Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN: một số biện pháp giúp hs lớp 5 học tốt phần phân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.5 KB, 11 trang )

SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/ Đặt vấn đề:
Phân số được đưa vào chương trình toán phổ thông như một công cụ biểu
diễn số đo các đại lượng. Phép toán phân số xuất hiện nhằm giải quyết tích đóng
kín đối với phép chia.
Trong tập hợp số tự nhiên, phép chia không phải lúc nào cũng thực hiện
được. Để phép chia luôn luôn thực hiện được, cần mở rộng tập hợp số tự nhiên
bằng cách thu nhận thêm những số có dạng
b
a
, trong đó a và b là những số tự
nhiên với b

0. Số có dạng
b
a
như thế gọi là phân số.
Song, trước tình hình học sinh đã học lớp 5 mà khi ôn tập đến phần phân
số các em không chú ý và học một cách máy móc, chưa hiêu được bản chất và
kỹ thuật tính chưa hiểu, đặc biệt là các qui tắc thực hiện phép tính mang yếu tố
cơ bản mà học sinh không hiểu sâu sắc, thường mắc nhiều sai lầm, đó là mối
quan tâm lo ngại của giáo viên chủ nhiệm. Từ thực tế trên, tôi đi sâu nghiên cứu
đề tài: “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phần phân số ”.
2/ Mục đích của đề tài:
Giúp học sinh hiểu sâu hơn về phân số, nhất là học sinh lớp 5 phải đạt yêu
cầu về nắm bắt tính chất cơ bản của phân số, phải thành thạo khi thực hiện bốn
phép tính trên phân số trong tập hợp số tự nhiên mang tính khép kín. Từ đó, học
sinh hiểu được bản chất của phân số trên cơ sở sách giáo khoa hiện hành mà các
em đã được học từ lớp 4.
3/ Lịch sử đề tài:


Qua nghiên cứu các tài liệu, tôi thấy đề tài này cũng đã được đề cập đến ít
nhiều trong các giáo trình về phương pháp giảng dạy môn toán ở trường sư
phạm. Tuy nhiên, các phương pháp nêu trong giáo trình là những giải pháp giúp
học sinh thực hiện tốt bốn phép tính trên phân số cho cấp tiểu học nói chung. Ở
đây, tôi đi sâu thống kê thực trạng, tìm nguyên nhân, thể nghiệm những giải
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
1
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
pháp cụ thể đối với học sinh lớp 5, nhằm giúp học sinh hiểu rõ tính chất cơ bản
và thuật toán theo yêu cầu chuẩn kiến thức của chương trình tiểu học.
4/ Phạm vi đề tài:
Đề tài này bao gồm các biện pháp giúp học sinh học tốt về phân số mà tôi
đã thực hiện trong năm học trước ở lớp 5 trường tôi và năm học này, các em chỉ
ôn tập về phân số. Nhưng qua dự giờ thăm lớp về các giờ học liên quan đến phân
số để khảo sát chất lượng thực tế về nội dung kiến thức phân số đối với học sinh,
tôi nhận thấy còn không ít em học chưa tốt về phân số. Được sự thống nhất
trong Ban giám hiệu và các thành viên của HĐKH trường, được sự đồng ý của
giáo viên giảng dạy khối lớp 5. Tôi thực hiện đề tài này cho đối tượng học sinh
khối lớp 5, nhất là đối với học sinh yếu kém môn toán.
II/ NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM:
1/ Thực trạng đề tài:
Tâm lý hiện nay, việc học về phân số, các em rất ngại hay nói đúng hơn là
sợ do còn yếu và ít làm toán về phân số. Thời gian tập trung cho việc học phần
phân số còn ít.
Do vậy, học sinh không phát triển được năng lực tư duy, tìm tòi sáng tạo
trong khi học phần phân số, không hình thành được kĩ năng khái quát hóa, trừu
tượng hóa của trí lực học sinh.
Năm học trước (2008-2009), tôi áp dụng đề tài này cho lớp 5 trường tôi và
thấy có kết quả rất khả quan nên đến đầu năm học 2009-2010 được sự đồng ý
của HĐKH trường, tôi đăng ký thực hiện đề tài này cho cả khối lớp 5. Do đó,

