Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

phân tích cổ phiếu ctg - ngân hàng vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.63 KB, 43 trang )

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK

1. Bối cảnh
Việt Nam (VN) bước vào năm 2010 với một số thành quả kinh tế khá ấn tượng cả trong và ngoài
nước. Tăng trưởng kinh tế năm 2009 là 5,3% (so với mức trung bình của thế giới là -0,8%
i
), lạm
phát 6,5% (so với mức 19,9% năm 2008), thâm hụt tài khoản vãng lai 7,8% (so với năm 2008 là
11,9% GDP). Tuy nhiên, các thách thức vĩ mô của VN cũng không phải là nhỏ. Mở cửa, khủng
hoảng tài chính toàn cầu và việc theo đuổi các chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng nhằm hỗ trợ
nền kinh tế kể từ giữa năm 2008 đã gây áp lực lớn đối với môi trường vĩ mô của VN, thâm hụt
tài khóa tăng mạnh, nhập siêu leo thang và ở mức cao, các áp lực lạm phát và giảm giá đồng VN
luôn tiềm ẩn Chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế liên tục suy giảm trong các năm 2007, 2008
Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã có những quyết sách về kinh tế vĩ mô trong nước, hướng tới sự
ổn định, đồng thời vẫn tiếp tục hỗ trợ các khu vực còn khó khăn của nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ được điều chỉnh theo hướng thận trọng hơn: chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho
cả năm là 25% (so với mức tăng thực tế là gần 40% năm 2009); cung tiền M2 tăng khoảng 20–
22% (so với mức tăng là 29% năm 2009); thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất chiết khấu, lãi suất
tái cấp vốn; xoá bỏ hỗ trợ lãi suất ngắn hạn; xoá bỏ trần lãi suất đối với các khoản cho vay trung-
dài hạn (vào tháng 2) và toàn bộ các khoản cho vay vào tháng 4; thông tư 13
Chính sách tài khoá: quán triệt quan điểm điều hành chính sách tài khoá thận trọng, giảm bội chi
NSNN, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia; thực hiện dừng các chính sách miễn, giảm thuế
cho các doanh nghiệp và cá nhân đã thực hiện trong năm 2009 (chỉ thực hiện giãn thời hạn nộp
thuế thu nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khó khăn); đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu đúng, thu đủ các khoản thu; tăng cường quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu đã ban hành, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí; giảm
dần chi đầu tư Nhà nước, tăng cường huy động đầu tư xã hội.Đẩy mạnh cải cách hành chính theo
đề án 30 của Chính phủ nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong nền kinh tế.
Tình hình thu NSNN 2005-2009 ( tỷ đồng)


2005 2006 2007 2008 2009 2010 (DT)
Tổng Thu 228287 279472 315915 416783 309650 461500
( UB Tài Chính Ngân Sách QH và Cục QL Nợ & TCĐN Bộ TC )
1
Trong giai đoạn 2005-2008, thu NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước. Đến GĐ 2009 thu
NSNN sụt giảm do suy thoái kinh tế, nhưng hiện đang trên đà phục hồi với dự toán thu NSNN
2010 vượt 17,71% so với 2008. Sáu tháng đầu năm 2010 Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính
bằng 47,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 47,4%; thu từ dầu thô bằng
41,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 53,6%. Tổng thu ngân sách Nhà
nước 6 tháng đầu năm ước tính tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2009 và bằng 52,5% dự toán
năm.
Tình hình chi NSNN 2005-2009 (tỷ đồng)
2005 2006 2007 2008 2009 2010
(DT)
Tổng chi 262697 308058 399402 494600 533000 582200
Chi đầu tư phát triển 79199 88341 112160 135911 112800
Chi PT sự nghiệp KTXH 132327 161852 211940 258493 269300
Chi trả nợ và viện trợ 36700 40800 49160 51200 58800 70250
( UB Tài Chính Ngân Sách QH và Cục QLN & TCĐN Bộ TC )
VN luôn bội chi ngân sách qua các năm, mức tăng chi và bội chi năm sau cao hơn năm trước.
Trong gđ khủng hoảng kinh tế vừa qua Thu NSNN sụt giảm nhưng Chi NSNN vẫn tăng : 2008
tăng 23,8% năm, 2009 tăng 7,77% trong khi thu NSNN 2009 giảm 25.7% so với 2008.Năm
2010 Chi NSNN tiếp tục tăng theo dự toán của QH là 582200 tỉ đồng. Tổng chi ngân sách Nhà
nước 6 tháng đầu năm ước tính tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước và bằng 46,9% dự toán
năm.
2. Kinh tế VN 9 tháng đầu năm:
Tăng trưởng kinh tế đã có bước bứt phá đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo quí (so
với cùng kỳ năm trước) liên tục tăng và ở mức cao hơn đáng kể so với cùng kỳ. Tính chung 9
tháng đầu năm, tăng trưởng kinh tế của VN đạt 6,52%, cao hơn gần 2 điểm % so với mức 4,6%
cùng kỳ năm 2009.

