Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Tong jou Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.56 KB, 83 trang )

Trang 1


LỜI NĨI ĐẦU
Thuế là một phạm trù lòch sử, tồn tại và phát tirển cùng với sự tồn
tại và phát triển của Nhà Nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào thì thuế cũng đóng
một vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà Nước. Việc
thực thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn đònh cho nguồn thu này, từ
đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế-xã hội đất nước.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế
hiện tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế
cần có những sắc thuế phù hợp. Do đó trong chương trình công tác cải cách thuế
bước hai (1998 -2000) Bộ Tài chính đã đưa ra các loại thuế mới thay thế các sắc
thuế không còn phù hợp và đưa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nước cần
phải thu [5].
Một trong những bước cải cách này đó là Thuế Doanh Thu được
thay thế bằng Thuế Giá Trò Gia Tăng mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999. Đến nay, sau gần 10 năm thực hiện Luật Thuế Giá
Trò Gia Tăng đã thực sự đi vào đời sống kinh tế và phát huy nhiều tác dụng
như: Khuyến khích phát triển kinh tế sản xuất, kinh doanh, tăng cường xuất
khẩu và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Song chính trong quá
trình thực hiện, Luật Thuế Giá Trò Gia Tăng đã nảy sinh nhiều vấn đề. Để
phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi số
57/2005/QH11 ngày 29/11/2005, cùng với nghò đònh 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.Và mới đây tại kỳ họp thứ 3
ngày 03/06/2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam khóa XII
cũng thông qua Luật điều chỉnh, đã chính thức áp dụng kể từ ngày 01/01/2009 [6].
Trang 2


Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Kế Toán Thuế Giá Trò Gia Tăng


Và Tình Hình Thực Hiện Thuế Giá Trò Gia Tăng Tại Công Ty TNHH Tong Jou
Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tìm hiểu các chính sách thuế,
thu thập các tài liệu liên quan đến Kế Toán Thuế GTGT của Công Ty TNHH Tong
Jou VN. Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, từ đó đưa ra nhận xét về tình
hình thực hiện thuế GTGT của công ty.
Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về thuế giá
trò gia tăng, xem xét tình hình thực hiện thuế giá trò gia tăng tại Công Ty TNHH
Tong Jou VN. Trên cơ sở đó đưa ra được các giải pháp phù hợp để phát huy hết
những ưu điểm cũng như hạn chế tối đa các nhược điểm của Luật Thuế Giá Trò Gia
Tăng.
Đóng góp mới của đề tài: Tìm hiểu các chính sách thuế GTGT mới
nhất áp dụng từ ngày 01/01/2009 nhằm đưa ra các nhận xét giúp Luật Thuế GTGT
hoàn thiện; đồng thời đưa ra những giải pháp để doanh nghiệp thực thi luật thuế
GTGT tốt hơn.
Nội dung chính gồm 03 chương:
CHƯƠNG I: Khái Quát Chung Về Thuế Giá Trò Gia Tăng
CHƯƠNG II: Tình Hình Thực Hiện Thuế Giá Trò Gia Tăng Tại
Công Ty TNHH Tong Jou Việt Nam
CHƯƠNG III: Nhận Xét Và Kiến Nghò
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, bài viết
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ
thầy cô để hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Trang 3



CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1.1. Những Vấn Đề Cơ Sở Lý Luận Chung Về Thuế

:
1.1.1, Bản chất của Thuế:
1.1.1.1, Khái niệm : [3]
Û Kinh tế thò trường là kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển ở giai
đoạn cao . Sự vận hành của nền kinh tế chòu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan như quy luật giá trò , quy luật cung cầu , quy luật lưu thông tiền tệ ....đã
bộc lộ những ưu điểm cũng như những khuyết tật của kinh tế thò trường . Để hạn
chế và khắc phục những khuyết tật đó ,Nhà nước can thiệp vào quá trình vận hành
của nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
ổn đònh. Sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thò trường là sự can thiệp gián
tiếp thông qua các công cụ chủ yếu như : pháp luật , kế hoạch , tổ chức , tài chính,
tiền tệ . . .trong đó ngân sách Nhà nước được coi là công cụ quan trọng nhất của
Nhà nước . Mà thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước , nó ảnh hưởng
to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế . Thuế là một khoản thu của nhà nước đối
với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc,
không hoàn trả trực tiếp, được pháp luật quy đònh.
- Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều
kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình . Nhà nước dùng quyền
lực chính trò để ban hành những quy đònh pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối
lại một phần của cải trong xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước .
- Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội và cơ sở chủ yếu tạo
khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển . Như vậy , thuế là phạm trù có
tính lòch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng
Trang 4


của nhà nước . Thuế phát sinh , tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời , tồn tại và
phát triển của nhà nước . Thuế được nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế
quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước , góp phần điều
chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập . của phương thức sản xuất , kết cấu giai cấp là

