PHỤ LỤC
TT Nội dung
Phần I: những vấn đề chung
1 Lý do chọn đề tài
2- Mục đích nghiên cứu
3- Nhiệm vụ nghiên cứu
4- Đối tượng nghiên cứu
5- Phương pháp nghiên cứu
6- Cơ sở nghiên cứu
Phần II: Nội dung
1- Thực trạng
2- Biện pháp tác động
3- Kết quả
4- Bài học kinh nghiệm
Phần III: kết luận
* Kiến nghị
1
Đề Tài “ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
NHẰM PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT THỂ LỰC, SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO HỌC
SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC”.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I/ lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan
- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn
chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa
xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người,
sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ
nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện,
hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản,
chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền
TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn TDTT
mang tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng :
“Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.” TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm
nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc như : Vật,
đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội
dân tộc.
Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối tình
hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông
qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau ,
qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình
hữu nghị .
Ngày nay đất nước ta đang đi trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoávới
khẩu hiệu: “ Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác dụng của
việc tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về thể chất cho
nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ con người là một yếu tố hợp thành quan trọng
2
của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có sự sáng tạo
sản xuất ra của cải vật chất, đất nước mạnh cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành
trong cả nước TDTT ngày nay được phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu .
Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chương trình
thi đấu của các đại hội Olympíc Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại, điền
kinh được phát triển cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Ngay từ những ngày đầu
tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh đã được loài người sử dụng từ
thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử phát triển của nó được ghi nhận trong cuộc thi đấu chính
thức từ năm 776 trước công nguyên, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, từ
những hoạt động trong lao động sản xuất tạo ra những kỹ năng, kỹ sảo, để tự vệ, để
chiến đấu và phòng chống thiên tai, dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc
thi đấu và nó thu hút mọi người tham gia tập luyện, chính vì thế mà điền kinh được coi
là một trong những nội dung chính và không thể thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế
vận hội Olympíc, giải thế giới châu lục và quốc gia. Nội dung điền kinh không chỉ các
môn thi đấu mà nó có ý nghĩa tập luyện, do đó điền kinh là một trong những môn thể
thao có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất, đồng thời nó không thể thiếu
trong môn Thể dục ở bậc Tiểu học,Trung học, …
2. Lý do chủ quan:
Bên cạnh những bài học thì các bài tập trò chơi vận động cũng được đưa vào
trong các giờ học TDTT của trường Tiểu học, THCS…
Trò chơi vận động nhằm vui trơi giải trí giáo dục và giáo dưỡng con người phát
triển toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là
phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết
quả cao, được trẻ em yêu thích, hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong giáo
dục thể chất đã mang tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp
súc với nhau, cá nhân phải hoàn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao,
tập thể có nhiệm vụ động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn,
lòng nhân ái, tinh thần tập thể…được hình thành cùng trong quá trình chơi, xây dựng
cho các em học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự sáng tạo để
hoàn thành với chất lượng cao.
Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong lứa tuổi
Tiểu học là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì lứa tuổi này quá trình
thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát triển
3
thể lực cho các em sử dụng bài tập đa dạng với các hình thức tập luyện phong phú các
nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt
muốn có một thể lực tốt chỉ có một con đường là thông qua quá trình luyện tập lâu dài,
liên tục, có hệ thống, có khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt”, song
mỗi tố chất thể lực mang đặc trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”đóng một vai trò quan
trọng trong việc nâng cao thành tích của môn Thể dục.
Việc phát triển thể thao đối vói trẻ em được đặc biệt coi trọng bởi nó là nền tảng
cho việc tăng cường sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ.
Đối với các em lứa tuổi Tiểu học muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải xây
dựng nội dung các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị về mặt thể
lực, kỹ thuật, chiến thuật, đạo đức, ý trí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ
chặt chễ với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em thông qua các phương
tiện, phương pháp giảng dậy và các hình thức khác của lượng vận động trong tập luyện
và thi đấu. việc giáo dục các chức năng thể chất và các thuộc tính của nó có liên quan
đến các tố chất thể lực ở lứa tuổi học sinh nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một
cách đầy đủ ,các năng lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững
những kỹ năng , kỹ xảo vận động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lượng vận
động của các hệ thống cơ thể .
