Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á vẫn đang là đề tài hàng
ngày, với những chuyển động mới. Khởi đầu của cuộc khủng hoảng là
Thái Lan kể từ khi chính phủ nớc này tuyên bố thả nổi đồng Baht. Theo
hiệu ứng dây chuyền, nó lan sang các nớc trong khu vực làm đồng tiền
các nớc này liên tục giảm giá.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hởng đến sự vận động
của đầu t, thơng mại của các nớc trong khu vực khá rõ ràng. Suy thoái
kinh tế phổ biến trong khu vực và tác động toàn cầu còn kéo theo nạn
thất nghiệp, trong khi lạm phát có thể tăng lên đang là những thách thức
gay go.Việc khôi phục lại lòng tin vào hệ thống tài chính và các chính
sách của chính phủ gặp rất nhiều khó khăn.
Trên bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế các nớc trong xu thế mở
cữa hớng ngoại, thì khủng hoảng kinh tế tại một nớc hay một khu vực sẽ
có những ảnh hởng nhất định đến nền kinh tế thế giới nói chung cũng
nh từng nền kinh tế riêng biệt. Mức độ phụ thuộc hay ảnh hởng đối với
mỗi nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào các mối quan hệ kinh tế, tiền tệ với
khu vực xảy ra khủng hoảng. Với Việt Nam, mặc dù không nằm trong
phạm vi tàn phá trực tiếp của cơn bão tiền tệ này song cũng ảnh hởng
đáng kể. Đồng tiền Việt Nam đã bị mất giá khoảng 19%, tình hình sản
xuất, thơng mại và đầu t gặp nhiều khó khăn.
Khủng hoảng sẽ gây cho nớc ta nhiều khó khăn trớc mắt cũng nh
lâu dài. Do vậy cần có sự nghiên cứu các tác động đến quá trình phát
triển kinh tế nớc nhà. Để qua đó đề ra các giải pháp hạn chế các tác
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động. Việc lựa chọn đề tài:
Tác động của khủng hoảng tài
chính khu vực đến phát triển kinh tế Việt Nam
không
ngoài mục đích đó.
Ngoài lời nói đầu và kết luận chung, đề tài đ ợc chia làm 3
chơng với các nội dung :
Chơng I : Các vấn đề về cuộc khủng hoảng
Chơng II : Tác động của khủng hoảng đến phát
triển kinh
tế Việt Nam.
Chơng III : Những giải pháp hạn chế ảnh hởng
khủng
hoảng đến phát triển kinh tế.
Do có sự hạn chế về các mặt nên bài viết không tránh khỏi những
sai sót. Mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
hiểu rõ hơn về vấn đề mới mẻ này.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
các vấn đề về cuộc khủng hoảng
I. Diễn biến cuộc khủng hoảng
Tình hình kinh tế một số nớc Đông Nam á và đặc biệt là Thái Lan
từ cuối năm 1995 đã bộc lộ những dấu hiệu mầm mống của một cuộc
khủng hoảng: tăng trởng kinh tế giảm sút, xuất khẩu bị đình trệ, lạm phát
tăng trong khi ngân sách và cán cânvãng lai thâm hụt nặng nề, nợ nớc ngoaì
đặc biệt là nợ quá hạn đã vợt ra khỏi tầm kiểm soát... Đầu tháng 7/1997
chính phủ Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng Baht. Cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ đã lan rộng từ Thái Lan sang một số nớc Đông Nam á khác,
tác đọng mạnh đến hàng loạt các đồng tiền nh Peso (Philippine), Ringgit
(Malaysia), Rupiah (Indonesia), đô la Singapore (SGD).
Khởi phát là đồng Baht thả nổi ngày 2/7/1997 và ngay lập tức bị mất
giá 7,3% từ 25,65 Baht/USD xuống 27,55 Baht/USD. Đến ngày 7/1/1998
đồng Baht Thái Lan đã giảm xuống mức 54,1 Baht/USD so với 52,3
Baht/USD ngày 6/1/1998.