những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới vai trò , nội dung và đặc điểm của thuế khoá .
- Do đó , cơ cấu và nội dung của cả hệ thống và từng sắc thuế phải
được nghiên cứu , sửa đổi bổ sung , cải tiến và đổi mới kòp thời thích hợp với tình
hình , nhiệm vụ của từng giai đoạn . Đồng thời , phải giải quyết tổ chức phù hợp ,
đủ sức đảm bảo thực hiện các quy đònh pháp luật về thuế đã được nhà nước ban
hành trong từng thời kỳ .
- Hệ thống thuế được coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lượng
các sắc thuế nhiều hay ít , vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà được
phân tích toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh
, với đời sống xã hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân
dân .
- Thuế mang tính bắt buộc theo pháp luật , không hoàn trả trực tiếp
, ngang giá . Một phần số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước được hoàn trả lại
người dân một cách gián tiếp dưới những hình thức hưởng thụ các dòch vụ công
cộng do nhà nước tạo ra.
* Như vậy , ta có thể coi thuế là một biện pháp động viên bắt buộc
của nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm buộc các đối tượng này trích
một phần thu nhập do kinh doanh , do lao động , do đầu tư tài chính , do lưu giữ ,
chuyển dòch tài sản mang lại nộp cho ngân sách nhà nước .
1.1.1.2, Bản chất của thuế
: [3]
Û Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của thuế và khái niệm chung về
thuế , rõ ràng thuế có bản chất kinh tế – chính trò – xã hội rất sâu sắc .
Trang 5


- Xét về bản chất kinh tế của thuế: Thuế là một phần của cải của xã
hội, được huy động tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước và đáp ứng
các nhu cầu chung khác của toàn xã hội . Bản chất kinh tế của thuế còn thể hiện ở
chỗ : Thuế là công cụ phân phối được nhà nước sử dụng để huy động một phần

của cải xã hội được sáng tạo ra hàng năm tập trung vào trong tay Nhà nước. Thuế
gắn chặt chẽ với sản xuất kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá
nhân để động viên và điều hoà thu nhập , điều tiết kinh tế . Nguồn thu từ thuế cho
ngân sách nhà nước chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế được
phát triền và đạt hiệu quả cao . Ngược lại qua thu thuế phải góp phần kích thích
kinh doanh phát triển , thúc đẩy thực hành tiết kiệm về mọi mặt trong sản xuất tiêu
dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu thuế ngày một lớn hơn . Vì vậy nếu nhà
nước tăng mức động viên thuế quá cao chỉ nhằm mục đích đơn thuần tăng thu ngân
sách để đáp ứng nhu cầu chi của nhà nước mà bỏ qua yêu cầu đảm bảo sự tăng
trưởng về kinh tế thì thường là gặp thất bại , dẫn đến hiệu qủa xấu về nhiều mặt
cả về kinh tế – chính trò . Mức động viên thuế hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho
ngân sách và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển
- Xét về bản chất chính trò của thuế: Thuế thể hiện quyền lực chính
trò của Nhà nước , sự áp đặt của Nhà nước với mọi người dân, bắt mọi người dân
phải tuân theo. Thuế ra đời là do sự ra đời của nhà nước . Nhà nước đại diện cho
quyền lợi của giai cấp thống trò xã hội , do đó bản chất của nhà nước quyết đònh
bản chất của thuế . Nhà nước mang bản chất giai cấp nên thuế cũng mang bản chất
giai cấp . Vì vậy với những nhà nước khác nhau thì bản chất của thuế cũng không
giống nhau . Điều đó được ẩn chứa bên trong những nội dung chủ yếu là : Thuế thu
vào ai ? Thu như thế nào ? Và thu để làm gì ?
- Xét về bản chất xã hội: Thuế thể hiện tính xã hội rất rộng rãi .
Trước hết thuế thu vào toàn dân , thuế có liên quan tới mọi tổ chức , cá nhân trong
xã hội. Thuế là công cụ để điều tiết và quản lý toàn xã hội, là nghóa vụ mà người
Trang 6


dân phải đóng góp khi sử dụng các dòch vụ công cộng mà Nhà nước đã tạo ra. Thuế
gắn liền với nhà nước , mà trong cơ chế quản lý đất nước ta hiện nay theo công
thức “ Đảng lãnh đạo , nhân dân làm chủ , nhà nước quản lý “ thì nhà nước , chỉ có
nhà nước là chủ thể duy nhất có chức năng , nhiệm vụ quản lý xã hội mang tính