2


 !"#$%&''()&'*'+
Nguồn: Tổng cục Thống kê, online.
Tốc độ tăng giá (chỉ số giá tiêu dùng) cũng được kiểm soát chặt chẽ. Từ mức tương đối cao trong
các tháng 1, 2 (tháng xung quanh dịp Tết của VN), tương ứng là 1,2% và 2%, chỉ thấp hơn tốc độ
tăng chỉ số giá của năm 2008 (năm lạm phát của VN lên tới trên 20%), thì chỉ số giá tiêu dùng đã
được kéo xuống mức khá thấp và ổn định trong các tháng tiếp theo - ở mức thấp nhất so với các
tháng cùng kỳ các năm 2006 – 2009, trước khi vọt lên mức 1,31% vào tháng 10.
Vốn đầu tư nền kinh tế của tất cả các khu vực kinh tế đều tăng so với cùng kỳ năm 2009 (trong
khi các kỳ tương ứng của năm 2009, vốn đầu tư của nước ngoài luôn giảm so với cùng kỳ năm
2008). Tuy nhiên, tốc độ tăng của các nguồn vốn đầu tư là rất khác nhau giữa các khu vực và
thậm chí ngay trong một khu vực khi so sánh theo các thời điểm khác nhau. So với tốc độ tăng
đầu tư quí 1 của các khu vực vào năm 2009, thì tốc độ đầu tư Nhà nước quí 1/2010 có mức tăng
khiêm tốn hơn hai khu vực còn lại. Tốc độ tăng vốn đầu tư khu vực Nhà nước giảm thể hiện chủ
trương điều hành chính sách tài khoá thận trong trong năm 2010.
Tốc độ tăng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế năm 2009-2010
3
Khu vực đầu tư nước ngoài có cải thiện vượt bậc, từ tốc độ tăng là -30% vào quí 1/2009, đã đạt
mức tăng trưởng +20% vào quí 1/2010. Tốc độ tăng đầu tư khu vực ngoài nhà nước quí 1/2010
(48,4%) cũng cao hơn đáng kể tốc độ tăng 30% cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên sang quí 2/2010,
tốc độ tăng đầu tư của các khu vực lại thấp hơn đáng kể so với cùng kỳ năm 2009, ngoài trừ khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể đây là thời điểm thể hiện đầy đủ các tác động của việc điều
chỉnh chính sách tài khoá, tiền tệ ( với độ trễ là khoảng 1 quí). Tốc độ tăng vốn đầu tư khu vực
Nhà nước 6 tháng chỉ bằng ½ tốc độ tăng cùng kỳ năm 2009, trong khi tốc độ tăng đầu tư khu
vực ngoài Nhà nước chỉ trên ¼ tốc độ tăng cùng kỳ của nguồn vốn này năm 2009. Tuy nhiên, với
việc kiểm sóat được lạm phát ở mức thấp, áp lực trên thị trường ngoại tệ dịu đi (sau 2 lần điều
chỉnh tỷ giá vào tháng 2, giảm giá VND 3,4%; và vào tháng 8, giảm giá VND 2,1% năm 2010),
các điều kiện tiền tệ, tín dụng đã được nói lỏng. Đầu tư khu vực ngoài nhà nước đã có những cải

thiện vào quí 3, với tốc độ tăng nguồn vốn đầu tư khu vực này trong 9 tháng đầu năm đã vượt lên
so với tốc độ tăng cùng kỳ năm 2009, với các con số tương ứng là 17% so với mức 12,6%. Tốc
độ tăng vốn đầu tư khu vực Nhà nước 9 tháng năm 2010 là 14%, so với mức tăng cùng kỳ là
20%.
Cơ cấu đầu tư, do vậy, đã có những cải thiện nhất định, theo hướng giảm đầu tư khu vực Nhà
nước, tăng huy động vốn trong nền kinh tế và từ bên ngoài.
Xuất khẩu hàng hoá năm 2010 đã đảo ngược trạng thái, từ chỗ kim ngạch xuất khẩu luôn giảm
năm 2009 (so với cùng kỳ năm 2008), sang tăng với tốc độ khá cao qua các quí năm 2010 (quí 1
tăng 3,8%, nếu loại vàng, giảm 1,6%; quí 2 tăng 22,4%, loại vàng thì tăng 15,7%; quí 3 tháng
24,4%, loại vàng thì tăng 23,2%).
Nhập khẩu phục hồi mạnh mẽ hơn nhiều. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu các quí năm 2010 ở
mức rất cao ( quí 1 là 37,6%, quí 2 là 29,4%, quí 3 là 22,7% ) so với mức giảm sâu cùng kỳ năm
2009 (quí 1 là -46,7%, quí 2 là -34,1%, quí 3 là -25,2%).
Tuy nhiên, tương quan tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu đã được
cải thiện dần, trong đó tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng, trong khi tốc
độ tăng trường kim ngạch nhập khẩu được kiềm chế giảm. Cộng với những cải thiện về kiều hối,
doanh thu du lịch, thâm hụt tài khoản vãng lai đã thu hẹp.
,-./01 2-3./01
4
Nguồn: Tổng cục thống kê, online, Thời báo kinh tế năm 2010
Cán cân vốn đã dần lấy lại được trạng thái trước khi khủng hoảng, đạt thặng dư vào quí 2/2010
nhờ sự quay trở lại của các luồng vốn nước ngoài, sau khi rơi vào thâm hụt từ đầu năm 2009 do
tác động của khủng hoảng với sự sụt giảm xuất khẩu và sự tụt dốc nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Dự trữ ngoại hối, do vậy, cũng đã có những cải thiện nhất định.
Ảnh hưởng củaThông tư 13
Sau một quá trình soạn thảo khá dài, ngày 20/05/1010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính
thức ban hành Thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của TCTD.
Thông tư này sẽ có hiệu lực từ 01/10/2010. Tính tích cực được thể hiện ở chỗ: một mặt, dần dần
hoàn thiện các tỷ lệ an toàn của NHTM theo thông lệ quốc tế. Mặt khác, đảm bảo vai trò quản lý

