Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của công ty cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.84 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG, SỰ CẦN THIẾT VÀ
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
 Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động, tư liệu
lao động doanh nghiệp cần có đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu,
bán thành phẩm… Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi
phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và các tài sản ở khâu sản
xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động. Vì
vậy “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh”
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai
đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
Trong đó: T’=T+T
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ chuyển
sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất
chuyển sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: vốn lưu động từ hình thái sản phẩm hàng hoá
chuyển sang hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua
2 giai đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’=T + T
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04


2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán: vốn lưu động từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển
sang vốn bằng tiền.
 Đặc điểm vốn lưu động:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ta có nội dung quản lý đối
với vốn lưu động như sau:
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ công tác
quản lý của vốn lưu động là phải thu hồi lại lượng vốn lưu động đó. Ngay khi
có tiền bán hàng thu về ở cuối kỳ phải trích ngay một lượng vốn để tái lập vốn
lưu động ban đầu đảm bảo sức mua, đảm bảo cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Do vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lưu động phải tổ chức
đảm bảo vốn lưu động sao cho vốn lưu động tồn tại ở tất cả các hình thái một
cách hợp lý, đảm bảo sự đồng bộ và cân đối tạo điều kiện cho vốn lưu động
chu chuyển nhịp nhàng.
- Đảm bảo cơ cấu vốn lưu động hợp lý
Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động mà
còn đi sâu quản lý trọng điểm vốn lưu động, doanh nghiệp phải phân bố
lượng vốn cho từng thành phần vốn lưu động một cách hợp lý, xác định thành

phần nào là thành phần vốn chủ yếu của vốn lưu động phù hợp với tính chất
và đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều kiện của mình để đưa
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

ra biện pháp quản lý phù hợp cho mỗi thành phần đó nhằm nâng cao tốc độ
chu chuyển vốn lưu động.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Công tác quản lý vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới một số hệ số
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện
“sức khoẻ” tài chính của một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đảm bảo được
khả năng thanh toán luôn tạo được sự tin tưởng nơi bạn hàng và các chủ nợ,
uy tín của doanh nghiệp vì thế mà được nâng cao. Do vậy, một nguyên tắc
quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động là phải đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn
lưu động thường xuyên ứng với quy mô mà doanh nghiệp hoạt động. Lượng
vốn này thể hiện nhu cầu vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp cần
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Do
vậy doanh nghiệp cần phải dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh của mình để
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị thừa, không thiếu vốn lưu động. Mặt khác trong quá trình sử
dụng vốn lưu động phải đạt được hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng
hoá
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Sự luân

chuyển vốn lưu động và sự vận động của vật tư hàng hoá kết hợp chặt chẽ với
nhau, vì vậy sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư
hàng hoá.
- Doanh nghiệp tự cấp phát và bảo toàn vốn lưu động
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Kể từ khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự đề ra
kế hoạch sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Để quán triệt nguyên tắc này
doanh nghiệp phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, ngoài
ra còn huy động thêm các nguồn vốn bằng các hình thức linh hoạt và tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các tiêu thức phân loại
sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn thì VLĐ
được chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, các
khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác…
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị các loại hàng hoá dự trữ.

 Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
VLĐ được chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn…
 Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo
vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3.Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động
1.1.3.1.Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu

động
1.1.3.1.1.Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
* Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hàng
ngày bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản
phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời gian trung
bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm
và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.Thông thường, người ta chia
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:
• Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư
Ở giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp là tạo lập nên một lượng
vật tư dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng
tiền ra khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường khi tín dụng thương mại phát
triển, các doanh nghiệp thường mua trước, trả sau. Như vậy nhà cung ứng vật
tư đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ
nhu cầu VLĐ.
• Giai đoạn sản xuất
Trong giai đoạn này vật tư được xuất dần ra để sử dụng và chuyển hóa
sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản
xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số VLĐ nhất định.
• Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng
Sau khi thành phẩm hàng hóa đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán
hàng. Nếu doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng,

doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã
được thu hồi. Vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hóa đã được
xuất giao nhưng sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền,
từ đó hình thành khoản nợ phải thu từ khách hàng. Điều đó, được xem như
doanh nghiệp đã cung cấp một khoản vốn cho người mua. Chỉ khi nào doanh
nghiệp thu được tiền mới thu được số vốn ứng ra.
* Nhu cầu vốn lưu động:
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Khái niệm nhu cầu VLĐ: là số tiền cần thiết doanh nghiệp trực tiếp ứng
ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ
sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác định theo
công thức sau:
Nhu
cầu
VLĐ
=
Mức dự
trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản
phải thu
từ khách
hàng