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể
lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi Tiểu học trong trường TH Thị trấn Tầm
Vu A”.
Với đề tài trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và tập luyện
một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực, sức
mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể
lực, sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá được hiệu quả bài tập trò chơi vận động có phù
hợp với đối tượng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho trẻ Tiểu học. Từ đó
tạo cơ sở cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát triển thể lực chung cho lứa
tuổi Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau:
4
Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu lựa chọn cá trò chơi vận động nhằm phát triển tố
chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi tiểu học.
Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động
nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi Tiểu học
trong nhà trường.
5. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 4 Trường Tiểu học Thị trấn Tầm Vu A.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu sau:
a. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể
thao nói chung và môn học thể dục bậc Tiểu học. Hiện nay tìm hiểu về đặc điểm tâm
sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò chơi vận động .
b. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua quan sát của các em học sinh khối 4 để đánh giá tiếp thu lượng vận động,
khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú củan các em với các tròn chơi được
đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân bố các trò chơi cho hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể.
c. Phương pháp sử dụng Test:
Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng:
+ Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ.
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sau khi xác định và lựa chọn được một số trò chơi tôi tiến hành phân nhóm thực
nghiệm trên học sinh khối 4 với điều kiện tập luyện như nhau. Nhưng chỉ khác là:
- Một nhóm tập luyện bình thường theo phương pháp cũ.
- Một nhóm tập luyện theo nội dung đã được tôi lựa chọn luyện tập.
7. Cơ sở nghiên cứu:
- Trường Tiều học Thị trấn Tầm Vu A.
5
Phần II
NỘI DUNG
1. Thực trạng ban đầu:
a- Tình hính nhà trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ. Song những năm
qua, nhà trường đã khắc phục những khó khăn từng bước phấn đấu. Mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, làm tốt công
tác xã hội hoá giáo dục.
b- Thực trạng ban đầu :
Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 22 lớp với tổng số học sinh trong đó
học sinh khối 4 là học sinh. Cụ thể như sau :
- Khối 1 : có em
- Khối 2 : Có em
- Khối 3 : Có em
- Khối 4 : có em
- Khối 5 : có em
Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường Tiểu học Thị trấm Tầm vu A
tôi nhận thấy sự phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế
dẫn đến kết quả của bộ môn chưa thực sự cao .
c- Nguyên nhân của thực trạng trên:
* Đối với giáo viên
- Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu được khả
năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh .
- Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp với học sinh, sự kết hợp giữa các
phương pháp giảng dạy chưa thực sự được mềm dẻo, linh hoạt, khoa học.
* Đối với học sinh :
Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác tích
cực, chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trường và gia đình.
- Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng, yêu
cầu của bộ môn.
6
- Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp, do
học sinh thuộc địa bàn Thị trấn nên việc tập luyện TTTD còn gặp nhiều khó khăn.
2. Biện pháp tác động :
* Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 1 :
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài:
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phương pháp nghiên cứu đối tượng
nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất.
Giai đoạn 2 :
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Liên hệ địa điểm và đối tượng nghiên cứu.
Giai đoạn 3 :
+ Lựa chọn các bài tập phù hơp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy hoàn thiện đề tài.
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Hội đồng khoa học.
a. Biện pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển các tố chất thể lực
chung cho các em học sinh khối 4.
a.1. Đặc điểm về sinh lý.
Đặc điểm nổi bật về cơ sở sinh lý giải phẫu là sự hình thành quá trình. Đó là thay
đổi phức tạp của sự phát triển cơ thể do đó vận dụng các bài tập phải phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi.
+ Hệ thần kinh : ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng quá trình hưng phấn và ức
chế chưa thật cân bằng, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn, sự phân phối động tác
cứng, vụng về chưa có tính nhịp điệu, não đang trong giai đoạn phát triển, tính linh hoạt
trong trung ương thần kinh cao nhưng rễ bị khuyếch tán, sức bền chung kém, dễ mệt mỏi.