của NHNN. Tuy nhiên, lộ trình thực hiện các quy định của thông tư này đồng thời với quá trình
tăng vốn lên 3000 tỷ đồng đang tạo ra những khó khăn nhất định cho các NHTM cũng như tác
động đến tâm lý đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thông tư 13 là một thông tư dài và nhiều nội dung, chủ yếu liên quan tới Quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Trong đó, có một số nét chính:
• Nâng hệ số an toàn vốn CAR từ 8% lên 9%
• Tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động (Đáng chú ý vốn huy động theo quy định mới
này sẽ không còn bao gồm: Vốn tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có của NHTM, vốn
đầu tư của tổ chức)
Đây là một chủ trương đúng đắn trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống NHTM nói
riêng và hệ thống tài chính tiền tệ nói chung theo tiêu chuẩn quốc tế. Lộ trình chuẩn bị thực hiện
cũng là một lộ trình tương đối dài. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, việc thực hiện quy định của Thông
tư 13 sẽ gây nên những tác động theo chiều hướng không thuận lợi trong ngắn hạn:
Là một trong những nguyên nhân chính cản đà giảm của lãi suất
• Nhìn chung, Thông tư 13 là một chính sách về chủ trường thì đúng song chứa đựng rất nhiều
điểm chưa hợp lý, và là một nguyên nhân chính cản đà giảm của lãi suất. Tỷ lệ cho vay không
vượt quá 80% vốn huy động trong đó nguồn vốn để cung ứng tín dụng tín dụng không bao gồm
tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có của NHTM, đầu tư của tổ chức sẽ càng làm giảm
khả năng mở rộng tín dụng.
Chưa tính đến việc các khoản này chiếm khoảng 15% vốn huy động, khiến cho quy định này
thực chất đã giảm tỷ lệ cho vay so với vốn huy động tổng thể xuống còn khoảng 60-65%,
mà chỉ nói đến quy định tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động, thì riêng điều này đã
tạo thêm một cái khóa nữa cho ngân hàng trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng.
5
Theo tìm hiểu, quy định này cũng chưa từng có trong thông lệ quốc tế, và nó có thể chồng
chéo với các quy định về quản lý nợ có, dự trữ bắt buộc v.v… Đây là một điểm có lẽ còn
chưa thật hợp lý nếu ban hành quy định này vào thời điểm này. Tác động ngắn hạn của nó sẽ làm
giảm đà tăng của tín dụng, và lãi suất sẽ khó giảm trong ngắn hạn.
• Cùng lúc với việc thực hiện thông tư 13/TT-NHNN, các NH lại bị điều chỉnh bởi quy định chỉ
được huy động trên thị trường 2 tối đa 20% số vốn huy động thị trường 1. Các Ngân hàng buộc

phải tăng huy động từ dân nếu muốn tăng vay trên thị trường 2, điều này khiến các ngân hàng
phải cạnh tranh gay gắt trong việc lấy thị phần và nguồn huy động từ các chi nhánh mới.
Do đó, lãi suất vẫn chưa thể hạ nhiệt trong khi cung vốn tín dụng từ NHTM lại đang bị hạn chế.
Khó khăn cho việc tăng khả năng tạo tiền
• Quy định tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động là quy định chưa có thông lệ trên
thế giới. Có thể chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt trong các giai đoạn mất an toàn.
Quy định này làm giảm khả năng tạo tiền và số nhân tiền tệ của hệ thống ngân hàng, vì một
khoản tiền lớn huy động được sẽ không dành để cho vay mà có thể nằm “chết” tại các NHTM.
• Đồng thời làm giảm hiệu quả can thiệp giảm lãi suất của NHNN qua thị trường mở, cho vay
liên ngân hàng theo định hướng của NHNN. Thực chất, sự cạnh tranh tăng lãi suất tiết kiệm vẫn
lấn át định hướng giảm của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và OMO nên sự hạ nhiệt chưa
truyền tải tới lãi suất tín dụng doanh nghiệp. Vì vậy, mặt bằng lãi suất chưa thể hạ ngay và khả
năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế
cũng bị hạn chế.
Có khả năng gây những tác động không tích cực đến khả năng hồi phục của thị trường
chứng khoán
• Thời điểm thực hiện chưa hợp lý: Mặc dù chủ trương đúng đắn, song trong bối cảnh các điều
kiện vĩ mô và hệ thống ngân hàng đang ở mức tốt: lạm phát thấp, vấn đề nợ xấu ngân hàng
không quá biến động, các NHTM không gặp vấn đề về thanh khoản hay thiếu vốn… , vấn đề thắt
chặt các quy định an toàn trong thời điểm đang gây nên những bất hợp lý. Với thời điểm hiệu lực
là 1/10/2010, bắt đầu quý cuối cùng của năm, vì lý do an toàn hoặc làm đẹp bảng cân đối, sẽ có
một làn sóng các ngân hàng nỗ lực tăng vốn và bán chứng khoán (giảm tài sản rủi ro tăng tiền
mặt). Điều này sẽ tác động tiêu cực lên thị trường nhất là tại thời điểm khá nhạy cảm hiện tại khi
khả năng hồi phục của thị trường chưa chắc chắn.
• Việc nâng hệ số an toàn vốn CAR từ 8-9% là chủ trương đúng về dài hạn. Tuy nhiên tác động
chính trong ngắn hạn là khiến lãi suất khó có thể hạ và tác động tiêu cực lên TTCK – Điều mà
các nhà đầu tư và thị trường đang mong đợi để khích lệ niềm tin và thanh khoản
• Áp lực rất lớn cho TTCK: Cùng với áp lực tăng vốn lên 3000 tỷ của các NHTM, lượng tiền lớn
bị hút mạnh vào các NHTM trong khi nguồn cung niêm yết trên thị trường cũng tăng mạnh và
hút thêm vốn từ TTCK

6
Kết luận:
• Thông tư 13 về dài hạn là chủ trương đúng, song ngắn hạn sẽ gây tiêu cực đốivới các NHTM,
TTCK và khả năng điều tiết của NHNN. Cùng với việc tăng vốn sẽ là sự giảm sút của việc nắm
giữ cổ phiếu, danh mục đầu tư tài chính của các ngân hàng sẽ giảm sút để đảm bảo hệ số CAR.
Mặc dù khuyến khích tăng huy động vốn từ dân cư song dư địa tăng cung tiền qua thị trường mở
OMO, thị trường liên ngân hàng lại giảm khi khả năng và công suất khai thác huy động từ dân
cư đang có dấu hiệu cạn kiệt. Cùng với một vài quy định bất hợp lý trong TT này đang cản nỗ
lực hạ lãi suất của Việt Nam.
• Khó khăn trong việc hạ lãi suất và sự ngặt nghèo hơn trong quy định hoạt động của
NHTM dẫn đến nguồn tiền và tính đột phá của thị trường chứng khoán trở nên rất khó
khăn, tình trạng khó khăn có thể kéo dài đến giữa quý IV/2010.
3. Triển vọng nền kinh tế trong thời gian tới
Kết quả kinh tế 9 tháng đầu năm 2010 trên đây thể hiện rõ những biến chuyển tích cực của nền
kinh tế. Không chỉ các chỉ số vĩ mô được cải thiện, tâm lý khu vực hộ gia đình cũng rất lạc quan.
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ luôn tăng mạnh, bền vững, ở mức cao hơn nhiều so với
năm 2009, ngay cả khi đã loại bỏ yếu tố giá.
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
Nguồn: Tổng cục thống kê, online
Các chính sách tài khoá, tiền tệ đều còn dư địa đáng kể. Chi NSNN đến 15/9/2010 là 69,6% dự
toán, còn trên 30% dự toán cho 3 tháng cuối năm. Nguồn NSNN được đảm bảo, vì tính đến 15/9,
thu NSNN đã đạt 78,2% dự toán thu (chỉ còn trên 20% dự toán thu cho 3 tháng cuối năm). Tăng
trưởng tín dụng ngân hàng đến hết tháng 9/2010, đạt 17,8% so với thời điểm cuối năm 2009, còn
trên ¼ dung lượng của cả năm cho quí cuối của năm.Tháng 10/2010, thông tư 13 được chỉnh sửa
bởi thong tư 19 đã được áp dụng, các NHTM trong xu hướng sẽ tăng cường huy động tiền gởi,
đồng thời hạn chế cho vay (giảm dư nợ) để đảm bảo tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy
động không vượt quá 80%.
7
Như vậy, cảc điều kiện chính sách cho nền kinh tế là rất thuận lợi.
Các điều kiện kinh tế bên ngoài cũng có nhiều điểm tích cực. Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới

vào khoảng 3,9% (so với mức -0,8% năm 2009) và tiếp tục tăng ở mức 4,3% năm 2011
iii
. Với
một nền kinh tế có độ mở lớn như VN, các điều kiện kinh tế thế giới có ảnh hưởng quan trọng
đối với triển vọng của VN.
Tuy nhiên, có hai vấn đề đáng quan tâm đó là vấn đề lạm phát và nhập siêu. Mặc dù có những
dấu hiện tích cực, song tính bền vững còn hạn chế. Việc Chính phủ đặt trọng tâm vào việc tái cơ
cấu nền kinh tế, xử lý các nút thắt hiện nay về cơ sở hạ tầng, về vấn đề thể chế, về nguồn nhân
lực và các ngành công nghịêp phụ trợ… sẽ tạo nền móng để VN tiếp tục phát triển ổn định trong
thời gian tới
*****
8
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1/ Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
 !"#$%#
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), tiền thân là Ngân
hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công
thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công
thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng
11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5
về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền
của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành
lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-
TTG ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ-TTG
phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02 tháng 11 năm
2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh
nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công

thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành
doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN
thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP Công
thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số
0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009. Trải qua hơn 20 năm
xây dựng và phát triển đến nay, VietinBank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với
mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 1
Hội sở chính; 3 Sở Giao dịch; 145 chi nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy
rút tiền tự động (ATM); 5 Văn phòng đại diện; và 4 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài
chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinBankSC) và Công ty Bất
động sản và đầu tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng
9
công thương Việt Nam; 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông
tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào
Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 8 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài
chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước
Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương v.v.

 !"#$%&#'(#(#)*+#(,-.&/0)"12
341-56789$:;<8$=;<$
&'()*$+,-%./0123*4#56
4567/688999:;<#:8
7(89:$;#<$+,=><?#%#<'@#<$A(#<
7(89&'()*$+,./012-%8BC*%#=>DE FG#
10
>?<2
>?<2
%"(+
%"(+

0?+(@AB
0?+(@AB
0)*+1#(
0)*+1#(
C"(+
C"(+
D#(5E
D#(5E
>)*+
)*+1#(?'?
>)*+
)*+1#(?'?
F(BG
'@+H
BI
F(BG
'@+H
BI
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch,
Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2
1.1.3/ Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm
Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy
động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài, vay từ NHNN, và các
hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
VietinBank. Các hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm cấp vốn vay bằng nội và ngoại tệ,
bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của
NHNN.
Hoạt động đầu tư: Các hoạt động đầu tư của VietinBank được thực hiện thông qua việc tích

cực tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao gồm Trái phiếu
Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu giáo
11
F(BG
'@+H
BI
F(BG
'@+H
BI
J(+
J(+
C(+
C(+
%5EBG
)#(
%5EBG
)#(
F(BG
@+H
BI
F(BG
@+H
BI
%")*+
?'?
%")*+
?'?
CG
#K
CG

#K
LM
/)+
LM
/)+
dục, Trái phiếu Chính quyền địa phương, Trái phiếu NHTM, v.v. Ngoài ra VietinBank còn góp
vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và góp vốn liên doanh với các tổ
chức nước ngoài.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: VietinBank tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ khách hàng, thu chi
bằng tiền mặt và séc.
Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, VietinBank cung cấp một số
dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh giấy
tờ có giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối, kinh
doanh vàng và ngoại hối, các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, các hoạt động chứng khoán
thông qua các công ty con, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch
vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng qua điện
thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, v.v.
Sản phẩm và dịch vụ cung cấp
o Dịch vụ thẻ (thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước)
o Dịch vụ chuyển tiền kiều hối
o Dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm
o Dịch vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
o Cho thuê tài chính
o Cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và đầu tư
o Dịch vụ huy động tiền gửi dân cư (ngắn, trung, dài hạn)
o Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước
o Dịch vụ chứng khoán
o Dịch vụ mở và sử dụng tài khoản
o Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu

o Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước
o Dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ
12
o Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
o Dịch vụ chiết khấu và tái chiết khấu
o Dịch vụ ngân hàng điện tử Internet Banking, Phone Bangking, Mobile Banking và SMS
Banking
o Hoạt động ngân hàng đại lý
o Các dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Ngân hàng.
1.1.4/ Tình hình hoạt động :
1.1.4.1/ Về huy động vốn
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã tạo cú
hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng
trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng thương mại, đặc
biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư huy động vốn của
VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt
trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
Để đạt được kết quả trên, VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác
huy động khai thác nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản phẩm
đa dạng với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với chính sách lãi
suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu là quản lý tài khoản
tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/phí hải quan, dịch vụ thu hộ tiền bán
hàng từ các đại lý/chi nhánh, dịch vụ đầu tư tự động Bên cạnh đó VietinBank cũng
chú trọng vào việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn
ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng, và nhiều nguồn vốn khác.
1.1.4.2/ Về hoạt động sử dụng vốn
Ngay từ đầu năm, VietinBank đã xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững, an
toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá trình hoạt
động nguồn vốn của ngân hàng luôn được sử dụng linh hoạt thông qua nhiều kênh để
đem lại lợi ích kinh tế cao nhất, cụ thể:

