Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tìm hiểu tình hình bệnh đtđ trong 5 năm (1996 – 2000) tại khoa nội tiết bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.18 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặt vấn đề

Bệnh đái tháo đờng (ĐTĐ) đợc biết từ 2500 năm nay và đợc y văn mô
tả từ thế kỷ 11 với triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gày nhiều và nớc
tiểu có vị ngọt. ĐTĐ là một bệnh rất phổ biến trên thế giới và mang tính xã hội,
cộng đồng rõ rệt đặc biệt ở các nớc công nghiệp phát triển. Bệnh có xu hớng
tăng rõ rệt theo thời gian và sự phát triển của kinh tế. Vì vậy nó có ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển của kinh tế và cộng đồng. ĐTĐ đợc định nghĩa là bệnh rối
loạn chuyển hoá tăng đờng huyết do giảm bài tiết Insulin hoặc giảm hoạt động
của Insulin hoặc phối hợp cả 2 yếu tố trên gây tăng đờng huyết mạn tính dẫn tới
rối loạn chức năng và tổn thơng nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim mạch . Đòng huyết tăng cao kéo dài sẽ gây rất nhiều biến chứng nếu không
đợc phát hiện và điều trị kịp thời. Cho tới nay vẫn cha có phơng pháp nào có thể
điều trị khỏi hẳn đợc bệnh ĐTĐ. Hiểu biết về tỷ lệ mắc bệnh giúp các nhà quản
lý hiểu rõ và có kế hoạch cụ thể về chiến lợc phòng ngừa và điều trị giúp cho ng-
ời dân nhận thức đợc rõ hơn về căn bệnh khá phổ biến này. Từ đó có biện pháp
phòng và phát hiện bệnh sớm.
Tốc độ phát triển của bệnh rất lớn. Nó là 1 trong 3 bệnh (ung th, tim
mạch, ĐTĐ) phát triển nhanh nhất. Mới đây, Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) đã
lên tiếng báo động về mối lo ngại này trên toàn thế giới. Theo công bố cuả
WHO năm 1985 đã có 30 triệu ngời mắc trên thế giới thì năm 1994 có 98,9 triệu
ngời. Theo ớc tính của Viện nghiên cứu ĐTĐ Quốc tế thì sẽ có khoảng 157,3
triệu ngời mắc bệnh vào năm 2000 và 215,6 triệu ngời mắc vào năm 2010. Bệnh
có xu hớng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trởng kinh tế ở các nớc công
nghiệp, ĐTĐ typ 2chiếm khoảng 70 - 80% tổng số bệnh nhân ĐTĐ.
Năm 1995 Châu á có khoảng 62 triệu ngời bị ĐTĐ. Theo thống kê về tỉ
lệ bị ĐTĐ ở Trung Quốc cho thấy tỉ lệ ngời mắc bệnh tăng rõ rệt.
Năm 1980: có khoảng 1% dân số bị mắc bệnh.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Năm 1994: có khoảng 2,5% dân bị mắc bệnh.
Bệnh ĐTĐ ở Trung Quốc tính từ năm 86 - 94 đã tăng trên 250%. Tổ chức Y tế
thế giới đã cảnh báo có thể xảy ra đại dịch ĐTĐ ở Châu á vào thế kỷ tới.
ở Việt Nam, qua số liệu thống kê ở các bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ là
bệnh thờng gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Tỉ lệ
mắc bệnh tuy không cao nh các nớc trên thế giới nhng tỉ lệ năm viện vì ĐTĐ
ngày càng tăng. Số liệu tại bệnh viện (BV) Bạch Mai cho thấy ĐTĐ chiếm
43,25% các bệnh nội tiết chuyển hoá.
Nh vậy ĐTĐ với những biến chứng tim mạch mắt thần kinh không chỉ là
vấn đề quan tâm của ngành Y tế mà còn là vấn đề kinh tế xã hội nghiêm trọng.
Đã có một số nghiên cứu hồi cứu về tình hình bệnh ĐTĐ tại một số khoa
nội tiết. Nhng trong những năm gần đây tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ vào các khoa nội
tiết tăng lên rõ rệt tại các bệnh viện. Nhng tại khoa nội tiết - ĐTĐ bệnh viện
Bạch Mai là một khoa nội tiết còn cha có thống kê mới nào rõ về tỷ lệ này. Vì
vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
Tìm hiểu tình hình bệnh ĐTĐ trong 5 năm (1996 2000) tại khoa
nội tiết bệnh viện Bạch Mai
Nhằm hai mục đích:
1. Mô tả một số đặc điểm bệnh ĐTĐ tại khoa nội tiết.
2. Tìm hiểu đặc điểm một số biến chứng của bệnh ĐTĐ .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Tổng Quan Tài liệu

1.1 Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam:
Trên thế giới
Đái tháo đờng là bệnh lý thờng gặp nhất và có lịch sử lâu đời nhất trong
các bệnh chuyển hoá trầm trọng. Bệnh đã đợc mô tả trong Ebers. Papyrus từ
1500 năm trớc Công nguyên. Từ thế kỷ đầu tiên Aretée de Cappadoche cũng ghi

nhận về "một bệnh lý làm mất đi sinh lực do tiểu nhiều"[] .