vào đầu năm học tôi thống kê các sai lầm của học sinh trong khối lớp 5 để tìm ra
nguyên nhân và các biện pháp để khắc phục ngay ở phần ôn tập về phân số cho
cả những năm học sau. Nếu được, tôi đăng ký thực hiện đề tài này cho cả khối
lớp 4 của trường tôi cho những năm học sau.
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
2
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
Đầu năm học, tôi ra đề kiểm tra tổng hợp các kiến thức về phân số. Kết
quả khối lớp 5 trường tôi có 2 lớp, gồm 58 học sinh, với 58 bài, được thống kê
đánh giá ở các mặt như sau:
- Khái niệm về phân số:
+ Chưa đạt yêu cầu: 10/58 bài (17,24%).
+ Đạt yêu cầu: 48/58 bài (82,76%).
- Về so sánh phân số:
+ Chưa đạt yêu cầu: 12/58 bài (20,7%).
+ Đạt yêu cầu: 46/58 bài (79,3%).
- Qui tắc thực hiện phép tính:
+ Chưa đạt yêu cầu: 13/58ø bài (22,4%)
+ Đạt yêu cầu: 45/58 bài (77,58%).
Qua thống kê nêu trên, tôi nhận thấy học sinh của khối lớp 5 trường tôi
học chưa tốt về phân số do những nguyên nhân sau:
- Chưa hiểu đầy đủ khái niệm phân số.
Ví dụ: Đánh dấu (X) vào ô trống kết quả nào đúng:
+ Phân số
3
2
là một số
+ Phân số
3
2

là hai số
Có em không biết đây là một số.
- Chưa nắm vững quy tắc so sánh phân số:
Ví dụ 1:
So sánh hai phân số
3
1

3
2
, có em thực hiện như sau:
9
3
33
31
3
1
==
×
×
;
9
6
33
32
3
2
=
×
×

=
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
3
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
9
3

9
6
vì 3<6 nên
9
6
9
3
<
vậy
3
2
3
1
<
(Trường hợp này không sai nhưng cho thấy các em chưa nắm vững qui
tắc so sánh mà chỉ lạm dụng qui tắc qui đồng mẫu số hai phân số.)
Ví dụ 2:
So sánh hai phân số
9
5

4
3

, có em làm như sau:
9
5

4
3
vì 5>3 nên
4
3
9
5
>
(Các em không qui đồng mẫu số hai phân số).
Ví dụ 3 :
Sắp xếp các phân số sau theo thứ tự lớn dần:
2
5
;
3
7
;
3
8
;
2
3
;
5
6
Do không hiểu bản chất của phân số nên các em xếp như sau: (Các em chỉ

nhận xét riêng tử số hoặc mẫu số, số nào lớn hơn thì cho phân số đó lớn hơn mà
không nhận xét về cả tử số và mẫu số).
2
3
;
2
5
;
3
7
;
3
8
;
5
6
- Lẫn lộn qui tắc về thực hiện các phép tính:
Ví dụ:
Thực hiện các phép tính sau:
8
7
6
5
+
;
2
1
4
3


;
3
1
3
2
×
;
12
15
:
4
3
Có em thực hiện như sau:
7
6
14
12
86
75
8
7
6
5
==
+
+
=+
4
1
8

2
24
13
2
1
4
3
==
×

=−
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
4
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
3
2
3
12
3
1
3
2
=
×