13
 Hoạt động tín dụng
Đến hết 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là
một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HĐQT)
đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank đã được nâng cao rõ rệt. Đến
2010, trong 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay và đầu tư cho nền kinh tế đạt trên 280 ngàn tỷ
đồng (trong đó dư nợ cho vay đạt khoảng 195 ngàn tỷ đồng) .Theo ông Phạm Huy Hùng chủ tịch
HĐQT Vietinbank, lợi nhuận 9 tháng 2010 đã vượt 13% so với thực hiện 2009, 9 tháng đầu năm
đạt trên 3.500 tỷ đồng lợi nhuận, bằng 92% kế hoạch lợi nhuận năm (kế hoạch 4000 tỷ đồng).
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức
0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Năm
2010 mục tiêu tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%, nợ xấu dưới 2%…
Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng hỗ trợ
nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng/địa bàn trên
cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án l ớn
của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính
viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hóa chất, Dệt may, tiêu biểu như
các dự án Nhà máy đạm Cà Mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ Dưỡng, Cảng biển
Cái Mép, Hòn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, sản xuất,
chế biến hàng xuất khẩu, , đồng thời cũng là ngân hàng cung ứng vốn hàng đầu cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.
Thực hiện định hướng chỉ đạo của HĐQT, hoạt động tín dụng của VietinBank được
phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và quản lý rủi ro. Cơ cấu
danh mục đầu tư được duy trì hài hòa, ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm, nhiều tiềm
năng phát triển của đất nước, tuân thủ các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước
và Chính phủ.
Trong cơ cấu dư nợ, VietinBank luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt,
mang tính ổn định cao như công nghiệp chế biến và thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt

là 26% và 21%, theo sau đó là các ngành như xây dựng, sản xuất và phân phối điện, khí
đốt và nước. Trong chính sách tín dụng, VietinBank hạn chế tối đa việc cho vay các
ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và chứng
khoán Cơ cấu khách hàng được phân bổ đa dạng, rộng khắp theo các thành phần kinh
tế, đảm bảo phát triến mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
14
 Hoạt động đầu tư
Về hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Đến 31/12/2009, đầu tư trên thị trường
liên ngân hàng của VietinBank đạt 24.045 tỷ đồng, tăng 31,6% so với năm 2008, trong
đó, tiền và ngoại tệ gửi tại Tổ chức tín dụng khác đạt 22.499 tỷ đồng và cho vay các Tổ
chức tín dụng khác là 1.546 tỷ đồng.
Về đầu tư chứng khoán: Tổng đầu tư chứng khoán năm 2009 là 39.276 tỷ đồng,
trong đó đẩu tư vào chứng khoán nợ (bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu xây dựng thủ đô, trái phiếu đô thị thành phố
Hồ Chí Minh, kỳ phiếu, trái phiếu của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có uy tín) là
39.103 tỷ đồng và chứng khoán vốn là 173 tỷ đồng. Trong tổng danh mục đầu tư, chứng
khoán đầu tư với mục đích "sẵn sàng để bán" chiếm 86,22% tổng danh mục đầu tư và
đạt 33.864 tỷ đồng; chứng khoán đầu tư "giữ đến ngày đáo hạn" là 5.113 tỷ đồng;
chứng khoán kinh doanh là 299 tỷ đồng. Các loại chứng khoán do VietinBank nắm giữ
đều có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lời tốt.
Về hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh mua cổ phần: Đến 31/12/2009, tổng số vốn
góp đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác là gần 1.464 tỷ đồng,
tăng 61,3% so với năm 2008. Vốn góp đầu tư được tập trung vào một số tổ chức tín
dụng và tổ chức kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo
hiệu quả đẩu tư của VietinBank.
1.1.4.3/ Về hoạt động phi tín dụng
 Hoạt động thanh toán
Tổng thanh toán VNĐ năm 2009 đạt gần 9 triệu giao dịch tăng 42%, doanh số
thanh toán 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2008. VietinBank đã triển khai thành
công dịch vụ thu hộ Ngân sách bao gồm thuế nội địa và thuế xuất nhập khấu.

Về lĩnh vực thanh toán quốc tế, VietinBank đã hoàn thành việc tập trung tất cả
các giao dịch thanh toán quốc tế của hệ thống về xử lý tại Sở giao dịch theo mô hình
mới. Cùng với việc áp dụng chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, doanh số thanh toán
xuất nhập khẩu đã được tăng lên. Doanh số nhập khẩu ước đạt 7,6 tỷ USD (chiếm thị
phần 11%, so với năm 2008 tăng 2,54%). Doanh số xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD (chiếm
thị phần 8%). Doanh số bảo lãnh đạt 790 triệu USD tăng 53% so với năm 2008.
VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam,
đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Malaysia, Hàn
Quốc, Đài Loan, Trung Đông, Mỹ, Australia với sản phẩm chuyển tiền kiều hối
15
online VietinBank eRemit. VietinBank cũng đã ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại
lý chính thức của của Western Union, đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được
từ dịch vụ này rất lớn. Kết quả là thị phần của VietinBank tăng từ 12% lên 15% với
tổng số tiền là 920 triệu USD.
 Hoạt động mua bán ngoại tệ
Chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ đều giảm
mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và
nguyên liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn. VietinBank ưu tiên và cố gắng đáp ứng tối đa
cho nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thiết yếu theo quy định của Chính phủ như xăng dầu,
phân bón, dược phẩm, thuốc trừ sâu, chiếm gần 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của
VietinBank. Tổng doanh số mua 4.390 triệu USD, tổng doanh số bán 4.050 triệu USD,
doanh số chuyển đổi ngoại tệ với thị trường quốc tế đạt 1,9 tỷ USD.
 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
Năm 2009, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, tổng số đến nay
trên 3 triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM
của VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2009, tăng
21% so với năm 2008. VietinBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ
JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc bằng thẻ tự động. Đ ến nay,
trên 87.000 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank.
 Ngân hàng bán lẻ