-
Khoản phải trả
nhà cung cấp và các
khoản phải trả khác
có tính chu kỳ
* Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục
- Xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa
quan trọng vì:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp
lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
+ Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
 Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng.
 Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn
đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí,
vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá thành
sản phẩm tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1.2.Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp

gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp
- Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định
nhu cầu VLĐ thường xuyên.
- Trình tự xác định nhu cầu VLĐ:
+ Xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ hàng tồn kho cần thiết
Nhu cầu
dự trữ HTK
=
Nhu cầu
dự trữ
NVL (HH)
+
Nhu cầu
vốn
SPDD
+
Nhu cầu
vốn
TP
 Dự kiến khoản phải thu
Công thức xác định:
N

pt
= K
pt
× D
n
N
pt
: nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
K
pt
: thời hạn trung bình cho khách hàng nợ
D
n
: doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
 Dự kiến khoản phải trả
Công thức xác định:
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Nợ phải trả
nhà cung
cấp
=
Kỳ trả
tiền trung
bình
x
Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng

hoá mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu)
 Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Công thức xác định
Nhu
cầu
vốn
lưu
động
=
Mức dự
trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản
phải thu
từ khách
hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính
chu kỳ
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ (V
nc
), có thể xác định tỷ lệ nhu cầu
VLĐ trên doanh thu thuần (DTT) bằng công thức sau:
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với
DTT

=
V
nc

DTT
Tỷ lệ này được coi như tỷ lệ chuẩn sử dụng để xác định V
nc
ở các năm
tiếp theo.
 Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế
việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
* Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn huy động. Có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
mình. (Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp mới)
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.

- Trường hợp thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động
cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất
tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.

1.1.3.2.Nguồn tài trợ vốn lưu động
Nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gồm có nguồn VLĐ
thuờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

- Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:

Nguồn VLĐ
thường xuyên
= VCSH +
Nợ dài
hạn
-
Tài sản dài
hạn
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
* Có 3 mô hình chủ yếu để tài trợ cho VLĐ
+ Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
Doanh nghiệp sử dụng mô hình này có lợi ích là hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc
sử dụng vốn.
Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ
chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo
hơn, song kém linh hoạt hơn.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp


+ Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Doanh nghiệp sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn
ở mức cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung và
dài hạn nên chi phí sử dụng vốn cao.
+ Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Khi sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn vì doanh
nghiệp sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ
được linh hoạt hơn, nhưng khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.Trong thực tế đây
là mô hình thường được các doanh nghiệp sử dụng.
1.2.SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt như: Công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt,
các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay
không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở
khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp
tự chủ hơn trong kinh doanh.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04


13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí
vốn bỏ ra là thấp nhất.
1.2.1.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề
quan trọng của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Xuất phát từ 3 lý do chủ yếu sau:
* Xuất phát từ vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên liên tục. Do vậy nếu thiếu VLĐ thì quá trình tái sản xuất
sẽ gặp khó khăn có thể bị gián đoạn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- VLĐ còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
hàng hoá trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư,
hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thông qua tình
hình luân chuyển của VLĐ có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung ứng,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai
thác tối đa năng lực làm việc của các TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần
làm tốt công tác bảo toàn và phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp.
* Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp mang
nhiều ý nghĩa.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục VLĐ
được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, luân chuyển
và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất

được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

thái đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng
bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, góp phần giảm chi
phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm được VLĐ sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho
phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh
hơn có thể giảm bớt được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng
sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
* Xuất phát từ thực tế sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư bị ứ
đọng, hàng hoá kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, công nợ khó
đòi, tài sản bị tổn thất, mất mát chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vì vậy số VLĐ
thực tế tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng không cao. Do đó tình
trạng thiếu VLĐ thường xuyên xảy ra và hiệu quả sử dụng vốn cũng không
cao đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, do cơ chế nhà nước cấp phát vốn,
nhà nước quản lý và nhà nước xử lý hậu quả nên hiệu quả sử dụng VLĐ lại
càng nhiều vấn đề bất cập.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn): phản ánh số lần
luân chuyển vốn lưu động được thực hiện trong một kỳ nhất định thường là 1
năm.
Số lần luân chuyển