Căn cứ vào đặc điểm trên thì quá trình giảng dạy phải thi phạm, nhiều nội dung
các buổi tập phải sinh động, đa dạng hoá, đưa các bài tập để cho hệ thần kinh phát triển
một cách nhịp nhàng giữa các hệ thống tín hiệu.
7
+ Hệ hô hấp : Được điều chỉnh dung tích sống và nhịp tim đạt cao, tuy vậy hệ
thần kinh giao cảm nhạy bén nên dễ bị tăng do hồi hộp, xúc động, tần số hô hấp của các
em trong độ tuổi sâu để tăng cường cơ năng trong cơ hô hấp.
+ Hệ tiêu hoá: Rất tốt, sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua hệ tiêu hoá nhanh,
hiệu suất lớn.
+ Hệ hô hấp ở hôc sinh khối 4 cơ bản gần giống như người lớn khoảng 10-12
lần/phút tuy nhiên cơ thể vẫn còn yêu nên sức co giãn của lồng ngực chủ yếu các em
thở bằng bụng, vì vậy trong luyện tập cần chú ý thở chậm: Hoạt động khá hiệu quả, đặc
biệt là các bài tập có tác dụng qua da. Do vậy hồi phục sau luyện diễn ra nhanh chóng
hơn so với người lớn.
+ Hệ xương : Hệ xương phát triển nhanh và đột ngột, đàn tính của xuơng giảm
xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận của xương (như cột xương sống) nên cùng với sự
phát triển về chiều dài cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm mà trái
lại tăng lên xu hướng cong vẹo
+ Hệ cơ : ở giai đoạn này hẹe cơ phát triển với tốc độ nhanh, khối lượng và số
lượng tăng đáng kể, các nhóm cơ nhỏ phát triển nhanh hơn so với hệ xương. Cơ bắp
phát triển nhanh, đàn tính của cơ nhanh, không đồng đều. Chủ yếu là các cơ lớn phát
triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay, vì sự phát triển không đều đó nên khi tập
luyện người giáo viên chú ý phát triển cơ bắp cho các em.
+ Hệ tuần hoàn: Tế bào cơ tim và tính đàn hồi của các em còn nhỏ, van tim phát
triển kém, dung tích và thể tích của tim nhỏ, nhịp tim nhanh. Cùng với sự lớn lên của
tuổi tác, sự điều tiết hệ thống tim mạch (thần kinh thực vật) càng hoàn thiện kích thước
của tim các em chịu ảnh hưởng rất mạnh của tập luyện, nếu thi đấu căng thẳng việc trao
đổi diễn ra rất mạnh mẽ, ở giai đoạn này các em chỉ có thể đáp lại bằng việc tăng nhanh
tần số mạch đập để tăng lưu lượng phút, nếu tăng mạch quá nhanh thì máu vào tâm nhĩ
ít do thời gian tâm chương bị rút ngắn, sự tạo thành thiếu máu và ô xy trong cơ thể, do
lượng vận động của các em lứa tuổi này không quá lớn, cần phải đưa ra hệ thống các
bài tập, trò chơi có cường độ trung bình nhằm làm cho tim tăng lên, điều đó rất có lợi
cho việc nâng cao cơ năng của hệ thống tim mạch.
a.2. Đặc điểm về tâm lý:
ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải
tôn trọng mình, tỏ ra mình là người hiểu biết không phải là trẻ con như lứa tuổi các em
đã hiểu biết nhiều, biết rộng hơn, ưa hoạt động hơn, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế
8
so với quá trình ức chế, nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại chóng chán, chóng
quên và các em dễ bị môi trường tác động vào tạo nên sự đánh giá về mình, sự đánh giá
cao đó sẽ gây tác động không tốt trong luyện tập TDTT. Vì vậy khi tiến hành công tác
giáo dục TDTT cho lứa tuổi này cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hiướng và
động viên các em hoàn thành tốt nhiệm vụ kèm theo khen thưởng, động viên đúng lúc
trong quá trình giảng dạy cần dẫn dắt từng bước, động viên những em học sinh tiếp thu
chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài tập được
nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc biệt là quá trình
giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với các em. Từ đặc điểm
trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở khối lượng, cường độ phù
hợp với học sinh khối 4 đặc biệt khi áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung
phát triển toàn diện, con người phát triển toàn diện thể chất đồng thời là các nội dung
thi đấu ở các trường Tiểu học lôi cuốn các em tham gia tập luyện và thi đấu.
