Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĨNH HIẾU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH ĐAK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĨNH HIẾU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH ĐAK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng, năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của
luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn
Nguyễn Vĩnh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 2
6. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM . 6
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM ........................................... 6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................... 6
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................... 11
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM ...... 14
1.2.1. Khái niệm Tiền gửi tiết kiệm ...................................................... 14
1.2.2. Phân loại Tiền gửi tiết kiệm........................................................ 14
1.2.3. Đặc điểm Tiền gửi tiết kiệm ....................................................... 18

1.2.4. Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm ................... 19
1.2.5. Mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
......................................................................................................................... 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
của NHTM....................................................................................................... 23
1.3. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TGTK CỦA NHTM.................................................................. 31


1.3.1. Mục tiêu phân tích hoạt động huy động TGTK ......................... 31
1.3.2. Nội dung, tiêu chí và phƣơng pháp phân tích hoạt động huy động
TGTK của NHTM theo từng nội dung ........................................................... 31
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÂU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH ĐAK NÔNG ............................................. 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG ............................................................................ 35
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đâu tƣ - CN Đak Nông .............................................................. 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi
nhánh BIDV Đak Nông ................................................................................... 37
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
BIDV ĐAK NÔNG ......................................................................................... 46
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài và đặc điểm nội tại của NH có ảnh hƣởng lớn
đến hoạt động huy động TGTK tại BIDV Đăk Nông ..................................... 46
2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm đạt mục tiêu
của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm trong thời gian qua ...................... 48
2.2.3. Phân tích kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 20132015 ................................................................................................................. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK TẠI BIDV
ĐAK NÔNG .................................................................................................... 63

2.3.1. Những mặt thành công ................................................................ 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 63
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 67


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV ĐAK NÔNG ..................................... 68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI
BIDV ĐAK NÔNG ......................................................................................... 68
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến 2020 ................................. 68
3.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của BIDV Đak Nông trong
thời gian đến .................................................................................................... 70
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
BIDV Đak Nông trong giai đoạn tới ............................................................... 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI BIDV ĐĂK NÔNG ............................................................ 72
3.2.1. Triển khai các biện pháp khắc phục những hạn chế để tăng thị
phần huy động tiết kiệm .................................................................................. 72
3.2.2. Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm TGTK đi đôi với ra soát tính hiệu
quả của từng sản phẩm, tăng tỷ trọng huy động TGTK có kỳ hạn trên 12
tháng ................................................................................................................ 73
3.2.3. Cải thiện một số mặt trong chất lƣợng dịch vụ, tăng cƣờng hoạt
động chăm sóc khách hàng TGTK .................................................................. 76
3.2.4. Hoàn thiện các hoạt động truyền thông, cổ động, củng cố hình
ảnh thƣơng hiệu BIDV theo hƣớng phù hợp hơn với đặc thù của thị trƣờng
mục tiêu ........................................................................................................... 78
3.2.5. Tiến hành công tác kiểm soát chi phí một cách có kế hoạch ..... 81
3.2.6. Tiếp tục áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nhân
lực làm công tác huy động TGTK, hoàn thiện cơ chế động lực ..................... 82
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 85

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 85
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ..................................................... 86


3.3.3. Đối với BIDV Việt Nam ............................................................. 87
Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Kết quả huy động vốn của BIDV – CN Đăk Nông trong

Trang
42

giai đoạn 2013 - 2015
2.2

Kết quả chủ yếu về hoạt động cho vay của BIDV Đăk

44


Nông từ 2013 - 2015
2.3

Kết qủa kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2013 –

46

2015
2.4
2.5

Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm
Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Đak Nông

54
55

trên địa bàn
2.6

Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo sản phẩm

57

2.7

Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn

58


2.8

Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền

59

2.9

Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo nhóm

60

khách hàng
2.10

Hiệu quả từ hoạt động HĐ TG tiết kiệm qua các năm

62


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy

Trang

38


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1

Thị phần HĐV TGTK các Ngân hàng trên địa bàn năm
2015

Trang

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động tiền gửi tiết kiệm đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động của các NHTM vì nguồn tiền gửi tiết kiệm là một nguồn vốn cơ bản, cốt
lõi, có tính ổn định cao.
Trong giai đoạn hiện nay, khi sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng với
nhau và giữa hệ thống NH với các định chế tài chính trung gian khác đang
diễn ra với cƣờng độ và phạm vi ngày càng lớn thì hoạt động huy động tiền
gửi của các NHTM đang ngày càng phải đối diện với nhiều thách thức cần

phải đƣợc giải quyết.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển – chi
nhánh Đăk Nông đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt
động này tại Chi nhánh vẫn có nhiều mặt bất cập, hạn chế. Để làm cơ sở cho
việc đề xuất các khuyến nghị về giải pháp có tính khả thi và phù hợp nhằm
hoàn thiện hơn nữa hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, học viên chọn đề
tài “Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển – Chi nhánh Đăk Nông” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm của NHTM.
- Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần (TMCP) Đầu tƣ và PT - Chi nhánh Đak Nông trong giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015, đánh giá những mặt đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại
trong hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh.