=
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng
doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (số ngày của một vòng quay vốn): phản
ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân
chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Kỳ
luân chuyển vốn lưu động được xác định:
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ
Hoặc:
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
= VLĐ bình quân trong kỳ x Số ngày trong kỳ
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
(Trong đó số ngày trong kỳ thường được tính chẵn một năm là 360
ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của
vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng
số vòng quay vốn lưu động.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).
)(
360
)(
01
1
KK
M
V
TK
−×=±
hoặc
0
1
1
1
)(
L
M
L
M
V
TK
−=±
Trong đó:
V
TK
: số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh

hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
K
1
,K
0
: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L
1
, L
0
: số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
* Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động):
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

16
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

Hàm lượng vốn lưu động

=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh
thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi càng cao
thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
* Một số chỉ tiêu khác
- Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
= Tổng TSNN
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn
(những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm ) bằng các tài sản có thể chuyển đổi
trong thời gian ngắn ( thường dưới 1 năm).
Hệ số khả năng
=
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư,
hàng hoá.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp


Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh
nghiệp.
- Hệ số hiệu suất hoạt động
Số vòng quay

=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì hàng hoá tồn kho luân chuyển
càng nhanh, việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Số ngày của một vòng

quay hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản
phải thu

=
Doanh thu BH và CCDV ( có thuế
VAT) trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải
thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình


=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được tiền bán hàng từ khi
doanh nghiệp giao hàng.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu sự tác động
của nhiều nhân tố làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

18
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

* Nhóm nhân tố khách quan:
- Sự ổn định nền kinh tế:
Nền kinh tế của đất nước phát triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác
động đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Một nền kinh tế phát
triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Còn nếu nền kinh tế có lạm phát thì doanh nghiệp không kịp điều chỉnh giá
vật tư hàng hoá dẫn đến VLĐ cũng bị mất theo, nếu nền kinh tế lại rơi vào
tình trạng suy thoái thì khả năng thu hồi VLĐ cũng khó.
- Rủi ro: Hoạt đồng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Những sản phẩm của doanh
nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ.
Mặt khác doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro thiên tai như: hoả
hoạn, lũ lụt, động đất, dịch tễ…không lường trước được.

- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi nhà nước có sự thay đổi
chính sách về hệ thống pháp luật, thuế khóa…cũng gây ảnh hưởng không nhỏ
đến điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một chính sách phù
hợp sẽ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có
sự thay đồi về cả chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá
vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính
vì vậy, doanh nghiệp phải liên tục ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật
mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
tránh tình trạng ứ đọng.
* Nhóm nhân tố chủ quan:
- Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Do bản thân doanh nghiệp xác
định nhu cầu vốn lưu động còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

19
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu
phương án của doanh nghiệp khả thi, sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu
cầu của thị trường, giá cả hợp lý, chất lượng tốt thì sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ được tiêu thụ nhiều, nhanh làm tăng vòng quay của vốn, tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Và ngược lại nếu phương án đầu tư không hợp lý,
thì sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được vốn lưu động sẽ bị ứ đọng,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Do công tác quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng

một lúc được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển, từ khi mua sắm vật tư
dự trữ, đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu công tác
quản lý không chặt chẽ dẫn thất thoát vốn lưu động và đương nhiên ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác làm
ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để hạn chế các nhân tố ảnh hưởng trước khi đi đến quyết định đúng đắn, ta có
thể đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.
1.2.3.2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp
cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp
thích ứng quản lý từng thành phần vốn lưu động. Tuy nhiên, để quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có một số biện
pháp chủ yếu sau:
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

20
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

*Thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn sao cho chi phí thấp nhất, phân bổ nhu cầu vốn lưu động cho từng
khâu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
-Dựa vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình, các doanh
nghiệp nên lựa chọn phương pháp xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ sao
cho xác đáng.Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản

xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ
đọng vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
để từ đó có quyết định lựa chọn phương pháp cụ thể và phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp mình.
- Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời
tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp
lýcủa từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn mà vẫn
đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn.
* Thứ hai, quản lý tốt quá trình sử dụng vốn lưu động.
Quản trị vốn bằng tiền: quản lý tốt quá trình sử dụng vốn bằng tiền
bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các luồng
nhập, xuất ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để
doanh nghiệp có thể mua sắm vật tư, hàng hoá, thanh toán các chi phí cần
thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp, đặc biệt còn là để tối ưu hoá
tiền mặt tại quỹ, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất và sự biến động tỷ giá cũng
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