Đái tháo đờng là bệnh phổ biến từ lâu mang tính xã hội ở nhiều nớc.
Cùng với ung th , tim mạch, ĐTĐ là bệnh không lây lan có tốc độ phát triển
nhanh nhất.
Tại hội nghị ĐTĐ tháng 7 năm 1997 tại Singapore, đã thống kê số lợng
ngời mắc ĐTĐ tại một số nớc năm 1995 và ớc đoán tới năm 2025 nh sau[] :
Quốc GIa
ĐTĐ (Triệu ngời) 1995 ĐTĐ (Triệu ngời) 2025
ấn Độ
19,4 57,2
Trung Quốc
16,0 37,6
Mỹ
13,9 21,9
Nhật
6,3 8,5
Nga
8,9 12,2
Tác giả cảnh báo đến thế kỷ XXI, các nớc Châu á sẽ đứng đầu về tỷ lệ
ĐTĐ. Theo Hiệp hội ĐTĐ thế giới, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của một số nớc Châu á
có số dân hay mức sống tơng tự Việt Nam là:
Thái Lan 3,58%, Philippin 4,27%, Malaisia 3,01%[]. Dự đoán số bệnh nhân
ĐTĐ trên thế giới năm 2010 là 240 triệu, riêng ĐTĐ typ 2 chiếm 216 triệu.
Nếu không đợc điều trị và quản lý đầy đủ, ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng , đặc
biệt là các biến chứng tim mạch, có tỷ lệ tử vong và tàn phế rất cao. Với ĐTĐ
typ 2 , biến chứng nổi bật là tổn thơng các mạch máu lớn và vừa. Nghiên cứu
hồi cứu của G. Panzram[] về liên quan tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ĐTĐ typ 2
dựa theo giới, tuổi cho thấy tăng gấp đôi so với ngời không ĐTĐ . Tại Pháp,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ĐTĐ là nguyên nhân chủ yếu gây suy thận phải chạy thận nhân tạo, ngoài ra 5
15% bệnh nhân phải cắt cụt chi dới mà trên 50% không phải do chấn thơng[].
Với các nớc phát triển chi phí để điều trị và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ chiếm 6
14% tổng kinh phí toàn bộ ngành Y tế. Năm 1996, Mỹ đã phải chi trên 90 tỷ
USD cho chăm sóc và quản lý bệnh nhân ĐTĐ [].
Việt Nam:
ở Việt Nam, qua số liệu thống kê ở một số các bệnh viện lớn cho thấy
ĐTĐ là bệnh thờng gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ nằm điều trị tăng liên tục từ năm này qua năm khác. Theo
Thái Hồng Quang[]:
Năm 1990 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 14,45% bệnh nhân điều trị ở khoa Nội.
Năm 1994 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 28,28% tăng gần gấp đôi.
Trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 80 90% các thể bệnh ĐTĐ ở các nớc phát
triển và có xu hớng gia tăng, cùng với sự tăng trởng kinh tế ở các nớc đang phát
triển.
Qua số liệu thống kê ở các bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ là bệnh thờng
gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết (Lê Huy Liệu, Mai
Thế Trạch). ở Việt Nam cha thống kê đợc tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc mà mới chỉ tiến
hành điều tra ở một số thành phố lớn với kết quả nh sau: Hà Nội là 1,1%(ngoại
thành > 0,82%, nội thành 1,6% ) Huế 0,96%, TP Hồ Chí Minh 2,52%[] . Tỉ lệ
mắc bệnh không cao nh các nớc trên thế giới nhng tỉ lệ năm viện vì ĐTĐ ngày
càng tăng. Số liệu tại BV Bạch Mai cho thấy ĐTĐ chiếm 43,25% các bệnh nội
tiết chuyển hoá.
Là bệnh không thể chữa khỏi, nhng nếu đợc hớng dẫn đầy đủ về chế độ ăn
và chế độ tập luyện và sử dụng thuốc , bệnh nhân ĐTĐ có thể chung sống hoà
bình với bệnh và còn tham gia công tác , sinh hoạt bình thờng trong cộng đồng.