2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK
tại NH TMCP Đầu tƣ và PT - Chi nhánh Đak Nông trong thời gian đến
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM và thực tiễn hoạt động huy động TGTK của BIDV Đak Nông
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
BIDV Đak Nông
- Về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn phân tích, đánh giá thực trạng

hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm trong phạm vi thời gian từ năm 2013
đến năm 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng? Nội
dung, tiêu chí, phƣơng pháp phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
của NHTM là gì?
- Kết quả và diễn biến của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
BIDV Đăk Nông thời gian qua nhƣ thế nào? Những mặt thành công và những
vấn đề còn hạn chế trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh
BIDV Đăk Nông?
- BIDV Đak Nông cần tiến hành những giải pháp chủ yếu gì để hoàn
thiện hoạt động huy động TGTK ?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp cụ thể :
Đối với việc phân tích có tính định lƣợng, luận văn chủ yếu sử dụng


3
các phƣơng pháp phân tích số liệu phổ biến. Ngoài ra, đối với dữ liệu không
định lƣợng, luận văn vận dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích diễn giải,
thống kê mô tả, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, tƣ duy logic,
phân tích hệ thống, …, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để giải quyết các
vấn đề liên quan của luận văn.
6. Bố cục đề tài
Nội dung chính của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm và
phân tích hoạt động huy động TGTK của NHTM
Chƣơng 2: Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV

Đak Nông
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
tại BIDV Đak Nông
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Luận văn cao học đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” do học viên Lƣơng Thị
Quỳnh Nga thực hiện năm 2011 tại Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
Tác giả đã nghiên cứu những cơ sở lý luận về huy động nguồn vốn tiền
gửi tại NHTM, vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế và các nhân tố tác
động đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi. Đồng thời xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng
thông qua việc phân tích thực trạng huy động nguồn vốn tiền gửi tại
Eximbank. Từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng
cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng này.


4
2. Luậnvăn Cao học, “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Nam
Việt – chi nhánh Đà Nẵng” năm 2014, của tác giả Lê Thị Diễm Thúy, Đại
học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận cơ bản huy động tiền gửi của NHTM,
phân tích thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Đà Nẵng, từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy động tiền gửi tại chi
nhánh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hình thức huy động tiền gửi
bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ. Cách tiếp cận
của đề tài là cách tiếp cận hoàn thiện hoàn hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm trên cơ sở tăng quy mô huy động TGTK
3. Luận văn Cao học “Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình
– chi nhánh Đà Nẵng” năm 2014, của tác giả Trần Võ Phi Yến, đại học Đà

Nẵng.
Đề tài đã giải quyết đƣợc các câu hỏi nghiên cứu nhƣ: Huy động tiền
gửi của ngân hàng thƣơng mại có những nội dung nào? Để đánh giá sự phát
triển của huy động tiền gửi có những tiêu chí nào? Hoạt động huy động tiền
gửi tại NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng trong thời gần đây có những
thành công và hạn chế nào? Nguyên nhân của thành công và hạn chế đó? Để
phát triển huy động tiền gửi tại NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng cần
sử dụng những giải pháp nào?
Đề tài không tập trung nghiên cứu riêng mang tiền gửi tiết kiệm.
4. Luận văn Cao học, “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà
Nẵng” năm 2014, của tác giả Nguyễn Bạch Hồng, đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về huy động
vốn, huy động TGTK của NHTM, phân tích thực trạng huy động TGTK tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng, đề


5
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh
trong thời gian tới.
5. Bài báo khoa học “Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng duy trì
khách hàng gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Trăng” trang
/>Bài báo đã phân tích các yếu tố định tính và định lƣơng dựa trên cơ sở
lý thuyết và sử dụng mô hình hồi quy Probit để xem xét mối liên hệ, ảnh
hƣởng của các yếu tố nhƣ: lãi suất, giá vàng, hành vi gửi tiền của khách hàng,
thu nhập bình quân, nghề nghiệp, nhân viên, khuyến mãi lãi suất. Kết quả hồi
quy cho biết có 3 yếu tố: lãi suất, giá vàng, hành vi gửi tiền của khách hàng có
ảnh hƣởng đến xác suất duy trì tiền gửi của khách hàng. Các biến số còn lại
không có ý nghĩa thống kê. Do đó, để nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng,
chi nhánh cần hoàn thiện các giải pháp sau: linh hoạt tăng lãi suất theo từng