3
5
4:12
3:15
4

3
:
12
15
==
2/ Nội dung cần giải quyết:
Từ thực trạng của học sinh ở khối lớp 5 và tìm ra được nguyên nhân, tôi
mời họp tổ khối để triển khai và cùng giải quyết những vấn đề sau:
-Giúp học sinh nắm vững về khái niệm phân số.
-Giúp học sinh nắm vững quy tắc khi so sánh phân số.
-Giúp học sinh nắm vững các quy tắc để không lẫn lộn khi thực hiện các
phép tính trên phân số.
3/ Biện pháp giải quyết:
a/ Rèn luyện cho học sinh nắm vững khái niệm về phân số:
Khi ôn phần khái niệm về phân số, giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ
thêm:Số biểu thị một cặp số tự nhiên (a,b), trong đó b chỉ số phần bằng nhau của
một đơn vị và a chỉ số phần bằng nhau lấy ra, được gọi là phân số. Số đó được
biểu diễn dưới dạng
b
a
. Nếu học sinh hiểu được như vậy thì các em sẽ biết ngay
phân số
b
a
là một số.
Mặt khác, giáo viên cần giúp cho học sinh khắc sâu: Tất cả các phép chia
hai số tự nhiên, kết quả có thể biểu diễn dưới dạng phân số hoặc hỗn số. Như: 7
: 8 =
8
7

; hoặc: 8 : 7 =
7
1
1
7
8
=
; .
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
5
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
Tất cả các số tự nhiên đều có thể biểu diễn dưới dạng phân số, có mẫu số
là 1, như: 7 =
1
7
; …
Điều quan trọng nữa là: Giáo viên cần sử dụng phương tiện trực quan sinh
động để học sinh tiếp thu nhanh, nhớ lâu.
Ví dụ: Hình thành phân số
5
3
:
Giáo viên dùng 1 băng giấy và chia làm 5 phần bằng nhau, cho học sinh
tìm hiểu và nêu 5 phần của băng giấy là số phần bằng nhau được chia đều và làm
mẫu số.
Sau đó, giáo viên lấy đi 3 phần, đưa cho 3 học sinh, giáo viên cho học sinh
tự tìm hiểu 3 phần của băng giấy là số phần bằng nhau được lấy ra và làm tử số.
Ta có:
5
3

băng giấy.
Từ đó, giáo viên khắc sâu cho học sinh cách đọc, viết phân số
5
3
.
b/ Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững qui tắc so sánh phân số:
Để học sinh nắm vững qui tắc này, giáo viên cần khắc sâu cho học sinh:
Khi so sánh, ta nhận xét trước 2 mẫu số xem có cùng mẫu không. Nếu
cùng mẫu số thì ta mới so sánh 2 tử số (vì có trường hợp, phân số cùng mẫu rồi,
vẫn qui đồng mẫu số rồi mới so sánh).
Ví dụ 1:
So sánh 2 phân số:
3
1

3
2
(Các em sẽ thực hiện ngoài nháp so sánh 2 mẫu số: 3 = 3. Rồi sau đó mới
thực hiện so sánh 2 tử số vào vở ).
3
1

3
2
vì 1 < 2 nên
3
2
3
1
<

Ví dụ 2:
So sánh 2 phân số:
4
3

3
2
( Các em sẽ thực hiện ngoài nháp, so sánh 2 mẫu số: 4 > 3 ).
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
6
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
Trường hợp này các em phải qui đồng mẫu số 2 phân số (vì khác mẫu số).
12
8
43
42
3
2
12
9
34
33
4
3
=
×
×
=
=
×

×
=

12
9

12
8
vì 9 > 8 nên
12
9
>
12
8
vậy
3
2
4
3
>
Trường hợp cho nhiều phân số rồi yêu cầu học sinh sắp xếp theo thứ tự
nhỏ dần hoặc lớn dần. Giáo viên cần giúp cho học sinh biết chia dãy phân số đó
thành 3 nhóm: nhóm có tử bé hơn mẫu, nhóm có tử bằng mẫu, nhóm có tử lớn
hơn mẫu.
Ví dụ:
Em hãy sắp xếp các phân số sau theo thứ tự lớn dần:
2
3
;
3

