Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

SO SÁNH KHÍ HẬU ĐB NAM BỘTÂY NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 16 trang )

Chào m ng th y ừ ầ
c và các b n đ n ố ạ ế
v i bài thuy t ớ ế
trình c a t 1 ủ ổ
Tên thành viên:
1. Trần Tiến Đạt
2. Nguyễn Thị Hồng Duyên
3. Mai Thị Vân Anh
4. Hoàng Thị Anh
5.Vũ Thúy Hằng
6. Trần Hồng Hạnh
7. Nguyễn Thị Minh Châu
8. Nguyễn Trung Hậu
9. Trương Thu Hương
10. Nguyễn Thị Song Chuyên
11. Lê Thị Bé
Click icon to add picture
Click icon to add picture
HÃY CHO BI T NH NG ĐI M Ế Ữ Ể
GI NG VÀ KHÁC NHAU C A Ố Ủ
KHÍ H U VÙNG Đ NG B NG Ậ Ồ Ằ
NAM BÔ VÀ TÂY NGUYÊN
Đ ng b ng nam bồ ằ ộ
Tây nguyên
BẢN ĐỒ KHÍ
HẬU CHUNG
Gi ng nhauố
- Đều thuộc khí hậu miền Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với mùa khô và mùa mưa.
- Lượng mưa khá lớn và dễ ngập lụt.
- Khí hậu gồm nhiều tiểu vùng.
- Thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa và có sự phân hóa rõ rệt theo chiều cao.


- Khí hậu ít biến động nhiều trong năm.
- Đều chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo.
- Lượng mưa cả năm tập trung chủ yếu vào muà mưa
Khác nhau
ĐỒNG BẰNG NAM BỘ TÂY NGUYÊN
Khí hậu Động Nam Bộ gồm nhiều tiểu vùng, nhưng phổ biến là khí hậu
nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Biệu hiện rõ ở vùng Đông Nam Bộ và
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long.
Khí hậu Tây Nguyên cũng gồm nhiều tiểu vùng và không thật thuận lợi
cho cây trồng; biên độ năm của nhiệt độ tương đối nhỏ, (cho phép ổn
định cơ cấu cây trồng quanh năm, nhất là các cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày)

ĐỒNG BẰNG NAM BỘ

Vùng Đông Nam Bộ là có nền nhiệt độ khá cao nắng
nhiều, lượng mưa phân bố khá đều trong các tháng, ít
có những đợt mưa quá lớn, Điều kiện đó cho phép
quy hoạch và phát triển có kết quả các giống cây
trồng nhiệt đới. Mùa khô kéo dài, lượng mưa ít ỏi, độ
ẩm thấp và lượng bốc hơi cao (vượt rất xa lượng mưa
tháng). Tình hình này đưa lại cho cây trồng sự hụt
lượng nước cần thiết cho sinh trưởng khá lớn, hạn chế
đáng kể khả năng phát triển những cây trồng không
chịu hạn.

Đồng bằng sông Cửu Long có lượng mưa tương đối
lớn, nền nhiệt độ cao và ít biến động, nắng nhiều, ít
thiên tai. Đó là những thuận lợi rất cơ bản đối với sản
xuất nông nghiệp, tạo khả năng ổn định cơ cấu cây

trồng, vật nuôi quanh năm. Tiềm năng bức xạ (hay
tiềm năng năng lượng bức xạ) ở vùng này là khá lớn.

Trong chế độ mưa - ẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long
có sự phân hoá mùa khá sâu sắc.
Ví dụ: thời kỳ mùa khô (tháng XII đến tháng IV) gây khó
khăn không nhỏ cho nghề trồng trọt, nhất là độ chua mặn
lấn sâu vào nội địa, hạn chế khả năng trồng cây và tăng vụ,
ngược lại thời kỳ mùa mưa ở đây thường bị nước ở thượng
nguồn sông Mê Kông dồn về gây ra nạn ngập úng nghiêm
trọng trên phạm vi lớn.

ĐỒNG BẰNG NAM BỘ TÂY NGUYÊN
Biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp và ôn hòa.
Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng từ 80 - 82%.
Biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5
0
C.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 20
0
C điều hoà quanh năm.
Khác nhau
Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt:
-
Mùa mưa từ thàng 5 đến 10, lượng mưa phân bố tương đối lớn và
khá đồng đều,trung bình hàng năm khoảng 1.900-2.000mm,tập trung
70- 82% tổng lượng mưa trong suốt cả năm tập trung chủ yếu trong
mùa mưa, khí hậu ẩm và dịu mát, thuận lợi cho các loại cây trồng
phát triển.
-

Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh từ Thành
phố Hồ Chí Minh xuống khu vực phía tây và Tây Nam. Ở khu vực
Đông Nam có lượng mưa thấp nhất. Khi xuất hiện cường độ mưa
lớn xảy ra trên một số khu vực trong vùng, thường gây hiện tượng
xói mòn ở những vùng gò cao.
-
Khi mưa kết hợp với cường triều và lũ sẽ gây ngập úng, ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống của dân cư trong vùng.
-
Mùa mưa từ tháng 5 đến 9,thường có những ngày mưa kéo dài liên
miên. Mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả năm.
Nhưng lại phân phối tương đối đều trong 6, 7 tháng và cường độ
mưa không lớn như ở Bắc Trung Bộ. Mặc dầu vậy, chế độ mưa ẩm ở
đây không thật thuận lợi cho cây trồng.
Khác nhau
Khí h uậ
Khí h uậ
Đồng Bằng Nam Bộ và Tây Nguyên
Mùa m a lũư
Mùa m a lũư
-
Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, khí hậu khô
và lạnh, độ ẩm thấp,thường có gió cao nguyên từ cấp 4 đến cấp 6.
-
Mùa khô từu tháng 1 đến 4 và 10 đến 12. Đặc điểm nóng hạn, thiếu
nước trầm trọng.Số giờ nắng trung bình 2.200-2.700 giờ/năm, có
một mùa khô gay gắt kéo dài 5 tháng, và với địa hình TN dễ xảy ra
hạn hán (ví dụ đợt hạn 1997 - 1998 do ảnh hưởng của El Nino).

Tuy nhiên do ảnh hưởng của độ cao nên ở TÂY NGUYÊNtrong khi ở các cao nguyên cao 400–500 m khí hậu tương đối mát

và mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m như Đà Lạt thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm, đặc điểm của khí hậu núi cao
Tình trạng hạn hán thiếu nước ở Tây Nguyên xảy ra thường xuyên vào mùa khô
Tình trạng hạn hán thiếu nước ở Tây Nguyên xảy ra thường xuyên vào mùa khô
XIN CHÂN THÀNH C M Ả
N M I NG I ĐÃ L NG Ơ Ọ ƯỜ Ắ
NGHE

×