a.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được chơi
tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt được một mục
đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với thay đổi đột ngột ở mức
đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quang để phản ánh một cách có
hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát
từ nhu cầu giáo dục thể chất.
b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo
ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất, là những
hoạt động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa trên những kỹ năng
vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những bài tập tự
nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, …)
c. Cơ sở lý luận của sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc độ
là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ thuộc vào
đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng
nhóm có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
9
Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ yếu
và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố quyết
định của tốc độ là kích hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được chia làm 4 yếu
tố. - Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực.
e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc
độ cho học sinh khối 4.
Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ tiêu
thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như:
+ Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm : Chạy tiếp sức, Mèo
đuổi chuột, Ai kéo khỏe.
+ Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Thỏ nhảy, Lò cò tiếp
sức, Thăng bằng.
* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:
1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục
sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt
động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn,
thông minh, sáng tạo và dũng cảm.
4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao nói
chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện
mình.
5- Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
*Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lưc chung cho các em học sinh khố 4 được
trình bầy ở bảng sau:
+Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động:
10
STT Tuần
Tên trò chơi
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Thỏ nhảy x x x x
2 Lò có tiếp sức x x x x x x X
3 Thăng bằng x x x x x x x
Nội dung bài tập trò chơi vận động:
ST
T
Tên trò
chơi
Khối lượng
Số
lượng
Thời
gian
Nghỉ
1
Thỏ nhảy 3-4lần 10-15 phút 2-3 phút
Phát triển sưc mạnh của chân
sức nhanh, khéo léo chính xác.
Yêu cầu : tự giác tích cực
2 Lò cò tiếp
sức
3-5lần 10-15 phút 2-3 phút
Phát triển khả năng phối hợp
khéo léo
Yêu cầu : chơi nhiệt tình,
quyết tâm cao
3
Thăng
bằng
3-4 lần 10-15 phút
1-2 phút
Rèn luyện kỹ năng bằng, sự
nhanh nhẹn và phát triển sức
bền
Yêu cầu : chơi quyết tâm,nhiệt
tình
*Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật chơi của các trò chơi như sau:
+ Trò chơi 1: Thỏ nhảy
- Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức nhanh của chân
và sự kết hợp khéo léo chính xác.
- Chuẩn bị: Kẻ hai vạch xuất phát và đích cách nhau 6- 8m. tập hợp học sinh
trong lớp thành 2-4 hàng ngang ( mỗi tổ 1 hàng) hàng đầu tiên đứng sát vạch xuất phát.
Trong mỗi hàng, em nọ cách em kia 0,5- 0,8m. các em đúng hai chân chụm lại và
11
khụyu gói, hai tay đưa ra phía sau để chuẩn bị nhảy. Trò chơi này có thể tổ chức chơi
theo đội hình hàng dọc.
- Cách chơi:
Khi có lệnh chơi, các em ở hàng thứ nhất thi nhau chụm hai chân về phía trước,
ai nhảy đúng và nhanh về đích trước là thắng ( chân tiếp xúc đát bằng nữa bàn và hơi
khụyu gói). Hàng thứ nhất thực hiện xong thì về vị trí hàng cuối, hàng thứ hai thực thực
hiện tiếp tục như vậy cho đến hết hoặc có thể quy định mỗi lần chơi, mỗi em chi bật
nhảy 3 lần, em nào bật xa em đó thắng. sau số lần chơi, giáo viên có thể chọn ra các em
nhất từng đợt vào thi với nhau để chọn người vô địch.
* Trò chơi 2: Lò cò tiếp sức
- Mục đích: phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo.