2
;
3
3
;
5
4
;
4
5
+ Nhóm có tử bé hơn mẫu:
3
2
;
5
4
+ Nhóm có tử bằng mẫu:
3
3
.
+ Nhóm có tử lớn hơn mẫu:
2
3
;
4
5
Từ đó, học sinh dễ dàng xếp phân số
3
3
ở giữa ( vì bằng 1). Nhóm có tử bé

hơn mẫu đứng trước ( vì bé hơn 1). Nhóm có tử lớn hơn mẫu đứng sau (vì lớn
hơn 1).
3
2
;
5
4
;
3
3
;
2
3
;
4
5
Sau đó, chỉ cần so sánh 2 cặp phân số(
3
2

5
4
;
2
3

4
5
) để biết phân số
nào đứng trước, phân số nào đứng sau.

Và kết quả là:
3
2
;
5
4
;
3
3
;
4
5
;
2
3
c/ Giáo viên giúp học sinh nắm vững các qui tắc tính để không lẫn
lôn trong thực hiện phép tính trên phân số:
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
7
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
Giáo viên cần phân tích để học sinh hiểu ý nghĩa qui tắc mà vận dụng vào
thực hành. Đặc biệt phải giúp cho học sinh phân biệt rõ các phép tính, để từ đó
biết cách áp dụng riêng cho từng phép tính. Chẳng hạn, để giúp học sinh không
mắc sai lầm khi cộng hoặc trừ hai phân số cùng mẫu số:
?
6
2
6
3
=+

Giáo viên phải sử dụng đồ dùng trực quan: Cho học sinh đếm trên băng
giấy (đã đính sẵn trên bảng lớp) và xác định đây là
6
5
băng giấy. Vậy:
6
3
băng
giấy cộng
6
2
băng giấy bằng
6
5
băng giấy. Giáo viên cho học sinh nhận xét mẫu
số của các phân số là số hạng và phân số là tổng ( đều bằng 6 ). Vậy mẫu số
không thay đổi. Tiếp tục cho học sinh nhận xét tử số của các phân số là số hạng
và phân số là tổng (Tử số ở tổng bằng tử số của hai phân số là số hạng cộng lại).
6
5
6
23
6
2
6
3
=
+
=+
Vậy học sinh sẽ biết ngay khi cộng hoặc trừ 2 phân số cùng mẫu số. Chỉ

cộng hoặc trừ 2 tử số và giữ nguyên mẫu số.
Có thể cho học sinh nhớ theo dạng tổng quát sau:
b
ca
b
c
b
a +
=+
Còn trường hợp cộng hoặc trừ 2 phân số khác mẫu số. Giáo viên cần khắc
sâu cho các em là phải qui đồng mẫu số rồi mới thực hiện phép tính.
Có thể hướng dẫn học sinh nhớ theo dạng tổng quát sau:
db
dcda
db
bc
db
da
d
c
b
a
×
×+×
=
×
×
+
×
×

=+
)()(
db
dcda
db
bc
db
da
d
c
b
a
×
×−×
=
×
×

×
×
=−
)()(
Về phép nhân giáo viên cần khắc sâu qui tắc cho học sinh bằng cách:
+ So sánh đối chiếu:
Để so sánh đối chiếu được giáo viên cho học sinh nhớ lại qui tắc cộng các
số hạng bằng nhau (Ta lấy số hạng nhân với số các số hạng).
Ví dụ:
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
8
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè

5
3
5
111
5
1
5
1
5
1
=
++
=++
Từ phép cộng này, giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến phép nhân:
5
3
3
5
1
5
1
5
1
5
1
=×=++
Sau đó, giáo viên cho học sinh biểu diễn số tự nhiên (3) dưới dạng phân
số. Ta có:
5
3