Năm 2009, VietinBank tiếp tục tập trung đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ,
chú trọng phát triển các sản phẩm đa dạng, mang đến tiện ích tối đa cho khách hàng.
VietinBank liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng với tiện ích cao
như: cho vay các hộ kinh doanh tại chợ, thu chi tại nhà đối với khách hàng cá nhân,
thanh toán vé tàu qua hệ thống ATM, hệ thống tin nhắn báo biến động số dư, SMS
Banking Danh mục sản phẩm đa dạng, cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, đã góp phần đa dạng hóa và tăng
nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng.
 Phát triển mạng lưới
VietinBank đặc biệt chú trọng phát triển mở rộng mạng lưới, đã khai trương hoạt
động 6 chi nhánh mới trong năm 2009 tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Điện Biên, Hà
Giang, Tuyên Quang thành lập thêm 204 phòng giao dịch, nâng tổng số đơn vị mạng
16
lưới của VietinBank lên 150 chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 2 Văn phòng Đại diện, 793
Phòng giao dịch và Quỹ tiết kiệm, 3 đơn vị sự nghiệp, 4 công ty trực thuộc và 1 ngân
hàng liên doanh.
 Công tác nhân sự và tiền lương
VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống trả lương
theo từng vị trí, gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả công việc, tạo động lực trách
nhiệm, năng suất lao động cao đi đôi với thù lao xứng đáng. Cùng với việc áp dụng cơ
chế tiền lương mới, VietinBank đã xây dựng chương trình phần mềm quản lý nhân sự,
giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, đào tạo và tiền lương.
 Công nghệ ngân hàng
Công nghệ luôn được VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đ ầu
trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2009, VietinBank đã hoàn thành phát triển các
sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: dịch vụ thu ngân sách,
thanh toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, kiều hối, chuyển tiền
ngoại tệ, một số dịch vụ mới cho thẻ, VietinBank at Home, giao diện SWIFT mới.
VietinBank đã hoàn chỉnh quy trình vận hành "Trung tâm dự phòng dữ liệu Láng Hòa
lạc", là ngân hàng Việt Nam duy nhất đảm bảo dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu

chuẩn của quốc tế.
 Công tác xây dựng cơ bản
Năm 2009, VietinBank đã triển khai xây dựng một loạt công trình nhằm đảm bảo
cơ sở vật chất để mở rộng hoạt động kinh doanh, trong đó 2 công trình đã hoàn thiện và
đi vào sử dụng là Trụ sở Chi nhánh Thanh Xuân và Trung tâm thẻ. Một số công trình
trọng điểm đang xây dụng như Hệ thống Trường đào tạo nguồn nhân lực tại Vân Canh,
Huế và Đồng Nai, Trụ sở văn phòng đại diện VietinBank tại miền Trung (Đà Nẵng) và
Miền Nam (TP Hồ Chí Minh), trụ ở Chi nhánh 1 - TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh 7 - TP
Hồ Chí Minh
 Công tác thông tin, truyền thông
Trong năm 2009, VietinBank đã thực hiện thành công nhiều chương trình truyền
thông trên phạm vi toàn quốc. Kết quả của công tác thông tin, truyền thông được thể
hiện bằng việc cơ sở khách hàng của ngân hàng ngày càng phát triển, hình ảnh ngân
hàng ngày càng trở nên thân thuộc đối với mọi thành phần kinh tế cả trong và ngoài
nước.
17
 Công tác đảng, đoàn thể và xã hội
Là một NHTM cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối, bên cạnh hoạt
động kinh doanh, VietinBank luôn coi trọng công tác Đảng, Đoàn thể và các hoạt động
xã hội. Bộ máy Đảng bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được kiện toàn nâng
cấp, công tác xây dựng Đảng được quan tâm và thực hiện theo đúng tinh thần các Nghị
quyết của TW. Hoạt động công đoàn thực sự phát huy hiệu quả góp phần xây dựng khối
đoàn kết thống nhất trong tập thể người lao động, từ đó tạo động lực gắn kết người lao
động với ngân hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của VietinBank.
VietinBank thường xuyên vận động cán bộ, người lao động thực hiện có kết quả công
tác an sinh xã hội tạo ảnh hưởng, chuyển biến tích cực đến cộng đồng.
1.1.5/ Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược tổng thể
Xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng
hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực; đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả
và phát triển bền vững.
1.1.5.2/ Mục tiêu chiến lược cụ thể
a/ Chiến lược Tài sản và Vốn
- Tăng qui mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%.
- Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với qui mô tài
sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
- Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu từ 51% trở lên, thu hút cổ đông
chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân hàng Nhà
nước và Chính Phủ.
b/ Chiến lược Tín dụng và Đầu tư
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank.
- Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm tỷ lệ dưới 3%.
18
- Đa dạng hoá các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng
trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.
c/ Chiến lược Dịch vụ
- Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung
phát triển.
- Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng là định hướng phát triển.
d/ Chiến lược nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn hoá nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp.
e/ Chiến lược công nghệ
- Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh
doanh.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất-tích hợp-

