chuyển doanh thu thuần, số thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất
thường để xác đònh kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 711
Nợ TK 515
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dòch vụ đã tiêu thụ, các
khoản chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác, các khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp và bán hàng phát sinh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911.
Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 641
Có TK 642
Có TK 635
Có TK 811
- Kết chuyển lãi và lỗ kinh doanh vào tài khoản 421: Lãi chưa phân phối, kế
toán ghi:
+ Lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911

1.2. KẾ TOÁN PHÂN PHỐI LI NHUẬN SAU THUẾ
1.2.1. Nội dung phân phối lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Nhà nước để lại khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nhằm mục đích chủ yếu bổ sung vốn kinh doanh, lập quỹ dự phòng tài chính để
tự bù đắp một phần rũi ro, đồng thời chăm lo lợi ích vật chất cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Sau khi chuyển lỗ theo điều 22 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế
thu nhập theo luật đònh. Lợi nhuận còn lại được phân phối theo trình tự:
a. Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận = lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận hoạt động
tài chính + lợi nhuận từ hoạt động khác
b. Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy đònh theo quy đònh hiện
hành.
c. Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: vi phạm luật thuế, luật giao
thông, luật môi trường, luật thương mại và quy chế hành chính…sau khi đã trừ tiền bồi
thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có).
d. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi khác không được phản ánh vào chi phí
hợp lý khi xác đònh thu nhập chòu thuế.
e. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
f. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản (a, b, c, d, e) được phân phối như
sau:
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư của quỹ dự phòng này bằng
25% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa.
+ Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển.
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc khi số dư này đạt 6 tháng lương
thực hiện của doanh nghiệp thì không trích nữa.
+ Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
+ Số lợi nhuận còn lại dùng để trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mức

trích tới đa cho hai quỹ này căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước.
+ 3 tháng lương thực cho trường hợp tỷ suất lợi nhuận năm nay bằng hoặc cao
hơn năm trước.
+ 2 tháng lương thực hiện cho trường hợp tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn
năm trước.
Hội đồng quản trò sau khi lấy ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn
quyết đònh tỷ lệ phân chia số tiền vào mỗi quỹ.
Sau khi trích đủ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo mức quy đònh trên thì bổ
sung toàn bộ lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu tư phát triển.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Cuối kỳ kết chuyển lãi hoặc lỗ kinh doanh vào tài khoản 421 lãi chưa phân
phối.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 3334
- Các khoản tiền phải nộp cho nhà nước (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 333
- Trích lập quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 414, 415, 416, 431
- Chi lãi cổ phần:
Nợ TK 421
Có TK 111, 112
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN
BẠC LIÊU
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN
BẠC LIÊU
2.1.1. Giới thiệu về công ty
* Tên công ty: Công ty cổ phần In Bạc Liêu.

* Đòa chỉ: Số 160, đường Hoàng Văn Thụ, P3, TXBL, Tỉnh Bạc Liêu.
* Mã số thuế: 1900128413.
* Số điện thoại: (0781) 822 379 – 824 419.
* Số Fax: (0781) 824 419.
* Số nhân viên: 113 người (trong đó 88 công nhân trực tiếp sản xuất).
* Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng.
* Ngân hàng giao dòch: NH Công Thương chi nhánh Tỉnh Bạc Liêu, NH Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Tỉnh Bạc Liêu.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của công ty cổ phần In Bạc Liêu là Xí Nghiệp In Bạc Liêu. Được
thành lập theo quyết đònh số 444 – QĐ/UB ngày 22/05/1997 của UBND tỉnh Bạc Liêu
và cơ quan chủ quan là Sở Văn Hóa Thông Tin Tỉnh Bạc Liêu.
Đến năm 2005 cùng với xu hướng chung của cả nước thực hiện chủ trương của
chính phủ, quyết đònh số 889/CT UBND Tỉnh Bạc Liêu ngày 25 tháng 02 năm 2005 xí
nghiệp In Bạc Liêu được chuyển thành công ty cổ phần In Bạc Liêu.
Giá trò doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần:
- Giá trò thực tế của doanh nghiệp: 7.039.523.850 đồng.
- Giá trò phần vốn Nhà Nước: 5.635.553.308 đồng.
Cơ cấu vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ của công ty: 7.000.000.000 đồng.
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là: 3.570.000.000đ, chiếm 51% vốn điều lệ.
- Vốn cổ phần bán cho người lao động trong công ty: 31,09% vốn điều lệ.
- Vốn cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty: 17,09% vốn điều lệ.
Ưu đãi cho người lao động trong công ty. Tổng số cổ phần bán theo giá ưu đãi
là: 6.280 cổ phần, trò giá ưu đãi là 188.400.000 đồng.
Công ty có đội ngũ công nhân dày dặn kinh nghiệm, hệ thống máy móc hiện
đại. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần In Bạc Liêu gắn liền với
những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà Nước và hòa nhòp với sự phát triển của ngành
in trong cả nước. Tích cực, chủ động thực hiện đổi mới cơ chế kinh doanh và tổ chức
quản lý theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước, thích ứng với qui luật phát