1
3
5
1
3
5
1
=×=×
Lúc này có phép nhân 2 phân số, giáo viên bắt đầu cho học sinh so sánh
đối chiếu: Tử số của phân số ở tích với tử số của 2 phân số làm thừa số (tử số ở
tích bằng 2 tử số ở thừa số nhân với nhau). Mẫu số của phân số ở tích với mẫu
số của 2 phân số làm thừa số (Mẫu số ở tích bằng 2 mẫu số ở thừa số nhân với
nhau). Từ đó học sinh rút ra kết luận: “Muốn nhân hai phân số ta chỉ việc lấy
tử nhân tử, mẫu nhân với mẫu”.
Có thể cho học sinh nhớ theo dạng tổng quát sau:
db
ca
d
c
b
a
×
×

Về phép chia, có thể cho học sinh ghi nhớ qui tắc ngắn gọn, dễ hiểu:
“Muốn chia hai phân số ta lấy phân số bị chia nhân với phân số chia đảo
ngược”.
Có thể cho học sinh nhớ theo dạng tổng quát sau:
cb
da

c
d
b
a
d
c
b
a
×
×
=×=:
4/ Kết quả đạt được:
Để nắm được sự chuyển biến của học sinh, khi ôn tập xong phần phân số,
sau khi áp dụng đề tài này. Tôi cho cả khối lớp 5 làm kiểm tra( có sự hỗ trợ của
giáo viên khối lớp 5), đề có dạng tổng hợp kiến thức ở phần phân số và kết quả
đạt được như sau:
- Khái niệm về phân số:
+ Đạt yêu cầu: 58/58 bài (100%).
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
9
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
+ Chưa đạt yêu cầu: Không
- Về so sánh phân số:
+ Đạt yêu cầu: 58/58 bài (100%).
+ Chưa đạt yêu cầu: Không
- Qui tắc thực hiện phép tính:
+ Đạt yêu cầu: 57/58 bài (98,27%).
+ Chưa đạt yêu cầu: 1/58 bài (1,72%).
III/ KẾT LUẬN:
1/ Tóm lược giải pháp:

Từ kết quả thu được, qua sự chuyển biến của học sinh, cho phép tôi khẳng
định rằng:
Muốn giúp học sinh học tốt phần phân số, giúp cho tiết toán đạt kết quả
tốt, đòi hỏi người giáo viên phần nào cũng phải có khả năng chuyên môn vững
chắc. Đồng thời phải thật sự kiên trì, phải thật sự có tâm huyết với nghề. Thông
qua việc vận dụng về thực hiện SKKN ta cần làm qua các bước sau:
-Bước 1: Tìm ra, thống kê các sai lầm của học sinh thường mắc phải khi
học phần phân số.
-Bước 2: Tìm biện pháp khắc phục, tức là biết áp dụng các phương pháp
dạy khoa học, phù hợp với những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi học
phần phân số. Củng cố khái niệm, qui tắc: so sánh, cộng, trừ, nhân, chia. Tăng
cường luyện tập tạo thành kĩ năng trong giải toán cho học sinh, nhất là những
học sinh yếu kém môn toán.
Ban đầu đối với giáo viên và học sinh là rất khó khăn do còn mới lạ.
Nhưng từ cái mới lạ có cơ sở khoa học sẽ tạo cho học sinh có thói quen tốt và có
kĩ năng học toán.
-Bước 3: Tiếp tục rút kinh nghiệm cho năm học tới.
2/ Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
10
SKKN: Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt phÇn ph©n sè
Tôi thiết nghĩ rằng những sai lầm thường mắc phải khi học phần phân số
của học sinh khối lớp 5 ở trường tôi, qua khảo sát, thống kê cũng là những lỗi
phổ biến ở bậc tiểu học hiện nay trong nhà trường. Mặc dù kết quả của kinh
nghiệm này còn hạn chế, nhưng cũng mang lại rất nhiều khả quan trong quá
trình thực hiện, đã khắc phục, hạn chế nhiều sai lầm của học sinh khi học phần
phân số. Do đó, tôi nghĩ rằng đề tài này có thể áp dụng ở nhà trường, ở huyện, vì
nó phù hợp với các đối tượng học sinh.
Người viết
Võ Đình Khởi

Vâ §×nh Khëi Trêng TiÓu häc Hng Lam
11

×