ổn định cao.
f/ Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
- Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
- Phát triển và thành lập mới các công ty con theo hướng cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ
tài chính ra thị trường.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới các phòng
giao dịch, phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố trong toàn quốc.
- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.
1.1.6 Đối phó với các khó khăn hiện tại:
Trước khi có Thông tư 13 Ngân hàng Công Thương là 1 trong 3 Ngân Hàng lớn nhất VN có tỷ lệ
an toàn vốn CAR nhỏ hơn 9% : VCB 8,1%, CTG 8,1%, AGRIBANK <8%. ( top đầu là BIDV
9,5%, ACB 9,97%, VIP 9,8% ). Do đó nếu tính theo quy định mới thì hệ số CAR của các NH sẽ
giảm. Để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện pháp nhanh nhất và hiệu quả
nhất là tăng VĐL. Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietinbank, trong
19
hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính
gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động, nhằm tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Thực tế hiện nay, tổng tài sản của Vietinbank đang
tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, cụ thể: hết năm 2009, con số này là 240 nghìn tỷ đồng, dự kiến
hết 2010 là 350 nghìn tỷ đồng, tăng 40%. Theo đó, sức ép phải tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm
đảm bảo hệ số CAR theo quy định Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước mới ban
hành, đối với ngân hàng này tương đối lớn.
Và CTG đã làm điều này khi hôm 20/10/2010 đã tăng VĐL lên 15.172.291.210.000 đồng, so
với Giấy chứng nhận doanh nghiệp cũ, vốn điều lệ của VietinBank đã tăng thêm gần 4 ngàn tỷ
đồng, tăng trên 34,8% trong thời gian hơn 1 năm.Cùng đó Vietinbank sẽ phát hành thêm 392
triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10 nghìn đồng/cổ phiếu, tương đương 3.920 tỷ đồng.
Trong đó, chia cổ tức bằng cổ phiếu là 76,9 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 6,83%.
Vietinbank cũng chào bán thêm 315,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, giá bằng mệnh giá
theo phương thức quyền mua với tỷ lệ thực hiện 1: 0,28, tức: cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ
được mua 28 cổ phiếu mới. Đối với Vietinbank, việc phát hành thêm không làm giảm giá trị cổ

phiếu, bởi giá trị của doanh nghiệp này (các chỉ số ROA, ROE…) hầu như không thay đổi mà
còn có chiều hướng tăng thêm. Hơn nữa, việc phát hành thêm, cũng làm tăng thêm chỉ số CAR,
tăng tính an toàn trong hoạt động ngân hàng.
CTG đã góp phần tạo ra áp lực bán trên thị trường, kìm hãm sự hồi phục mong manh của thị
trường. Thị trường CK đi ngang hay xuống đều sẽ đẩy giá CP của các NH xuống. Tuy nhiên, CP
của CTG cũng như các ngân hàng khác đã bị mất giá từ trước, cho nên Thông tư 13 suy ra không
phải là nguyên nhân căn bản, mà chỉ là nhân tố tác động làm cho sự “ lạc điệu” thêm sâu sắc.
Ứng dụng lý thuyết DMĐT, tính toán lợi nhuận kỳ vọng Ke , lãi suất phi rủi ro Rf và mức biến
động lợi nhuận β cho thấy CP của các NH không được NĐT lựa chọn vào thời điểm này. Đây là
những khó khăn mà CTG cũng như các ngân hàng khác phải tìm giải pháp mang tính đột phá để
vượt qua.
1.2/ Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1/ Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Mã cổ phiếu: CTG
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số lượng niêm yết lần đầu: 121.211.780 cổ phiếu, trong đó:
20
• Tổng số lượng bị hạn chế chuyển nhượng: 47.326.898 cổ phiếu
• Số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng: 73.884.882 cổ phiếu
- Tổng giá trị niêm yết lần đầu: 1.212.117.800.000 đồng (tính theo mệnh giá), trong đó:
• Tổng giá trị bị hạn chế chuyển nhượng: 473.268.980.000 đồng
• Tổng giá trị tự do chuyển nhượng: 738.848.820.000.000 đồng
- Ngày niêm yết có hiệu lực: 09/07/2009
- Ngày chính thức giao dịch: 16/07/2009
- Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên: 50.000 đồng/cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 20% so với giá tham chiếu
1.2.2/ Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ đông của VietinBank tại thời điểm 03/07/2009

(Nguồn: Bảng cáo bạch năm 2009 của VietinBank)
TT Cổ đông Số lượng cổ phần Giá trị VNĐ Tỷ lệ
Phân theo tính chất sở hữu
1 Cổ đông Nhà nước 1.004.085.500 10.040.855.000.000 89,23%
2 Nhà đầu tư chiến lược 20.324.580 203.245.800.000 1,81%
3 Cổ đông bên ngoài 100.887.200 1.008.872.000.000 8,96%
Tổng cộng 1.125.297.280 11.252.972.800.000 100,00%
Phân theo loại hình sở hữu
1 Tổ chức 1.062.787.749 10.627.877.490.000 94,45%
a Trong nước 1.062.483.095 10.624.830.950.000 94,42%
b Nước ngoài 304.654 3.046.540.000 0,03%
2 Cá nhân 62.509.531 625.095.310.000 5,55%
a Trong nước 61.940.788 619.407.880.000 5,50%
b Nước ngoài 568.743 5.687.430.000 0,05%
Tổng 1.125.297.280 11.252.972.800.000 100,00%
Phân theo loại cổ phiếu
1 Cổ phiếu của Nhà nước 1.004.085.500 10.040.855.000.000 89,23%
2 Cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng của Nhà đầu tư
20.324.580 203.245.800.000 1,81%
21
chiến lược
3
Cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng của Công đoàn
26.800.000 268.000.000.000 2,38%
4
Cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng của CĐ nội bộ
202.318 2.023.180.000 0,02%

5 Cổ phiếu tự do chuyển nhượng 73.884.882 738.848.820.000 6,57%
Tổng 1.125.297.280 11.252.972.800.000 100,00%
 Lưu ý:
- Số lượng cổ phiếu CTG được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE chỉ gần bằng
10% tổng số vốn điều lệ của VietinBank vì 90% số vốn điều lệ còn lại do Nhà nước nắm giữ,
mà đại diện là SCIC (Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước).
- Trong các ngành kinh tế khác, nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ tối đa là 49% vốn cổ
phần của công ty. Nhưng riêng đối với ngành Ngân hàng, do đóng vai trò huyết mạch trong
nền kinh tế, giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nên Nhà nước
chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu tối đa là 30% vốn điều lệ của Ngân hàng.