toàn dân , toàn diện mọi lónh vực của đời sống xã hội và quản lý bằng pháp luật .
Thuế là một công cụ có hiệu lực được nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng
của mình trong việc quản lý đối với toàn xã hội . Thuế điều chỉnh các quan hệ
phân phối , phân phối lại thu nhập của xã hội giữa các tổ chức kinh tế , giữa các
tầng lớp dân cư , các quan hệ giữa con người với con người . Do đó thuế mang tính
xã hội rất rộng rãi .
1.1.2, Vai trò của thuế
: trong nền kinh tế nước ta, thuế có vai trò chủ
yếu sau:
1.1.2.1, Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
: [3]
* Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu nội bộ nền kinh tế quốc dân .Ta biết rằng , cơ cấu thu ngân sách Nhà
nước bao gồm :
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu nằm trong hoặch
đònh của Nhà nước nhằm cân đối ngân sách . Các khoản này gồm : thuế , lệ phí, lợi
tức của Nhà nước , thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước,
và các khoản thu khác.
- Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu thiếu hụt ngân
sách . Trong tình trạng ngân sách bò bội chi thì nhà nước phải có giải pháp bù đắp
lại phần thâm hụt đó , vì không thể để tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài.
Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thực chất là vay để bù đắp , bao gồm vay trong
nước và vay nước ngoài.
Trang 7


- Cơ cấu thu ngân sách là vậy, song thuế luôn được xem là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm khoảng
70% trên tổng thu ngân sách. Có nhiều nước khoản thu này rất cao, có khi lên tới
90% trên tổng thu ngân sách .

1.1.2.2, Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội: [3]
- Hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề ,
các thành phần kinh tế , các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng công bằng
xã hội về quyền lợi và nghóa vụ của mọi công dân , không có những đặc quyền ,
đặc lợi bất hợp lý cho đối tượng nào.
- Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách
động viên giống nhau giữa các đơn vò, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
- Công bằng xã hội không có nghóa là bình quân chủ nghóa, đòi hỏi
mọi người trong xã hội chỉ có thể có thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao,
thậm chí là rất cao với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả, khuyến khích cải
tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi để có thu
nhập cao một cách chính đáng.
- Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà
phải được biểu hiện bằng luật pháp, chế độ, quy đònh rõ dàng của nhà nước. Phải
có những biện pháp chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc thuế, về kiểm tra,
xử lý nghiêm minh với các vụ vi phạm, khắc phục trường hợp sử lý “nhẹ với trên
nặng với dưới”
- Nhận thức đúng đắn và ý thức tự nguyện, tự giác chấp nhận các
nghóa vụ về chế độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, thu nộp thuế theo đúng
Trang 8


pháp luật củng cố những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng
và công bằng xã hội.
1.1.2.3, Thuế là công cụ điều tiết vó mô nền kinh tế
:
* Một là, thuế là công cụ đònh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới
, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền [3].

- Để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thò trường , Nhà
nước phải hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà
Nhà nước đã hoạch đònh , để hình thành nên cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển ổn đònh và bền vững . Thông qua công cụ là thuế đảm
bảo cung cấp kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng , hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế . Việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thò trường khỏi rơi vào tình
trạng cạnh tranh không hoàn hảo . Mặt khác, nguồn tài chính của nhà nước được
huy động qua thuế đảm bảo thực hiện vai trò đònh hướng đầu tư, kích thích hoặc
hạn chế sản xuất kinh doanh.
* Hai là, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thò trường,
bình ổn giá cả, chống lạm phát [3].
- Trong nền kinh tế thò trường, sự biến động giá cả có nguyên nhân
từ sự mất cân đối cung cầu. Bằng công cụ thuế , Nhà nước có thể tác động vào khía
cạnh cung hoặc cầu để bình ổn giá cả. Bên cạnh đó, lạm phát là căn bệnh nguy
hiểm đối với nền kinh tế và chống lạm phát là một trong những nội dung quan
trọng trong quá trình điều chỉnh thò trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm
phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lónh vực, trong đó phải kể đến lónh vực quản lý
và sử dụng các nguồn thu từ thuế. Do đó , bằng các biện pháp đúng đắn của Nhà
Trang 9


nước trong quá trình thu và sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước như : tăng thuế tiêu
dùng, giảm thuế đối với đầu tư...., Nhà nước có thể hạn chế và kiểm soát lạm phát.
1.1.3, Các yếu tố chủ yếu để cấu thành sắc thuế:
Û Mỗi một sắc thuế có mục đích, yêu cầu riêng, nhưng đều cấu
thành bởi các yếu tố sau đây :


1.1.3.1, Tên gọi
[3]
Tên gọi nói lên đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc
thuế như: thuế giá trò gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà đất...
1.1.3.2, Đối tượng nộp thuế
[3]
Đối tượng nộp thuế là những những người có trách nhiệm phải thanh
toán tiền thuế với ngân sách Nhà nước. Người nộp thuế là các tổ chức ( pháp nhân
) hoặc cá nhân có đăng ký các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác được luật pháp của Nhà nước công nhận và quy đònh nghóa vụ đóng góp một
phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước.
1.1.3.3, Đối tượng tính thuế
[3]
Đối tượng tính thuế là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đònh lượng
tính thuế là một yếu tố cần thiết của sắc thuế và phải quán triệt nhiều mặt của
chính sách động viên đối với sắc thuế đó.
Ví dụ: Đối tượng thuế giá trò gia tăng là doanh thu, Đối tượng tính
thuế thu nhập dn là thu nhập chòu thuế...
1.1.3.4, Thuế suất
: [3] Thuế suất là một linh hồn của một sắc thuế,
biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng tính thuế và được chia ra:
Trang 10