Ngày 21/7/1997 đồng Rupiah bị mất giá 6,8% từ 2475 Rupiah/USD
xuống 2645 Rupiah/USD. Ngày 22/1/98 1USD đổi đợc 16500 Rupiah, có
nghĩa giá trị của đồng tiền này so với USD chỉ còn 14,74%. Ngày 10/2/98
tỷ giá giữa đòng Rupiah /USD là 7400 Rupiah/USD.
Đồng SGD phổ biến ở mức 1,4630 đến 1,4715 và 1,500 SGD/USD,
giảm 2 đến 2,5% so với tuần đầu tháng 7/1997. Cho tới ngaỳ 7/1/98 đồng
SGD đã giẩm xuống mức thấp nhất kể từ 9/1991 với 1,78 SGD/USD. Các
đồng Ringgit, Peso cũng bị giảm giá liên tục. Theo thời gian cuộc khủng
hoảng còn tác động mạnh đến Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản và Nga.
Giá trị đồng tiền và chứng khoán tạicác nớc này bị mất giá một cách
nghiêm trọng, các thị trờng chứng khoán trên thế giới đều chịu ảnh hởng
mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng.
Đến nay, các nớc khủng hoảng đang thực hiện nhiều biện pháp để ổn
định kinh tế, đã xuất hiện dấu hiệu tích cực. Nhng đáng giá về việc thoát
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khỏi khủng hoảng, phục hồi và phát triển kinh tế của các nớc này còn nhiều
ý kiến khác nhau. Tình hình có thể còn diễn biến phức tạp.
II. Về những hậu quả của khủng hoảng
Cuộc khủng hoảng đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, lâu dài tới
các nớc bị khủng hoảng, tới cả kinh tế khu vực và thế giới.
Do phải sử dụng một lợng lớn ngoại tệ để chống đỡ khủng hoảng, dự
trứ ngoại tệ của các nớc này giảm đi nhiệu (Thái lan từ 33 tỉ còn 15 tỷ USD
Philippin dự trứ ngoại tế chỉ 10 tỷ USD cúng đã phải dùng 20% can thiệp
thị trờng.
Nợ nớc ngoài tính bằng đồng nội tệ của các nớc này tăng lên từ 30 -
40% tuy theo mức độ mất giá của từng đồng tiền. (Nợ nớc ngoài của
Malaixia tín bằng nộ tệ theo tỷ giá cũ tăng từ 29 tỷ USD tăng lên 36,5 tỷ
USD, của Philippin 43,5 tỷ USD lên 54,4 tỷ USD, của Inđônexia từ 109,3 tỷ
lên 150,8 tỷ USD... Trong số nợ đó phần lớn là nợ ngằn hạn làm cho rủi ro
và thiện hại do vay ngày càng cao. Gánh nặng nợ nần càng tạo thêm khó
khăn cho đất nớc.
Hàng loại doanh nghiệp phá sản, mất khả năng thanh toán. Nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn vì không vay đợc của các ngân hàng
trong nớc nớc ngoài. Những doanh nghiệp sử dụng nhiền nguyên liệu nhập
khẩu gặp khó khăn vì tiền trong nớc mất giá, đẩy giá nguyên liệu lên cao.
Các chính phủ để phải đình, hoãn việc xây dựng các công trình lớn, các nhà
đầu t nớc ngoài nợ vốn đầu t...Hoạt động đầu t, kinh doanh bị đình đốn. Từ
chỗ có tốc độ tăng trởng kinh tế cao liên tục nhiều năm, đợc xem là những
con rồng nay tốc độ tăng GDP giảm đột ngột, phải sau nhiệu năm mới có
thể phục hồi.
Sản xuất đình đốn làm nạn thất nghiệp tăng cao. Hàn quốc, Malaixia,
Thái lan trong giai đoạn kinh tế phát triển cao đã thu hút lao động từ nớc
ngoài tới nay sử dụng các biện pháp cứng rắn để đuổi những ngời lao động
nớc ngoài, yêu cầu doanh nghiệp sử dụng lao động trong nớc nhng vẫn
không làm giảm đợc tình trạng thất nghiệp. Tình trạng giá cả hàng hoá và
thuế tăng lên, trợ cấp giảm xuống do chính sách tài chính khắc khổ, thất
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp gia tăng càng làm cho đời sống lao động khó khăn, tạo nên sự căng
thẳng về xã hội.