triển của kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà Nước theo đònh hướng XHCN. Từ
một xí nghiệp khi mới hình thành gặp rất nhiều khó khăn: Cơ sở vật chất thiếu thốn,
máy móc thiết bò cũ kỹ lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém nhưng đến nay
công ty đã chủ động trong tổ chức hoạt động, vừa sản xuất vừa ổn đònh tổ chức, sắp xếp
lại lao động, tìm tòi phương pháp quản lý tối ưu, tranh thủ nguồn vốn để đầu tư máy
móc thiết bò phù hợp. Đến nay công ty cổ phần In Bạc Liêu đã có thể thực hiện những
ấn phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao. Hiện nay, công ty đang trên đà phát triển và hoạt động
có hiệu quả.
Công ty cổ phần In Bạc Liêu có hai phân xưởng chính: Một phân xưởng sử dụng
máy in Offset có công suất lớn đặt tại số 133, đường Hoàng Diệu, phường 1 và một
phân xưởng in lụa đặt tại 160, đường Hoàng Diệu, phường 3, TXBL, tỉnh Bạc Liêu.
Công ty luôn chủ động tìm nguồn kinh doanh đa chủng loại bao gồm việc in ấn tài liệu,
văn kiện của các cơ quan Đảng, Nhà Nước, các hợp đồng in báo chí, SGK và những ấn
phẩm thông tin cổ động. Công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh in vé số cho công
ty Sổ Số Kiến Thiết Tỉnh Bạc Liêu, làm nhãn hiệu quảng cáo cho các sản phẩm đóng
hộp, in các hóa đơn, biên lai thu tiền,…
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
2.2.1. Mục tiêu
In ấn các tài liệu để đáp ứng nhu cầu in ấn, thông tin của đòa phương và các tỉnh
lân cận.
2.2.2. Nhiệm vụ
Căn cứ vào đònh hướng phát triển nhu cầu của ngành, nhu cầu của thò trường mà
công ty đã tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng mục tiêu và
chỉ tiêu mà công ty đề ra.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật
tư, tiền vốn để đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển
nguồn vốn. Chấp hành các chính sách chế độ pháp luật của Nhà Nước, thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới hoàn thiện và hiện đại
hóa cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty và bảo

vệ mơi trường.
Thực hiện các chính sách về chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, bảo hiểm
tai nạn, an toàn lao động với công nhân và với cán bộ viên chức.
Từng bước mở rộng thêm nhà xưởng để tạo công ăn việc làm cho người lao
động nhằm tăng doanh số và lợi nhuận.
Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng văn hóa, nghiệp vụ,
nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thực hiện các chế độ báo cáo về thống kê, kế toán, báo cáo đònh kỳ và báo cáo
đột xuất theo qui đònh của Nhà Nước và công ty. Đồng thời chòu trách nhiệm về tính
chính xác của các báo cáo tài chính.
2.2.3. Quyền hạn
Thực hiện hợp đồng với các cơ quan, công ty trong và ngoài tỉnh Bạc Liêu đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm.
Được quyền tuyển dụng lao động đồng thời có trách nhiệm giáo dục, bồi dưỡng
văn hóa, nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến, do qui mô công ty tương đối
nhỏ nên công ty xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiểu quả cao, phân công
việc đúng chuyên môn, hợp lý và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Công ty có 113 người bao gồm: - Cán bộ và công nhân viên quản lý: 25 người
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 88 người.
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám Đốc:
- Điều hành và chòu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo
nghò quyết, quyết đònh của hội đồng quản trò, nghò quyết của đại hội cổ đông, điều lệ
của công ty và tuân thủ theo pháp luật.
- Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được hội
đồng quản trò phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông.