- Thuế suất cố đònh: là mức thuế suất được ấn đònh bằng số tuyệt đối
cho các đối tượng tính thuế.
- Thuế suất tỷ lệ là mức thuế được ấn đònh bằng số tương đối hay tỷ
lệ phần trăm ( % ) trên đối tượng tính thuế.
- Thuế suất luỹ tiến : là hình thức biến tướng của thuế suất tỷ lệ, nó

có đặc điểm đối tượng tính thuế càng cao tỷ lệ thuế suất càng cao hơn và chia ra:
+ Thuế suất luỹ tiến từng phần: Thuế được tính từng phần theo
từng bặc thuế và thuế suất tương ứng. Số thuế phải nộp cuối cùng là tổng số thuế
đã tính cho từng phần cộng lại.
+ Thuế suất luỹ tiến toàn phần : Thuế được tính chung trên toàn
bộ đối tượng tính thuế theo suất thuế tương ứng.
1.1.3.5, Đơn vò tính thuế
[3]
Đơn vò tính thuế là đơn vò được sử dụng làm phương tiện tính toán
đối tượng tính thuế.
1.1.3.6, Giá tính thuế
[3]
Giá tính thuế là giá cả lưu thông của hàng hoá, tài sản, súc vật
....làm căn cứ để tính thuế.
1.1.3.7, Ưu đãi miễn giảm thuế
[3]
Ưu đãi miễn giảm thuế là số thuế được quy đònh phải huy động vào
ngân sách Nhà nước dành lại cho người nộp một phần hay toàn bộ để sử dụng trong
một thời gian nhất đònh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc khuyến khích kinh tế
đối với các đơn vò trong sản xuất kinh doanh.
1.1.3.8, Thủ tục nộp thuế
[3]
Thủ tục nộp thuế bao gồm những quy đònh về trách nhiệm và cách
thức nộp thuế vào ngân sách của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan
Trang 11


hữu quan như quy đònh về thời gian, phương pháp thu nộp , thanh toán các khoản
thuế , quyền hạn , trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thu nộp , chế
độ trách nhiệm vật chất của người nộp trước cơ quan tài chính nhà nước. Thủ tục

thu nộp được coi như một căn cứ pháp lý góp phần đảm bảo thu nộp kòp thời , đều
đặn và đầy đủ các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
1.2. Những nội dung cơ bản về thuế giá trò gia tăng:
1.2.1, Quá trình hình thành và phát triển của Thuế Giá trò gia
tăng:
1.2.1.1, Trên Thế Giới:
- Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu , áp
dụng từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước , để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh . Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ
năm 1917 . Thời kì đầu thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình
lưu thông hàng hoá , với thuế suất thấp . Đầu năm 1920 , thuế doanh thu được điều
chỉnh , đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất . Như vậy quá trình sản xuất ra
sản phẩm càng nhiều khâu thì thuế càng cao thì thuế chồng lên thuế . Để khắc
phục nhược điểm này , năm 1936 , Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức
đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất . Tuy nhiên chính
sách thuế này lại phát sinh nhïc điểm là việc thu thuế lại bò chậm trễ so với trước
vì chỉ khi sản phẩm được đưa vào khâu lưu thông lần đầu nhà nước mới được thu
thuế . Đến năm 1954 , chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới có tên là thuế
GTGT theo tiếng pháp là TAXE SUR LA VALEUR AJOUTEE ( viết tắt là TVA )
.Quá trình thống nhất hoá Châu Âu bò thúc đẩy vào những năm 1950 đã có tác
dụng thuận lợi để TVA được triển khai nhanh chóng ở một số nước khác . Từ năm
1978 , theo yêu cầu điều hoà luật pháp ở các nước thành viên cộng đồng kinh tế
Trang 12


châu Âu (EEC) nước Pháp điều chỉnh lại luật tài chính , trong đó có phần đặc biệt
quan trọng liên quan tới thúê GTGT . Năm 1986 , thuế GTGT ở Pháp được áp dụng
rộng rãi đối với các ngành nghề sản xuất , lưu thông hàng hoá dòch vụ , nhằm đáp
ứng hai mục tiêu quan trọng : Bảo đảm số thu kòp thời thường xuyên cho NSNN và