Ngoài ra cuộc khủng hoảng tiền tệ đã tác động tới tình hình chính trị
ở nhiều nớc. Việc thực hiện những kế hoạch và dự định lớn của ASEAN bị
ảnh hởng. Vị thế và tiếng nói của ASEAN trong quan hệ quốc tế bị giảm
sút.
III. Nguyên nhân của khủng hoảng.
1. Nền kinh tế phát triển hớng ngoại quá lệ thuộc vào nớc ngoài
Các nớc bị khủng hoảng đều thực hiện chính sách công nghiệp hoá hớng
vào xuất khẩu, về cơ bản là đúng đắn song cơ cấu mặt hàng xuất khẩu lại
quá nghèo nàn, chỉ tập trung chủ yếu vào điện tử và may mặc. Bình quân từ
năm 1994,1995 và đầu năm 1996 khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu của
Singapo là hàng điện tử chiếm gần 50% GDP, đối với Malaysia tỷ lệ này là
50% GDP và Hàn Quốc là 33,3% GDP, Thái Lan 21,2% GDP và Philippin
là 43,5%. Trong khi đó thị trờng thế giới về các mặt hàng này xuất hiện các
xu hớng bão hoà do sự cạnh tranh giữa các nớc lớn nh Trung Quốc và các
nớc khác. Điều này làm cho xuất khẩu của các nớc bị giảm sút, dẫn tới
thâm hụt cán cân vãng lai, sản xuất trong nớc bị đình trệ. Nhịp độ tăng xuất
khẩu của cả khu vực ASEAN đã giảm t 20% năm 1995 xuống còn cha đầy
10% năm 1996, hầu hết các nớc phải gánh chịu những tổn thất to lớn khi
tổng cầu đối với các sản phẩm điện tử giảm mạnh, tổng thu nhập tính theo
USD từ xuất khẩu đồ điện tử chỉ tính từ 12/1995 đến 7/1996 giảm 10%.
Trong đó Hàn Quốc giảm 22,5%, Singapo giảm 6,5%, Đài Loan giảm 13%.
Xuất khẩu giảm dẫn tới thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai tại các nớc
này ngày càng lớn. Khoản thâm hụt này năm 1996 của Malaysia và Thái
Lan đều đạt mức 13,3 tỷ USD tơng ứng chiếm 5,5% và 7,9% so với GDP,
đối với Indonesia vào khoảng 8,7 tỷ USD chiếm 3,4% GDP.
2. Sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t
Với mức tănh trởng kinh tế bình quân từ 7_8%/năm làm cho khu vực
Đông Nam á trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu t trên thế giới. Lơng vốn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc này là 14 tỷ USD/năm chiếm 51%
tổng số vốn đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển. Song có sự bất hợp
lý trong cơ cấu nhập khẩu vốn: Nếu nh năm 1990, tổng vốn đầu t vào bốn
nớc này chỉ đạt 7,3 tỷ USD, thì đến năm 1994 con số này đã đạt mức 20,1
tỷ USD tăng 2,8 lần. Trong đó, năm 1990 vốn đầu t vào Thái Lan chỉ là 2,8
tỷ USD, thì đến năm 1993 con số này đã lên tới 6,6 tỷ USD và năm 1994
đạt 3,8 tỷ. Đối với Malaysia, năm đầu thập kỷ 90, vốn đầu t nớc ngoài chỉ
đạt 2,4 tỷ USD thì năm 1994 đã tăng gần gấp 3 lần, đạt mức 6,6 tỷ. Tình
hình cũng tơng tự đối với Indonesia và Philippin.