thời kỳ đồng thời với đảm bảo lợi nhuận theo kế hoạch đề ra, chủ động hơn
trong công tác huy động vốn, quản trị hành vi khách hàng thông qua việc
phân loại theo từng nhóm đặc trƣng, giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm trực
tiếp đến khách hàng.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TGTK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Theo nghĩa chung, hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng đƣợc
hiểu là việc tổ chức tín dụng sử dụng các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, thanh toán và các nghiệp vụ ngân hàng khác của mình để huy
động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh của tổ
chức tín dụng, bởi vì các nguồn vốn để tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt
động kinh doanh ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ở đây, khi tiến
hành hoạt động huy động vốn, tổ chức tín dụng phải tính toán đến kế hoạch
sử dụng vốn đó sao cho có hiệu quả cao nhất. Mặt khác, huy động vốn của tổ
chức tín dụng chủ yếu là vay tiền từ các từ các chủ thể khác, do đó đến một
thời điểm nhất định sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi. Trên cơ sở nguồn vốn huy
động đƣợc, tổ chức tín dụng sẽ cấp tín dụng cho khách hàng dƣới nhiều hình
thức. Từ đó khẳng định rằng, hoạt động huy động vốn, trong đó có nhận tiền
gửi (một nội dung của hoạt động ngân hàng) có ý nghĩa quan trọng đối với tổ
chức tín dụng khi tiến hành các hoạt động ngân hàng khác.

1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Nhận tiền gửi (Deposits)
Khái niệm hoạt động huy động tiền gửi tƣơng đƣơng với khái niệm


7
hoạt động nhận tiền gửi của NHTM. Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì
“ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các t chức, cá nhân dư i hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng ch tiền gửi, kỳ phiếu, t n phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên t c có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngư i gửi tiền theo thoả
thuận”. Định nghĩa này cũng đƣợc sử dụng theo thông lệ quốc tế.
Cụ thể, các hình thức nhận tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch: Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời
nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho
khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay lập
tức các lệnh rút tiền cho một cá nhân hay bên thức ba, đƣợc chỉ rõ là ngƣời
thụ hƣởng. Hiện nay, quá trình thanh toán của tiền gửi giao dịch đƣợc thực
hiện thông qua tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Bao gồm tiền gửi giao dịch
cá nhân và tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
+ Tiền gửi giao dịch cá nhân: Khách hàng nộp tiền vào tài khoản và
đƣợc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng để thanh toán, chi trả thông qua tài
khoản và các dịch vụ khác. Ngƣợc lại, ngân hàng có thể sử dụng tiền tạm thời
nhàn rỗi trong tài khoản của khách hàng cho các hoạt động khác của ngân
hàng.
Thông qua tài khoản tiền gửi, khách hàng cá nhân đƣợc sử dụng các
dịch vụ: mở thẻ thanh toán, dùng các phƣơng tiện thanh toán nhƣ séc, ủy
nhiệm chi..., đƣợc vay tiền của ngân hàng thông qua hình thức thấu chi.
+ Tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế: Phƣơng thức hoạt động cũng
tƣơng tự nhƣ của khách hàng cá nhân.

Tiền gửi giao dịch là nguồn vốn giá rẻ, khách hàng có thể sử dụng bất
cứ khi nào. Vì vậy ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng vốn tốt và đảm bảo
khả năng thanh toán cho khách hàng.


8
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đƣợc gửi vào
NH, nhằm hƣởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chƣa sử dụng đƣợc gửi vào các tổ chức tín dụng. Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Những ngƣời gửi
tiền tiết kiệm là những đối tƣợng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ
tăng đƣợc chi tiêu trong tƣơng lai. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài
hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc
hỗ trợ cho ngƣời dân mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện là nguồn vốn quan trọng
nhất trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân
hàng chủ yếu từ nguồn vốn này, nó bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn đƣợc thiết kế dành cho đối tƣợng khách hàng cá nhân tổ chức, có tiền
nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhƣng không
thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tƣơng lai. Đối với khách hàng
khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng
hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng
muốn rút bất cứ lúc nào cũng đƣợc nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để
chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân
hàng thƣờng trã lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đƣợc thiết kế dành cho khách hàng cá
nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập
đƣợc kế hoạch sử dụng tiền trong tƣơng lai. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu

của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thƣờng
xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách
hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hƣu trí.