khắc phục tình trạng trùng lặp của thuế doanh thu [3].
- Khai sinh từ nước Pháp , thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước . Đến nay đã
có , 130/210 nước áp dụng thuế GTGT , chủ yếu là các nước Châu Phi , châu Mỹ
La Tinh , các nước trong cộng đồng Châu Âu (EC ) và một số nước Châu Á [3].
1.2.1.2, Tại Việt Nam
:
- Từ tháng 09/1993 , chính phủ đã cho phép thực hiện thí điểm chế
độ thuế doanh thu có khấu trừ tương tự thuế GTGT ở 11 xí nghiệp quốc doanh
thuộc 3 ngành dệt , sản xuất đường , xi măng . Qua đó rút kinh nghiệm nghiên cứu
xây dựng dự luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu . Trong thời gian họp quốc
hội khoá IX lần thứ 11 , quốc hội đã dành một số buổi để tập trung thảo luận mọi
khía cạnh liên quan tới dự án luật này . Hầu hết các đại biểu đều tán thành là điều
kiện ban hành luật thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu đã chín muồi . Y nghóa
của luật cũng thể hiện rõ trong mục tiêu : khắc phục việc thu trùng lắp của thuế
doanh thu , đảm bảo không giảm động viên số thu cho ngân sách nhà nước so với
thuế doanh thu ; tăng cường công tác hạch toán , kế toán ; góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với kinh tế thò trường . Ngày 28/ 04/ 1997
tại kỳ họp quốc hội IX lần thứ 11, quốc hội đã thông qua dự thảo luật thuế GTGT
và chính thức áp dụng vào ngày 01/01/1999[3].
- Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng
đã thông qua Luật sửa đổi số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005, cùng với nghò đònh
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.Và mới
đây tại kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa
Trang 13


Việt Nam khóa XII cũng thông qua Luật điều chỉnh, sẽ chính thức áp dụng kể từ
ngày 01/01/2009.
1.2.2, Thuế giá trò gia tăng:

1.2.2.1, Giá trò gia tăng: [3]
- Giá trò gia tăng là giá trò tăng thêm của sản phẩm hàng hoá, dòch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, đến tiêu dùng, được xác đònh làm
căn cứ tính thuế giá trò gia tăng.
- Ngoài ra, giá trò gia tăng còn được xem là giá trò tăng thêm đối với
một sản phẩm hàng hoá hoặc dòch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, bán buôn hoặc
dòch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào, làm cho giá trò
của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra với giá
đầu vào do đơn vò kinh tế tạo gia trong quá trình sản xuất, kinh doanh và dòch vụ.
- Trò giá gia tăng có thể tính bằng phương pháp cộng hoặc trừ.
+ Đối với phương pháp cộng, trò giá gia tăng là trò giá các yếu tố cấu
thành trò giá tăng thêm, bao gồm chủ yếu là trò giá lao động (thường được tính bằng
chi phí lao động) và lợi nhuận về hoạt động sản xúât kinh doanh và dòch vụ
Giá trò gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận
+ Đối với phương pháp trừ, trò giá gia tăng là khoản chênh lệch giữa
trò giá khâu sau của sản phẩm (đầu ra) với trò giá của nguyên vật liệu hay sản phẩm
của khâu trước mà nhà kinh tế đã sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dòch vụ mới
(đầu vào).
Giá trò gia tăng = Giá đầu ra – Giá đầu vào
(Mức chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào càng cao thì đơn vò
kinh doanh càng thành công khẳng đònh kinh doanh tăng trưởng và phát triển ổn
đònh, bền vững).
Trang 14


1.2.2.2, Thuế giá trò gia tăng: [3]
Tại điều 1 của luật thuế Giá trò gia tăng thì thuế giá trò gia tăng được
đònh nghóa như sau: Là thuế tính trên khoản giá trò tăng thêm của hàng hoá, dòch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế giá trò gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu

thành trong giá hàng hoá, dòch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu
dùng như thuế doanh thu. Tuy nhiên, thuế giá trò gia tăng có điểm cơ bản khác với
thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng hoặc dòch vụ lần đầu phải nộp thuế giá trò
gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dòch vụ). Còn người bán
hàng hoặc dòch vụ ở các khâu tiếp theo đơn vò hàng hoá và dòch vụ đó chỉ phải nộp
thuế trên phần giá trò tăng thêm. Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi là “ Thuế giá trò
gia tăng ”.
- Nói một cách khác, thuế giá trò gia tăng là một sắc thuế duy nhất
thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và dòch
vụ từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối
chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dòch vụ, tổng số thuế thu được ở các
công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dòch vụ cho
người tiêu dùng cuối cùng .
- Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trò gia tăng là sản
phẩm hàng hoá , dù qua nhiều khâu hay ít khâu , từ sản xuất tới tiêu dùng , đều
chòu thuế như nhau , khắc phục hiện tượng trùng lặp ở thuế doanh thu . Thuế GTGT
không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm hay dòch
vụ nộp vào kho bạc nhà nước , do trong giá bán hàng hoá và dòch vụ có thuế GTGT
.
- Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng , đối tượng thu là mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh , kể cả gia công chế biến và hoạt động dòch vụ có tiền ,
Trang 15


nó thu vào các sản phẩm , dòch vụ tieu thụ trọng nước , kể cả hàng hoá nhập khẩu .
Thông thường hàng hoá , dòch vụ dùng cho hoạt động xuất khẩu không bò đánh thuế
. Mức thuế phải nộp thường căn cứ vào công cụ vật chất của sản phẩm , không
phân biệt người mua dùng vào mục đích gì . Thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn
( 20% - 25%) trong tổng số thu của ngân sách , xấp xỉ ( 5% - 10 % ) tổng sản phẩm
xã hội và được coi trọng trong tổng thể toàn bộ hình thức thuế .