- Xây dựng và trình hội đồng quản trò kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn.
- Quyết đònh giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm (trừ nhữn sản phẩm do
nhà nước qui đònh giá).
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Quản
đốc
công
ty
Phòng
kế
hoạch
tài vụ
Tổ
Montage
Vi tính
Tổ kiểm
số, số
nhảy
Tổ
Thành
phẩm
Tổ
Offset
Tổ

In
lụa
- Quyết đònh các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thò, các biện pháp
khuyến khích mở rộng sản xuất.
- Đề nghò hội đồng quản trò bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các
chức danh: Phó giám đốc và kế toán trưởng.
- Quyết đònh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
nhân viên dưới quyền.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật đònh.
- Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi
của công ty khi hội đồng quản trò ủy quyền bằng văn bản.
* Phó Giám Đốc:
Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sản xuất, lên kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám
sát việc xây dựng cơ bản trong công ty, trực tiếp điều hành kế hoạch sản xuất, chỉ đạo
công tác kế hoạch. Phê duyệt các văn bản khi được Giám đốc ủy quyền.
* Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong điều hành, quản lý tổ chức cán bộ,
lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, hành chính quản trò, công tác thanh tra pháp
chế, bảo vệ quân sự và an toàn phòng cháy chữa cháy. Đây là bộ phận chỉ đạo tổ chức
thực hiện, quản lý về các công việc có liên quan đến tổ chức cán bộ hành chính quản
trò đối với các phòng ban trong công ty.
* Phòng Kế Hoạch Tài Vụ:
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về toàn bộ công tác tài chính, kế toán
hạch toán kinh doanh trong toàn công ty. Quản lý theo dõi tài sản, vật tư, hàng hóa, cơ
sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh của công ty để đạt hiểu quả cao nhất. Tổng hợp
và cân đối kế hoạch tài chính đảm bảo vốn kinh doanh cho các hoạt động của công ty
tiến hành bình thường. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ tài
chính, kế toán theo đúng chuẩn mực của Nhà Nước qui đònh và theo hướng dẫn của
ngành in. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế, nắm bắt nhanh diễn biến của thò trường
giá cả.

* Quản Đốc Công Ty:
Tham mưu cho ban giám đốc về tình hình hoạt động của từng tổ sản xuất và
chòu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của công ty.
2.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.4.1. Giới thiệu bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tất cả các
công việc kế toán đều tập trung thực hiện tại phòng kế toán.
Tại đây tổ chức hạch toán chi tiết, tính toán kết quả kinh doanh của công ty. Từ
đó công ty sẽ lập báo cáo quyết toán vào cuối kỳ. Hình thức này phù hợp với qui mô và
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nó giúp cho lãnh đạo công ty kiểm tra và
chỉ đạo công tác kế toán được chặt chẽ, số liệu cung cấp kòp thời và mang lại hiệu quả
cao nhất.
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, làm
tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ kiểm tra kế toán nộ bộ
trong công ty. Khi quyết toán lập xong, kế toán trưởng chòu trách nhiệm thuyết minh và
phân tích, giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chòu trách nhiệm về mọi số
liệu trong báo cáo quyết toán, chòu trách nhiệm việc nộp đầy đủ và đúng hạn các báo
cáo quyết toán theo qui đònh.
* Kế toán thanh toán
Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ chi bằng tiền khi có sự chỉ đạo
của cấp trên.
* Kế toán ngân hàng:
Theo dõi, đối chiếu số phát sinh và số dư trên TK tiền gửi ngân hàng, theo dõi
khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của khách hàng.
* Kế toán vật tư, TSCĐ:
Kế toán trưởng
Kế toán