9
Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có
đƣợc theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đƣợc
đối tƣợng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức Lãi
suật còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết
kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi
- Phát hành các giấy tờ có giá
+ Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cƣ, chủ yếu là để phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng nhƣ một dự án, một
chƣơng trình kinh tế,…
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs): là công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho
ngƣời gửi tiền với lãi suất nhất định và đƣợc lƣu thông khi chƣa đến hạn
thanh toán. Ngƣời sở hữu CDs có thể đƣợc hoàn trả toàn bộ số tiền gửi cộng
với lãi khi đến hạn hoặc có thể bán CDs trƣớc hạn thanh toán trên thị trƣờng
tiền tệ. CDs là công cụ mang lãi suất , lãi suất của nó đƣợc tính trên cơ sở
360 ngày và trả theo mệnh giá và thời hạn.
+Tín phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận một khoản nợ
của ngân hàng với khách hàng với những cam kết nhƣ thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tƣơng lai. Trái phiếu đƣợc phát hành
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.
- Các hình thức nhận tiền gửi khác
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động đƣợc thông qua việc cung cấp
các phƣơng tiện thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tƣ. Nguồn vốn này

thƣờng có chi phí thấp. Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp tùy thuộc vào
chất lƣợng dịch vụ và uy tín của ngân hàng.


10
b. Các khoản vay phi tiền gửi (Non- deposit borrowing)
Vốn đi vay thƣờng chiếm một tỷ trọng nhất định trong kết cấu nguồn
vốn của NHTM nhƣng rất cần thiết và có vai trò quan trọng đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thƣờng.
Các khoản vay phi tiền gửi của Ngân hàng bao gồm:
- Vay của NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là chỗ dựa của các NHTM
trong trƣờng hợp thiếu khả năng chi trả, những khoản vay NHTW của các
NHTM thƣờng gồm ba nhóm chính:
+ Những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ NHTW để giải
quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thƣờng đƣợc hoàn trả trong một ngày giao
dịch.
+ Những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu cầu thời
vụ.
+ Những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn về khả
năng thanh toán hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo hƣớng
bất lợi làm xảy ra hiện tƣợng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản thân
NHTM không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các biện pháp
thông thƣờng. Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính
cho các NHTM dƣới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp
vốn, ở đây NHTW đóng vai trò là “ngƣời cho vay cuối cùng”.
- Vay các TCTD khác thông qua thị trƣờng liên ngân hàng
Trong trƣờng hợp phải đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
nhằm bổ sung hoặc thay thế nguồn vốn vay từ NHTW, NHTM buộc phải vay
mƣợn lẫn nhau và vay các TCTD khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Khi

đó, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thƣờng cao hơn lãi suất huy động từ


11
các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng
các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
- Vay nƣớc ngoài
NHTM chỉ đƣợc vay nƣớc ngoài nếu có bảo lãnh, đồng thời phải chịu
sự kiểm soát về hạn mức vay cũng nhƣ thời hạn vay của NHTW.
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt với tên
gọi “tiền tệ” và đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” do đó
nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết
sức quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh của mỗi ngân hàng.
Vốn là yếu tố quyết định khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng
nhƣ khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng, trong đó vốn huy động có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn huy
động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng. Đây chính là nguồn chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng
và cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy, thông
qua các công cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hoàn trả khác
nhau, ngân hàng có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi
của khách hàng.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệu là
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn để chi trả trƣớc hạn. Vì vậy, ngân hàng không đƣợc phép sử dụng hết số
vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm
bảo khả năng thanh toán. Từ nhận định trên cho thấy, vốn huy động có những

vai trò sau đây:


12
Huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa là một trong những hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM mà còn có ý nghĩa quan trọng không
kém đối với bản thân khách hàng.
a. Đối với ngân hàng
- Huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Vốn không đơn thuần là phƣơng tiện kinh đoanh mà nó còn là đối
tƣợng kinh doanh chính, trực tiếp quyết định tới quy mô hoạt động kinh
doanh của NHTM. Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong
kinh doanh. Vốn huy động đƣợc giúp ngân hàng có đủ nguồn vốn kinh doanh,
giữ thế chủ động trong kinh doanh, tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh
toán, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng và ngƣợc lại ngân hàng có ít
vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Vì vậy, phải khẳng định rằng huy động vốn là một trong những hoạt động
không thể thiếu và quan trọng nhất của NHTM.
- Đánh giá đƣợc uy tín, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lien quan đến toàn bộ nền kinh
tế. Khả năng thanh toán là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng
lớn. Vốn càng tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối với các chủ
nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lƣợng vốn đủ
mạnh để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Nếu lƣợng vốn của
ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, sẽ tạo
ra hiện tƣợng rút tiền ồ ạt hay chấm dứt quan hệ tín dụng của khách hàng với
ngân hàng gây hiệu quả nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thậm chí có thể dẫn tới phá sản.