Do thiếu sự kiểm soátchặt chẽ của các cơ quan tài chính nên các nhà
đầu t trong nớc đã vay một cách ồ ạt nguồn vốn từ bên ngoài. Chính lợng
vốn nhập khẩu qua mức này đã tạo nhiều yếu tố tiêu cực cho nền kinh tế và
gây kho khăn cho công tác quản lý. Lợng vốn nhập khẩu cao hơn mức
thâm hụt cán cânvãng lai gây mối đe doạ về sự mất cân đối vì dẫn đến việc
gia tăng tín dụng không hợp lý, thiếu hiệu quả và tăng gánh nặng nợ
nầncho quốc gia. Vấn đề cơ câú và hiệu quả đầu t của các nớc này cha hiệu
quả, thể hiện các mặt:
Thứ nhất : lợng vón đầu t gián tiếp tăng nhanh hơn trực tiếp. Đầu t
gián chủ yếu qua cổ phiếu, trái phiếu. Loại đầu t này có tính biến động cao
đã đặt các nớc này vào tình trạng mất ổn định.
Thứ hai : Trong tổng số vốn đầu t gián tiếp thì tỷ lệ vốn đầu t ngắn
hạn rất cao. Song chủ yếu lại đầu t vào kinh doanh tài chính mà không đầu
t vào sản xuất, tất yếu đặt quốc gia trạng thái không ổn định.
Thứ ba: Mặc dù theo đuổi chính sách phát triển hớng về xuất khẩu nh-
ng cơ cấu vốn đầu t có nhiều thiên lệch, nặng về kinh doanh bất động sản,
những ngành phát triển mạnh nh cán thép và ô tô lại chỉ có thể tiêu thụ
trong nứơc.
3 .Chính sách tỷ giá hối đoái đợc duy trì cứng nhắc.
Các nớc bị khủng hoảng trong một thời gian tơng đối dài đã duy trì tỷ
giá hói đoái cố định một cách cứng nhắc theo USD. Điều này tỏ ra không
có lợi trong những năm gần đây khi nền kinh tế Mỹ phát triển ổn định,
USD lên giá so với Yên Nhật, giá trị đồng tiền của các nớc này đã bị đánh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá cao từ 20 - 30% so với USD dẫn đến xuất khẩu trì trệ và kích thích
nhập khẩu. Chính sách tỷ giá cố định buộc các nớc này phải duy trì lãi suất
cao khiến cho luồng vốn vay nớc ngoài tăng nhanhvà khi có sự biến động
về tỷ giá các dòng vốn sẽ lập tức rút ra. Bên cạnh đó, do duy trì tỷ giá cố
định đòi hỏi phải tiêu tốn một lợng ngoại tệ lớn trong khi thực lực tài chính
của Nhà nớc còn yếu nên khả năng chống đỡ cuộc khủng hoảng không
hiệu quả.
4. Hệ thống ngân hàng- tài chính yếu kém
Nhìn chung hệ thống ngân hàng- tài chính tại các nớc bị khủng hoảng
cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao. Trong
một thời gian dài sự yếu kém của hệ thống ngân hàng- tài chính tại các nớc
này đợc che đậy bởi những thành tựu kinh tế của các nớc dẫn đến các thông
tin phản ánh bị lệch lạc, méo mó. Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng do
nhiều nguyên nhân đem lại song có thể rút ra một số nguyên nhân chính:
Một là, chính phủ các nớc có sự can thiệpvcào hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng và công ty tài chính nhằm hớng các hoạt động ngân
hàng vào hỗ trỡ cho chính sách phát triển kinh tế dẫn tới việc quản lý tín
dụng lỏng lẻo và mở rộng đầu t quá mức khiến cho hiệu quả kinh tế thấp.
Hai là, bản thâm các ngân hàng chậm trễ trong việc đổi mới hoạt động
và bảo thủ trong việc hiện hoá các hoạt động nghiệp vụ của mình và phụ
thuộc rất lớn vào sự trợ giúp của chính phủ.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
tác động của khủng hoảng đến phát triển
kinh tế việt nam
I - Lý do dẫn đến ảnh hởng.