1.2.3, Nội dung và căn cứ tính thuế giá trò gia tăng
:
1.2.3.1, Nội dung của thuế giá trò gia tăng
[4]: Thuế giá trò gia tăng là
thuế tính trên giá trò tăng thêm của hàng hoá, dòch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng chòu thuế: Hàng hóa, dòch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chòu thuế giá trò gia tăng
- Người nộp thuế: Người nộp thuế giá trò gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ chòu thuế giá trò gia tăng (sau đây gọi là cơ
sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chòu thuế giá trò gia tăng
(sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Đối tượng không chòu thuế: Theo qui đònh tại Điều 4 Luật thuế
GTGT, Điều 4 nghò đònh số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dòch vụ
không thuộc diện chòu thuế GTGT gồm 28 nhóm hàng
1.2.3.2, Căn cứ tính thuế giá trò gia tăng
: là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế
: [1]
- Được qui đònh tại Điều 7 Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997 và Điều 6 Nghò đònh số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003.
- Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác đònh số thuế GTGT
phải nộp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thể được ghi trên hoá đơn bán
Trang 16


hàng của người bán hàng, cung cấp dòch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính thuế
GTGT của hàng hoá, dòch vụ được xác đònh cụ thể như sau :
+ Đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá chòu thuế tiêu thu đặc biệt là giá bán đã có

thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập tại cửa khẩu cộng(+) với
thuế nhập khẩu(nếu có) cộng(+) thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác đònh theo các qui đònh về giá tính thuế
hàng hoá nhập khẩu.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế là giá hàng hoá nhập khẩu cộng(+) với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã
được miễn giảm.
+ Đối với dòch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tïng
tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế là gía dòch vụ phải thanh toán cho phía nước
ngoài.
+ Đối với hàng hoá,dòch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (trừ sản
phẩm hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo), tiêu dùng nội bộ(không phục vụ
cho sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dòch vụ thuộc đối
tượng không chòu thuế GTGT) thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế được
xác đònh theo giá tính thuế của hàng hoá, dòch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điêmt phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như : nhà xưởng, kho tàng, bến
bãi…Giá để tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình
thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thì thuế GTGT
tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước.
Trang 17


+ Đối với trường hợp thuê giàn khoan, máy móc, thiết bò, phương
tiện vận tải của nước ngoài (loại trong nước chưa sản xuất được) để cho thuê lại,
giá tính thuế được trừ giá thuê giá thuê phải trả cho nước ngoài.
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dòch vụ đó(không bao gồm
lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

+ Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có
thuế (bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa
có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình.
+ Đối với hoạt động đầu tư xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng
để chuyển nhượng của các đơn vò được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán
nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất trừ(-) tiền sử dụng đất phải nộp NSNN.
+ Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá, dòch vụ
hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ
các hoạt động này.
+ Đối với hàng hoá, dòch vụ có tính đặc thù được dùng chứng từ
thanh toán như: tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế, còn giá chưa có thuế được xác đònh như sau :
Giá chưa có thuế
giá trò gia tăng


=

Giá thanh toán trên chứng từ

1 + thuế suất của hàng hoá, dòch vụ (%)

+ Đối với dòch vụ đại lý tàu biển, dòch vụ môi giới, uỷ thác xuất
nhập khẩu và dòch vụ khác hưởng tiền công hoặc hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc hoa hồng được hưởng chưa có thuế.Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp
Trang 18


thì giá tính thuế là giá cước vận chuyển, bốc xếp chưa có thuế . Đối với hoạt động

vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chòu thuế.
+ Đối với dòch vụ du lòch lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo
giá trọn gói thì giá trọn gói là đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm
cả các khoản không chòu thuế(ăn ở tham quan, lệ phí sân bay…) thì các khoản này
được giảm trừ trong giá tính thuế.
+ Đối với dòch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền thu từ hoạt động này,
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay, cầm đồ và chênh lêch thu được từ bán hàng
cầm đồ(bằng doanh thu bán hàng phát mại trừ(-) số tiền cho vay, trừ(-) số tiền phải
trả khách hàng(nếu có)).
+ Đối với dòch vụ in, giá tính thuế không bao gồm tiền giấy in.Nếu
cơ sỏ in thực hiện hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
+ Đối với sách báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành(giá bìa)
theo qui đònh của Luật Xuất bản thì giá đó là giá tính thuế, còn nếu không bán theo
giá bìa thì giá bán ra là giá tính thuế.
* Thuế suất
: [1] Có 3 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% được sử dụng
đối với từng loại hàng hoá, dòch vụ sản xuất-kinh doanh trong nước hoặc nhập
khẩu. Việc qui đònh các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dòch vụ khác nhau. Trong
điều kiện hiện nay, khi mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất,
thì việc phân biệt các mức thuế suất là cần thiết.
+ Mức thuế suất 0% : Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa,
dòch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dòch vụ không chòu thuế giá trò gia
tăng quy đònh tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dòch vụ tái bảo
Trang 19