13
b. Đối với khách hàng
Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng có thể là các cá nhân, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội… Tùy theo nhu cầu khác nhau ma mục đích gửi
tiền của khách hàng cũng khác nhau. Đối với các cá nhân, để bảo quản số tiền
tạm thời nhàn rỗi của mình họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng cho an toàn, sinh lợi
và có điều kiện sử dụng những dịch vụ tiện ích do ngân hàng cung ứng. Đối
với các doanh nghiệp, hầu nhƣ tiền của họ chủ yếu để tại ngân hàng khi tiến
hành hoạt động kinh doanh, họ gửi tiền vào ngân hàng không phải với mục
đích sinh lợi và chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng, nhờ
ngân hàng thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản phải thu
khách hàng. Nhƣ vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho
khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tƣ nhằm sinh lợi từ số tiền tạm thời nhàn rỗi
chƣa sử dụng. Mặc khác, huy động vốn còn cung cấp chi khách hàng nơi an
toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Khi khách hàng gửi tiền tại
ngân hàng còn giúp họ tiếp cận các dịch vụ ngân hàng nhƣ thanh toán qua
ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng,…
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào nội dung hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ mà không đề cập đến các hình thức huy
động vốn khác.
c. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính là huy động
một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,
trong phân phối và trong tiêu dùng thông qua các nghiệp vụ của mình. Qua
hoạt động này, đánh giá đƣợc trình độ nội lực của mỗi quốc gia, khai thác
tiềm năng mọi nguồn vốn đang còn tiềm ẩn, từ đó kích thích tăng sản xuất xã
hội, tạo công ăn việc làm, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.



14
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm Tiền gửi tiết kiệm
NH có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mà trong đó nhận
tiền gửi của khách hàng là hoạt động chủ yếu của hình thức huy động vốn, và
huy động TGTK là một nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn
có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM.
Tài khoản TGTK đƣợc lập ra để thu hút vốn của những ngƣời muốn
dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài
chính đƣợc dự tính trong tƣơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao
hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao, chi phí duy
trì và quản lý đối với tài khoản TGTK nói chung thấp.
Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ – NHNN ngày 13
tháng 9 năm 2004: “TGTK là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản
TGTK, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận TGTK và đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi”.
Vây, tiền gửi tiết kiệm là những khoản mà NHTM huy động đƣợc từ
những cá nhân có vốn nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, ngƣời gửi với
mục đích an toàn và sinh lãi, trong khi NHTM huy động nguồn vốn này để
tạo một nguồn vốn có tính chất ổn định trong hoạt động của mình.
1.2.2. Phân loại Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm có thể phân loại theo nhiều tiêu thức: theo kỳ hạn,
theo loại tiền gửi vào; theo sản phẩm...
a. Phân theo kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Hình thức này đƣợc thiết kế dành cho đối tƣợng khách hàng cá nhân
hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an



15
toàn và sinh lợi nhƣng chƣa thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền gửi trong
tƣơng lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu
an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút vốn ra bất
kì lúc nào mà không cần báo trƣớc cho ngân hàng, nên ngân hàng phải đảm
bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch để cấp tín dụng . Do vậy ngân hàng
thƣờng trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Mặc dù số dƣ trên tài khoản TGTK không kỳ hạn của khách hàng
thƣờng không lớn (do chỉ hƣởng lãi suất ở mức thấp) nhƣng nếu ngân hàng
thu hút đƣợc số lƣợng khách hàng khá lớn thì tổng khối lƣợng vốn huy động
qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn đƣợc thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức
có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập đƣợc kế hoạch sử
dụng tiền trong tƣơng lai. Đối tƣợng chủ yếu của loại tiền này là các cá nhân
muốn có thu nhập ổn định và thƣờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình
thức này là lợi tức có đƣợc theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút đƣợc đối tƣợng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi
tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đến một ngày nhất
định mới trả lại vốn cho khách hàng gửi tiền. Điều này giúp cho ngân hàng
nắm chắc đƣợc khoản vốn trong thời kỳ này để có kế hoạch cho vay, không
cần phải tồn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất thƣờng do đó việc sử dụng
nguồn vốn này để cho vay rất có hiệu quả và cũng chính vì lẽ đó mà lãi suất
TGTK có kỳ hạn lớn hơn lãi suất TGTK không kỳ hạn. Về phía khách hàng



×