1 1. Những điểm yếu tơng đồng dễ lây lan khủng hoảng.
- Nến kinh tế Việt nam có tốc độ tăng trởng cao trong 7,8 năm qua nhờ
kết quả của đờng lối đối mới, những sự phát triển cha ổn định và vững chắc.
Một phần đóng góp quan trọng cho tăng trởng kinh tế là tốc độ tăng
xuất khẩu cao (20-30%/năm) và vốn đầu t nớc ngoài (FDI, ODA). Nhu cầu
vốn đầu t tăng nhanh, nhng tỷ lệ tiết kiệm và đầu t trong nớc thấp. Cơ cấu
hành xuất khẩu của Việt nam cũng tơng tự nh một số nớc khủng hoảng chủ
yếu là sản phẩm dựa trên sử dụng nguồn lao động dồi dào với giá rẻ. Bởi
vậy khi nguồn vốn bên ngoài và xuất khẩu bị giảm sút dễ gây những ảnh h-
ởng tiêu cực đối với nền kinh tế.
- Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thơng mại thâm hụt kéo dài
trong nhiều năm (trừ năm 1992) và ở mức cao so với GDP. Thâm hụt cán
cấn thơng mại 1996 gần 4 tỷ USD, năm 1997 mức thâm hụt có giảm nhng
vẫn ở mức ở cao 2,3 tỷ USD. Cán cân vãng lai 1995 thâm hụt 10,1 % GDP,
1996 : 11,3 % GDP, khoảng 2 tỷ USD, năm 1997 mức thâm hụt có giảm bớt
nhng vẫn cao, khoảng 1,5 tỷ USD và ớc tính năm 1998 mức thâm hụt có thể
còn cao hơn, khoảng 1,7 tỷ USD. Thâm hụt cán cân thơng mại và cán cân
vãng lai gây sức ép đến tỷ giá hối đoái và tăng d nợ nớc ngoài của Việt
Nam.
- Bội chi ngân sách Nhà nớc ( năm 1997 : 3,5 % GDP). Công cụ thuế
cha phát huy đợc hiệu lực và hiệu quả đối với nền kinh tế, còn thất thu
nhiều, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động hiệu quả thấp thấp và chi
thờng xuyền chiếm phần chủ yếu trong tổng chi ngân sách (chi ngân sách
cho xây dựng cơ bản tập trung còn thấp). Bội chi ngân sách thờng xuyên
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gây sức ép tăng vay nợ nớc ngoài để bù đắp thiếu hụt và lợng dự trữ ngoại tệ
nhỏ bé của quốc gia.
- Sau khi bình thờng hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế,
nợ nớc ngoài của Việt Nam đã tăng lên khá nhanh. Điều đó trớc mắt góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế, nhng về lâu dài gánh nặng
nợ cũng sẽ rất đang lo ngại nếu việc vay và cân đối khả năng trả nợ không
đợc tính toán, kiểm soát chặt chẽ hàng năm, nếu các khoản vay nợ nớc
ngoài đợc sử dụng kém hiệu quả , bị thất thoát, doanh nghiệp vay mất khả
năng trả nợ ... điều này sẽ gây căng thẳng cho cán cân thanh toán và nhu
cầu ngoại tệ để trả nợ đến hạn.
- Cơ cấu vốn đầu t có những bất hợp lý, vừa tập trung quá mức vào
một số lĩnh vực kém hiệu quả, vừa bị phân tán, chồng chéo, đầu t kéo dài,
gây lãng phí lớn và hiệu quả đầu t thấp. Vốn đầu t để tăng năng lực sản xuất
nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, trong khi đó một phần
vốn khá lớn đã đầu t vào xây dựng khách sạn, văn phòng, đầu cơ đất đai ...
dẫn đến tính trạng cung vợt cầu, không phát huy đợc hiệu quả, vốn bị ứ
đọng lớn.