HI'JKL''
&?#M+NBO*'
2.1.1.1/ Phân ch một số chỉ êu tài chính của VienBank năm 2009
+#<$%B 4#-%-;#= FP*=>BQR#S>#T$U#V0&WWX&WWY
=>6?$5
&WWX &WWZ &WW[ &WWY
+#<$%B 4# 89:$==, 8NN$8,, 89$: ,=:$=8,
;#= FP* :$N9O 8$N=N 8,$99N 8N$
456@A/B+C++3$D$AE+&''(F&''GF&''HF&''IJ#>;C#
7\ 1#$+#<$%B 4#-%-;#= FP*=>BQR#S>#T3*>1#V0
22
$U#V0&WWX&WWY=>6?$5
']#5:
&WWX^&WWZ
']#5:
&WWZ&WW[
']#5:
&WW[&WWY
*2:$8;B A(#<8;B *2:$8;B A(#<8;B *2:$8;B A(#<8;B

+#<$%B 4# 9$N ,,N:P ,O$=N 8N:9P :8$,, ,NONP
;#= FP* :$ P 8$N 8:OP =$N:9 9OO,P
456@A/B+C++3$D$AE+&''(F&''GF&''HF&''IJ#>;C#
_$D`#<;#= FP*+#<$%B 4#=>BQR#S>#T&WWX&WWY=>6?$5
&WWX &WWZ &WW[ &WWY
;#= FP*
+#<$%B 4#
=8NP N=8P N9OP N,P
456@A/B+C++3$D$AE+&''(F&''GF&''HF&''IJ#>;C#
Nhìn chung, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank tăng đều qua các năm.
Tính đến cuối năm 2009 quy mô tổng tài sản của VietinBank đạt 245,412 tỷ đồng, tăng
26,76% so với cuối năm 2008. Trong giai đoạn 2006-2009, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình
quân của VietinBank ở mức 21,98%.
Về quy mô vốn chủ sở hữu thì cuối năm 2009, CTG đạt 16,989 tỷ, chiếm 6.92% tổng tài
sản, tăng 37,72% so với năm 2008. Trung bình vốn chủ sở hữu của CTG tăng 47,49% trong giai
đoạn 2006-2009. Theo tài liệu gửi cho cổ đông, kết thúc năm 2009, tỷ lệ an toàn vốn CAR của
CTG đạt 8.06%. So với mức CAR 5.18% năm 2006, ta có thể thấy rõ sự cải thiện trong cơ cấu
nguồn vốn của CTG theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo mức an toàn
vốn theo quy định.
\a$8/#<*28/#<-;#-%5bB#*c#=>BQR#S>#T
$U#V0&WWX&WWY=>6?$5
23
456@A/B+C++3$D$AE+&''(F&''GF&''HF&''IJ#>;C#
7\ 1#\a$8/#<*28/#<-;#-%5bB#*c#=>BQR#S>#T
$U#V0&WWX&WWY
=>6?$5
']#5:
&WWX&WWZ
']#5:
&WWZ&WW[

']#5:
&WW[&WWY
*2:$8;B A(#<8;B *2:$8;B A(#<8;B *2:$8;B A(#<8;B
dA#b\->2
T1%#<
,$9= ,:9P 8$8, 89P =9$:O 9N9P
+#<*28/#<
-;#
,=$O=, 8:=P ,9$:9 8:::P ,O$=N 8:OP
*28/#<T1
%#<
,$8 ,,NP $, 8P ,N$N ,,88P
*#cN5eB
$*f#
8$89 9,8P ,$:N :9:8P O=9 89=P
$DAg$*O N =,8P O :98P 89,8 :=,9P
 >*$*O :=N ::P N:: :O8P 8N :,NP
456@A/B+C++3$D$AE+&''(F&''GF&''HF&''IJ#>;C#
24
&WWX &WWZ &WW[ &WWY
dA#b\->2T1%#<
80.142 100.482 118.602
8N8$N:
+#<*28/#<-;#
126.625
8:8$9NO 8O=$N ,,$9NN
*28/#<T1%#< 8$:N 88,$=,: 8,8$N9= 8=$:9
*#cN5eB$*f# 9$:=: =$N9 O$8 O$9,
$DAg$*O 9 8$:, ,$=9N 9$O:O
 >*$*O N9 8$8= 8$= ,$O9

Tăng trưởng huy động vốn của VietinBank nằm trong khoảng từ 15 % đến 20% trong
giai đoạn 2006-2009. Nguồn vốn huy động gồm 5 nguồn, trong đó chiếm chủ yếu là nguồn huy
động từ tiền gửi khách hàng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ 84,54% năm 2006 lên 97,95%
năm 2009. Kế đó là nguồn vốn từ tài trợ ủy thác đầu tư, chiếm từ 17% đến 23% trong giai đoạn
2006-2008 nhưng chỉ còn chiếm 8.3% trong năm 2009. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ,
không đáng kể.
Như vậy khả năng huy động vốn từ thị trường cấp 1 – thị trường quan trọng nhất – của
VietinBank ngày càng được cải thiện. Điều này có được là do VietinBank có mạng lưới chi
nhánh phòng giao dịch rộng khắp cả nước cộng với thương hiệu được người dân tin tưởng. Bên
cạnh đó VietinBank còn có một ưu thế là do xuất thân là một DNNN nên VietinBank luôn có
những điều kiện thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp nhà nước với chi phí
thấp cũng như nhận hỗ trợ vốn ủy thác đầu tư từ các nguồn vốn quốc tế như ODA, JBIC….
Về hoạt động tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của CTG không đều qua các năm,
thấp nhất là 18,03% năm 2008 và cao nhất là 36,3% năm 2009. Năm 2008, lạm phát gia tăng
buộc Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng cao dẫn đến hoạt động kinh
doanh của CTG gặp nhiều khó khăn nên năm 2008 tăng trưởng tín dụng của VietinBank chỉ đạt
18,03%, chiếm 9% thị phần tín dụng toàn ngành. Sang năm 2009, nhờ gói kích cầu với lãi suất
4% và chính sách ổn định vĩ mô, tổng dư nợ của CTG đạt trên 163 ngàn tỷ, tăng 36,3%. Trong
đó nợ dài hạn chiếm 29%, nợ trung hạn chiếm 14% và nợ ngắn hạn chiếm 57%. Cũng trong năm,
CTG đã đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại khách hàng nên đến cuối năm, tỷ lệ nợ xấu
giảm mạnh chỉ còn 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương
mại.
Cơ cấu danh mục cho vay của CTG tập trung ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm theo
chính sách phát triển chung của Nhà nước. Chủ yếu là công nghiệp chế biến và thương nghiệp,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%. CTG hạn chế tối đa việc cho vay các ngành mang nặng tính
đầu cơ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và chứng khoán.
25

×