21
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

như tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn của doanh nghiệp. Để quản trị vốn tiền
mặt trước hết cần phải xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý.
Mức tồn quỹ tiền
mặt hợp lý
=
Mức xuất quỹ tiền
mặt trung bình một ngày

x
Số ngày tồn quỹ
cần thiết
Làm tốt công việc này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ
chức quản lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân bằng thu chi tiền mặt
của doanh nghiệp. Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp
người quản lý có thể xem xét, dự đoán tình hình vốn bằng tiền trong thời kỳ
sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Trên cơ sở xác định mức tiền mặt tồn quỹ cần dự đoán luồng tiền nhập,
xuất quỹ từ đó so sánh dòng tiền thu và chi đối chiếu với số dư tiền mặt thích
hợp nhằm cân bằng thu chi. Nếu thu lớn hơn chi thì đối chiếu với số dư tiền
mặt ở mức cần thiết để có hướng sử dụng vốn tiền mặt tạm thời dư thừa nhằm
tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền mặt cần đặc biệt chú ý:
+ Phải xem xét yếu tố về giao dịch kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng tiền nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hàng
ngày.
+ Đòi hỏi cần phải có một lượng tiền mặt dự phòng để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu bất thường nảy sinh ngoài dự đoán.
+ Cần phải xem xét mức dự trữ tiền mặt của kỳ trước đó để đánh giá
mặt hợp lý, bất hợp lý để làm cơ sở tìm ra một mức phù hợp nhất về nhu cầu
tiền mặt dự trữ.
Quản trị khoản phải thu: Để quản lý tốt khoản phải thu doanh nghiệp nên
chú trọng tới các biện pháp sau:
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần đánh giá khả
năng trả nợ, uy tín của khách hàng từ đó quyết định hình thức hợp đồng bán
chịu cho hợp lý.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

22

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc các khoản nợ đúng hạn.
+ Phân loại các khoản nợ cho khách hàng, thoả ước xử lý nợ, hoặc yêu
cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Quản trị tốt hàng tồn kho: Doanh nghiệp nên chú trọng tới các biện pháp
sau:
+ Xác định đúng đắn lượng vật tư, hàng hoá cần mua trong kỳ và
lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
+ Xác định, lựa chọn nguồn cung ứng, nhà cung ứng, các phương tiện
vận chuyển thích hợp để đạt mục tiêu: Tối thiểu hoá chi phí đầu vào mà vẫn
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu sử dụng.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng số
vật tư đó.
Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ
tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm bớt chi phí hàng tồn
kho, là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy
doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí,hạ giá thành sản
phẩm, tích cực nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tăng cường công tác quảng
cáo…và có những chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm tăng khối
lượng tiêu thụ sản phẩm.
*Thứ ba, đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất:
Việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt
cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vì nhờ đó mà rút
ngắn được thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu tư vào tài sản cố
định thì cần lưu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng khai
thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04


23
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

* Thứ tư, tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động.
Vai trò tài chính của doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc huy động
và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu cầu vốn lưu
động cần thiết cho hoạt động trong từng thời kỳ, trong tất cả các khâu từ dự
trữ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, từ đó lựa chọn hình thức huy động phù
hợp mang lại hiệu quả. Doanh nghiệp nên khai thác tối đa nguồn vốn bên
trong như: khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản thanh lý, nhượng
bán…
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trình sử
dụng vốn để kiểm tra, kiểm soát.
* Thứ năm, Chủ động phòng ngừa rủi ro
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy
doanh nghiệp cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro như: Đóng bảo hiểm, lập quỹ
dự phòng tài chính, quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá toàn bộ vật tư hàng hoá,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Từ đó xác định được số vốn lưu động
hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý
phần chênh lệch.
Ngoài ra doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn
lưu động bị hao hụt trong điều kiện lạm phát, như vậy sẽ đảm bảo được giá trị
hiện tại của đồng vốn…
Tóm lại, vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói

chung và của vốn lưu động nói riêng là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

24
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

phát triển của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến sự an toàn về mặt tài chính và
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên Trần Thị Vinh Lớp: CQ45/11.04

25

×