tiền lương
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Thủ
Quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Làm thủ tục nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ lao động, theo dõi và tính khấu
hao tài sản cố đònh, quyết toán đònh mức khoán vật tư đối với phân xưởng sản xuất.
* Thủ quỹ:
Cùng với kế toán thanh toán theo dõi thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê và báo cáo
quỹ hàng ngày.
2.4.3. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ trên chứng từ gốc.
2.4.3.1. Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ
Sổ Nhật
Ký chung

Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
Sổ
Chi Tiết
Sổ Cái
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Báo cáo Tài Chính
Bảng Tổng
Hợp Chi Tiết
2.4.3.2. Phương pháp ghi chép
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày kế toán các phần ngành sẽ nhập số
liệu vào máy trên cơ sở các chứng từ, sau đó máy tính sẽ tự động xử lý các số liệu rồi
cập nhật số liệu vào sổ chi tiết hoặc sổ cái có liên quan.
Trong hình thức nhật ký chung, công ty đang sử dụng các sổ sách và báo cáo tài
chính sau:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ nhật ký chi tiết.
+ Sổ cái
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào chứng từ kế toán.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được ghi theo trình tự logic trên sổ
nhật ký theo nguyên tắc ghi nợ và ghi có.
+ Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào các tài khoản thích
hợp trên sổ cái để xác đònh số dư của các tài khoản.
+ Cuối kỳ nhân viên kế toán sẽ cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số
phát sinh theo nguyên tắc: Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân

đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký
chung cùng kỳ.
+ Ngoài ra trong hình thức kế toán này được thiết lập các loại hệ thống kế toán
chuyên dùng (Nhật ký quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…), sổ chi tiết (sổ chi tiết phải
thu khách hàng, sổ chi tiết phải trả người bán,…).
2.4.3.3. Các báo cáo kế toán sử dụng trong công ty
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2.4.3.4. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ sử dụng: Phòng kế toán công ty đã tổ chức sử dụng chứng từ
theo hệ thống chứng từ do bộ tài chính ban hành dựa theo yêu cầu quản lý thực tế tại
công ty. Các chứng từ công ty sử dụng gồm chứng từ kế toán bắt buộc tuân theo mẫu
thống nhất và một chứng từ dẫn sử dụng trong nội bộ công ty.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Quá trình luân chuyển chứng từ tại công ty đã
đáp ứng được yêu cầu thông báo thông tin ban đầu đầy đủ cho việc ghi chép trên sổ
sách kế toán.
Các loại chứng từ bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Một số chứng từ khác như: Giấy đề nghò tạm ứng, giấy thanh toán tiền công
tác phí,…
2.4.3.5. Một số thể thức luân chuyển chứng từ thông dụng tại công ty
Phiếu thu: Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập phiếu thu chuyển lên
thủ trưởng đơn vò ký, sau đó kế toán trưởng ký rồi chuyển cho thủ quỹ.
Phiếu chi: Khi đơn vò có nhu cầu chi tiền, các bộ phận có liên quan lập giấy đề
nghò chi tiền gửi lên kế toán trưởng và giám đốc ký. Cuối cùng chuyển cho thủ quỹ để
chi tiền.

2.4.4. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung để theo dõi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nguyên tắc của hình thức nhật ký chung là mở sổ kế toán
theo vế có của các tài khoản theo các tài khoản đối ứng bên nợ có liên quan.
Bảng phân bổ số 1: Tiền lương và bảo hiểm xã hội.
NKCT số 1: Ghi có TK 111 “Tiền mặt”.
NKCT số 2: Ghi có TK 331 “Phải trả người bán”
NKCT số 3: Ghi có TK 141 “Tạm ứng”
NKCT số 4: Ghi nợ TK 131 “Phải thu khách hàng”

×