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch xuất phát, cách vạch xuất phát 4 -5m kẻ một vạch giới
hạn hoặc cắm 2-4 cờ, hay cỏc vật làm chuẩn để trong 2-4 vòng tròn có đường kính
khỏang 0,5m .Tập hợp học sinh thành 2- 4 hàng dọc sau vạch xuất phát thẳng hướng
với cờ ( vật chuẩn), số học sinh trong hàng phải bằng nhau.
- Cách chơi: Khi có hiệu lệnh chơi, những em cùng số 1 của mỗi hàng nhanh
chống nhảy lò cò bằng 1 chân về phía trước vòng qua lá cờ (không được giẩm vào vòng
tròn) rồi lại nhảy lò cò trở về vạch xuất phát và đưa tay chạm vào người số 2, sau đó đi
về đứng cuối hàng. Em số 2 nhảy lò cò như em số 1 và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết.
Hàng nào lò cò xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc.
*Trò chơi 3: Thăng bằng
- Mục đích: Nhằm rèn luyện tính khéo léo, khả năng giữ thăng bằng và phát triển
sức mạnh của chân.
- Chuẩn bị: Trên sân tập, vẽ 4-5 vòng tròn có đường kinh 1- 1,2m. Tập hợp học
sinh trong lớp thành 2 họăc 4 hàng dọc, sau đó chia thành các cập đứng quay vào nhau
tạo thành từng cập nam với nam, nữ với nữ.
Từng đôi các em đứng vào giữa vòng tròn, co một chân lên, một tay đưa ra sau
nắm lấy cổ chân mình, tay còn lại nắm lấy tay bạn và giữ thăng bằng.
-Cách chơi: Khi có hiệu lệnh của giáo viên, từng đôi các en dùng tay để co, kéo,
dẩy nhau,sao cho “ đối phương” bật ra khổi vòng hợac không giữ được thăng bằng, phải
rời tay nắm cổ chân hoặc để chân cọ chạm đấtlà thua.
Từng cập chơi với nhau 3 hoặc 5 lần, ai thắng 2 hoặc 3 là thắng. Sau đó có thể
chọn lọc dần để thi đấu chọn ra vô địch lớp.
12
3.Kết quả:
- Đánh giá kết quả ứng dụng những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố
chất thể lực chung cho các em học sinh khối 4.
- Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm lý lứa tuổi, đặc điểm phân loại trò chơi, đối tượng
và cơ sở lý luận, điều kiện cho phép một số trò chơi vân động nhằm phát triển chung
cho các em học sinh khối 4.
- Những trò chơi mang tính phát triển toàn diện đã lựa chọn phù hợp, thông qua
đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như lòng yêu thích thể thao
từ lứa tuổi nhỏ.
4. Bài học kinh nghiệm
Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trc tiếp giảng dạy bộ môn cần
thực hiện tốt những yêu cầu sau.
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được lượng hoá trong bài.
- Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học sinh hoạt
động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt).
- Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân.
13
PHẦN III
KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh khối 4 tôi cho
thấy kết quả được nâng lên rõ rệt.
Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực
cho học sinh khối 4 là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành ngoài trời,
giúp cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chung giúp cho các em càng
thích ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi ngày càng cao của môn học.
Qua thực nhiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến hành
hết sức thuận lợi giúp cho học sinh Tiểu học ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó kích
thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT.
* Kiến nghị :
Do thời gian nghiên cứu còn gắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít do vậy
tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của
học sinh khối 4. Đề tài khoa học đã đạt được những kết quả nhất định, rất mong được
sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường Tiểu học
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Tầm vu, ngày 19 tháng 3năm 2012
Người thực hiện
Cù Khắc Phúc
14
Tài liệu tham khảo
1. Thể dục 1, 2, 3, 4 và 5 - Sách giáo viên NXB Giáo dục.
2- Phạm Ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ “
Tâm lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội 1991.
3. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT 1995.
4. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn
1995.
5. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh Cường
– Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999.
6. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả - NXBTDTT Hà
Nội 1995.
7. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội 1983.
8. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng –
Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT.
9. “ 100 trò chơi khoẻ “ Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
15