- Hệ thống tài chính - Ngân hàng Việt Nam những năm qua đã có
nhiều đổi mới, nhng cha phát triển kịp yêu cầu, còn non yếu trong quản lý
và kinh doanh., đặc biệt trong các khâu phòng ngừa rủi ro, thanh tra kiểm
soát, lỏng lẻo trong quản lý vốn, chất lợng tín dụng kém, nợ quá hạn, nợ
khó đòi chiếm tỷ lệ cao. Một số hoạt động dịch vụ Ngân hàng nh: cho vay
thế chấp bất động sản, bảo lãnh mở th tín dụng (L/C) nhập hàng trả chậm,
cho vay thanh toán đối ngoại và kinh doanh ngoại tệ ... mở rộng quá mức,
thiếu quản lý chặt chẽ.
2. Những điểm khác biệt tạo cho Việt Nam khả năng hạn chế ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoảng.
- Thị trờng tài chính, tiền tệ ở Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai, cha
phát triển đầy đủ để có thể hoà nhập vào thị trờng tài chính khu vực. Thị tr-
ờng chứng khoán cha hình thành, các công cụ tài chính nh cổ phiếu, trái
phiếu ... cha phát triển, cha có sự mở cửa cho việc tự do mua, bán các
chứng khoán, việc đầu t của nớc ngoài vào các giấy tờ có giá trong nớc vẫn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
còn bị kiểm soát chặt chẽ nên những khả năng mua bán chứng khoán có
tính chất đầu cơ, việc ồ ạt rút vốn khỏi Việt Nam gây nên những cú sốc tiền
tệ đột biến sẽ khó có thể xẩy ra. Đồng tiền Việt Nam cha phải là đồng tiền
chuyển đổi tự do trong khu vực, do đó còn ít chịu tác động trực tiếp của
cuộc khủng hoảng thông qua cơ chế chuyển đổi rộng rãi giữa các đồng tiền
đang mất giá mạnh trong khu vực.
- Vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam chủ yếu là đầu t trực tiếp, thời
hạn dài (hơn 80%) vào các dự án sản xuất, kinh doanh nên các nhà đầu t n-
ớc ngoài không thể lập tức di chuyển vốn, không có các luồng vốn ngắn hạn
tháo chạy ồ ạt ra nớc ngoài.
- Nợ nớc ngoài của Việt Nam cơ bản vẫn là nợ chính phủ từ nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA), vay theo hiệp định song phơng, đa th-
ơng và chủ yếu là nợ trung hạn, dài hạn, nợ ngắn hạn không nhiều (chỉ
khoảng 10% tổng số nợ nớc ngoài) nên sức ép đột biến của việc thanh toán
nợ làm tăng cầu ngoại tệ không mạnh nh các nớc bị khủng hoảng. Việc vay
và trả nợ nớc ngoài của các doanh nghiệp trong nớc đợc quản lý tơng đối
chặt chẽ và thông qua Ngân hàng Nhà nớc nên nhìn chung vẫn kiểm soát
đợc và dự báo đợc nhu cầu trả nợ từng thời kỳ.
- Chính sách tỷ giá nhìn chung về tổng thể cũng đã đợc điều chỉnh
từng bớc linh hoạt trên cơ sở ổn định giá trị đối nội và đối ngoại, một mặt
phản ánh tơng đối sát quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, ổn định sức
mua của đồng tiền Việt Nam, góp phần kiềm chế lạm phát, mặt khác hỗ trợ
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Từ năm 1986, Việt Nam đã
chủ động điều chỉnh tỷ giá để đạt đợc các mục tiêu trên.
- Chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam tơng đối chặt chẽ và tập
trung, các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và tiền gửi đợc chú ý giám sát.
Việc quản lý các luồng ngoại tệ ra vào Việt Nam của các tổ chức, cá nhân
nớc ngoài tơng đối chặt chẽ, góp phần tạo nên những rào chắn đối với
các luông ngoại tệ chảy ra nớc ngoài hoặc các hoạt động đầu cơ có quy mô
lớn.
- Chính phủ Việt Nam đã chủ động sớm có những chỉ đạo kịp thời ngăn
chặn những nguy cơ khủng hoảng suất phát từ những yếu tố nội sinh của
10