hiểm ra nước ngoài; dòch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dòch vụ tài chính

phái sinh; dòch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy đònh tại khoản 23 Điều 5 của Luật
này.
+ Mức thuế suât 5% : áp dụng đối với các hàng hoá, dòch vụ thiết
yếu cần khuyến khích, hoặc sản xuất-kinh doanh còn đang gặp khó khăn.
 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
 Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
 Thiết bò và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
 Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;
 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;
 Đồ chơi cho trẻ em; sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học
nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật quy
đònh tại khoản 13 Điều 4 của Luật này;
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua
chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ đối tượng quy đònh tại khoản
1 Điều 4 của Luật này;
 Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi
sống;
 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;
 Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;
 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
 Dòch vụ khoa học, kỹ thuật;
Trang 20


 Dòch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
+ Mức thuế suất 10% : là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các
loại hàng hoá, dòch vụ thông thường còn lại ngoài những hàng hoá, dòch vụ đã chòu
thuế suất 0%, 5%

1.2.4, Phương pháp tính thuế:
Û Cơ sở nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp : phương
pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp
1.2.4.1, Phương Pháp Khấu Trừ
: [1]
* Đối tượng áp dụng
: Là các đơn vò, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vò, tổ chức kinh doanh
khác đã thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ theo qui
đònh, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
* Xác đònh thuế GTGT phải nộp
:
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó :
+ Thuế GTGT đầu ra (=)giá tính thuế của hàng hoá, dòch vụ chòu
thuế(*)thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dòch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng
hoá, dòch vụ phải tính và thu thuế GTGT hàng hoá, dòch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn
bán hàng hoá, dòch vụ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán.
Trang 21


Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có
thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dòch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ.
+ Thuế GTGT đầu vào (=)tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dòch vụ(bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh

hàng hoa, dòch vụ nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Nếu hàng hoá, dòch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi gia
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác đònh
giá chưa có thuế GTGT được khấu trừ.
* Xác đònh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
:
+ Thuế GTGT của hàng hoá, dòchvụ mua vào dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dòch vụ mua vào dùng đồng
thời để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế và không chòu thuê thì chỉ
khấu trừ số thuế đầu vào tương ứng của hàng hoá, dòch vụ dung cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT, còn số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ sẽ tính vào chi phí của hàng hoá, dòch vụ không chòu thuế GTGT.
+ Hàng hoá mua vào bò tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc do mất,
xác đònh trách nhiệm do cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường thì thuế GTGT đầu
vào của số hàng hoá, dòch vụ này được tính vào giá trò của hàng hoá tổn thất hoặc
phải bồi thường không được tính vào thuế GTGT đầu vào để khấu trừ khi kê khai
thuế GTGT phải nộp.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dòch vụ được khấu trừ phát
sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác đònh số thuế phải nộp của
tháng đó, không phân biệt hàng hoá, dòch vụ đó đã xuất dùng hay còn trong kho.
Trang 22


Trường hợp không kê khai kòp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng
tiếp sau nhưng tối đa không quá 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát
sinh.
+ Đối với tài sản cố đònh(TSCĐ) mua vào sử dụng riêng cho sản
xuất-kinh doanh hàng hoá, dòch vụ không chòu thuế GTGT, thì thuế GTGT của

TSCĐ được tính ngay vào nguyên giá của TSCĐ. Còn đối với TSCĐ mua vào sử
dụng cho sản xuất-kinh doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT thì thuế đầu vào
của TSCĐ được khấu trừ như đối với hàng hoá, vật tư khác.
+ Trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ
lệ % doanh số của hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra
trong kỳ.
Thuế GTGT = Doanh số hàng hoá chòu thuế
x Thuế GTGT
đ.vào khấu trừ Tổng doanh số bán ra trong kỳ đ.vàophải nộp
1.2.4.2, Phương Pháp Trực Tiếp
: [1]
* Đối tượng áp dụng
:
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Phương pháp tính thuế GTGT
:
Thuế GTGT = GTGT của hàng x Thuế suất của hàng
phải nộp hoá chòu thuế hoá, dòch vụ đó.
Trong đó :
GTGT của hàng hoá, = D.S của hàng - Giá vốn của hàng
Trang 23


dòch vụ chòu thuế hoá, dòch vụ bán ra hoá, dòch vụ bán ra
- Doanh số của hàng hoa, dòch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu

thêm mà bên mua phải trả.
- Giá vốn của hàng hoá, dòch vụ bán ra được xác đònh bằng giá trò
hàng hoá, dòch vụ(giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh
đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT bán ra trong
kỳ.
* GTGT đối với một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh
:
- Đối với hoạt động sản xuất , kinh doanh bán hàng thì GTGT là
chênh lệch giữa doanh số bán ra với doanh số mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được doanh số
hàng hoá, vật tư mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì :
Giá vốn hàng = Trò giá tồn + Trò giá mua - Trò giá tồn
hoá bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Đối với kinh doanh ngoại tệ giá trò gia tăng của hoạt động này xác
đònh như sau :
GTGT = Doanh số bán ra trong kỳ – Doanh số mua vào tng ứng
Trong đó :
D.S mua vào tương ứng= số ngoại tệ đã bán xTỷ giá mua vào thực tế.
* Ngoài ra, trong luật thuế GTGT còn qui đònh việc đăng ký, kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế (nếu có).
1.2.5, Quy trình thực hiện thuế giá trò gia tăng
:
1.25.1, Đăng ký nôp thuế
[2]
Trang 24


- Các đối tượng quy đònh nêu trên đều phải đăng ký kê khai nộp
thuế tại chi cục thuế quận huyện nơi có đòa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh

doanh, lao động vốn nơi nộp thuế và các chỉ tiêu khác theo mẫu đăng ký nộp thuế
và hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian đăng ký nộp thuế chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày ra kinh doanh.
- Các hộ đăng ký có thay đổi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh
thêm ngành nghề phải đăng ký bổ sung hoặc có đơn gửi đến cơ quan thuế chậm
nhất 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
1.2.5.2, Kê khai thuế giá trò gia tăng phải nộp
[2].
Theo quy đònh của Luật thuế GTGT hàng tháng hộ kinh doanh phải
lập tờ khai tính thuế GTGT theo mẫu quy đònh của Bộ tài chính để phù hợp với
phương thức quản lý của cơ quan thuế, việc kê khai thuế cần thực hiện như sau:
- Hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, chế độ hoá đơn chứng từ
nộp thuế theo phương pháp kê khai thì thực hiện kê khai hàng tháng, thời hạn nộp
tờ khai thuế chậm nhất là 5 ngày của tháng sau.
- Những hộ kinh doanh được cơ quan thuế ấn đònh doanh thu để tính
thuế GTGT và ổn đònh mức thuế trong một thời gian nhất đònh (3 tháng, 6 tháng, 1
năm.) thời hạn kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối cùng
thời hạn ấn đònh.
- Hộ kinh doanh được cơ quan thuế ổn đònh mức thuế, nếu trong thời
gian ổn đònh tình hình kinh doanh có thay đổi làm số thuế GTGT tháng tăng hoặc
giảm từ 20% trở lên thì hộ kinh doanh phải khai báo lại với cơ quan thuế để cơ
quan thuế tính lại số thuế phải nộp .
- Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo
từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Trang 25


1.2.5.3, Nộp thuế giá trò gia tăng [2]:
- Các hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT vào Kho Bạc Nhà Nước

theo đúng số thuế, ngày nộp thuế và đòa điểm nộp thuế ghi trong thông báo nộp
thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan
thuế xác đònh phù hợp với từng ngành nghề, đòa bàn. Đối với từng hộ kinh doanh
(trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào
Ngân Sách Nhà nước (NSNN ) đối với những đòa bàn xa kho bạc nhà nước, hoặc
kinh doanh lưu động, không thường xuyên. Thời hạn cơ quan thuế nộp tiền thuế
vào NSNN chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế); Đối với
vùng hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì chậm nhất không quá 6 ngày.
- Đòa điểm nộp thuế được quy đònh cụ thể như sau:
+ Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn chứng từ nộp thuế theo kết quả kinh doanh kê khai, hộ kinh doanh lớn, đòa
điểm nộp thuế theo quy đònh tại Kho Bạc Nhà Nước quận huyện, thò xã, hoặc theo
đòa điểm Kho bạc Nhà nước chỉ đònh.
+ Các trường hợp khác nếu thuận tiện cũng trực tiếp nộp vào Kho
bạc Nhà Nước hoặc tại trụ sở UBND phường, xã, thò trấn, trụ sở Chi cục thuế, đội
thuế. Cơ quan thuế tổ chức thu thuế tại trụ sở UBND phường, xã, đội thuế thực
hiện đúng quản lý biên lai thuế, thanh toán biên lai thuế, nộp tiền thuễvào Kho bạc
Nhà nước.
1.2.5.4, Quyết toán thuế GTGT
[2].
Tất cả cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh
doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn đònh doanh thu, hộ kinh doanh buôn
chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng ) đều phải thực hiện quyết toán thuế
GTGT với cơ quan thuế.

×