Ngợc lại, hậu quả của sự không điều trị kịp thời, kém hiểu biết về bệnh sẽ là tử
vong và tàn phế. Đó là nỗi đau của gia đình bệnh nhân đồng thời là nỗi lo và
gánh nặng của cả cộng đồng.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Sinh lý Glucose máu trong cơ thể.
Glucid là nguồn năng lợng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể.
Nhờ các men của tuỵ và ruột , các polysacarit, disacarit của thức ăn biến thành
monosacarit rồi đợc hấp thụ sau khi photphoryl hoá ở tế bào niêm mạc ruột.
Theo tĩnh mạch cửa Glucose qua gan và bị giữ lại phần lớn ở đây.
Gan là cơ quan dự trữ Glucid của toàn cơ thể. Với tổng lợng 100gram
Glucid gan có thể duy trì mức Glucose huyết trong 5-6h. Ngoài ra gan còn sản
xuất một lợng Glucid từ các achid amin, đó là sự tân tạo Glucid.
Cơ dự trữ tới 250 gram Glucid cho nhu cầu của riêng mình. Sau co cơ, cơ
bổ sung Glucid từ máu, có thể làm mức Glucose máu giảm rõ.
Glucose ở máu khuếch tán tự do qua vách mao mạch vào gian bào. Một
số tế bào cho Glucose thấm dễ dàng (não , gan, hồng cầu). Tuyệt đại đa số còn
lại đòi hỏi phải có Insulin mới thu nhận đợc Glucose. Trong tế bào, Glucose chủ
yếu biến thành năng lợng (ATP) dùng cho sự hoạt đọng của tế bào.
Bình thờng, Glucose huyết lúc đói ở ngời khoẻ mạnh (lấy máu toàn phần
ở mao mạch ) là 3,3 5,6 mmol/l (0,6 1 g/l). Nếu đờng huyết lúc đói trên 7
mmol/l làm ít nhất 2 lần hoặc đờng huyết 2h sau uống 75 gram đờng trên 11,1
mmol/l thì xác định chẩn đoán ĐTĐ. Nếu đờng huyết tăng trên 1,8g/l sẽ đào
thải qua thận. Còn nếu Glucose máu < 0,6g/l sẽ làm các tế bào (chủ yếu là tế bào
thần kinh) thiếu năng lợng, có thể đa tới tử vong và hôn mê. Vì vậy cơ thể có
nhiều cơ chế tham gia điều hoà chuyển hoá Glucid đảm bảo duy trì mức Glucose
thích hợp. Cơ sở của sự điều hoà là lợng Glucid bổ sung cho cơ thể phải cân
bằng với lợng đã sử dụng. Cơ quan trực tiếp điều hoà là hệ nội tiết và hệ thần
kinh.
1.2.1. Hệ nội tiết:
Insulin: làm giảm Glucose máu rất nhanh và mạnh nhờ 2 tác dụng chính: hợp
Glycogen, mỡ, acid amin và thoái biến.
Adrenalin: có vai trò hoạt hoá men photphorylase của gan do đó làm thoái
biến Glycogen và làm tăng Glucose rất nhanh trong máu.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Glucagon: cơ chế tác dụng nh trên nhng làm tăng Glucose kéo dài và ổn
định.
Glucocorticoid: tăng Glucose máu bằng cách ngăn cản Glucose thấm vào tế
bào trừ tế bào não và tăng tân tạo Glucose từ Protid.
ACTH: gây tăng Glucose máu thông qua chất trên.
GH: ức chế hexokinase, tăng thoái biến Glycogen, hoạt hoá Insulinase do đó
gây tăng Glucose huyết mạnh và có thể làm xuất hiện Glucose trong nớc tiểu.
Men Insulinase: và kháng thể chống Insulin (trong bệnh lý) gây tăng đờng
huyết mạnh qua cơ chế hủy Insulin.
1.2.2. Thần kinh:
Sự hng phấn của vỏ não và hệ giao cảm (stress, xúc động, hồi hộp, sợ hãi )
làm tăng Glucose huyết.
1.3. Insulin :
1.3.1. Nơi sinh ra, vị trí tác dụng, tác dụng với Glucose máu.
Insulin là một hormon do tế bào bêta của tiểu đảo Langerhan của tuyến
tụy sinh ra. Insulin là một Protein nhỏ với trọng lợng phân tử 5808 đợc cấu tạo
bởi 2 chuỗi acid amin. Trong máu Insulin nằm dới dạng tự do và dạng kết hợp.
Thời gian bán huỷ là 6 phút và sau 10-15 phút đợc bài xuất hoàn toàn ra khỏi
máu. Trừ các Insulin gắn với Rêceptơ tại các tế bào đích , còn lại Insulin sẽ bị
phân huỷ bởi các men Enzym Insulinase có nhiều ở gan, thận, cơ và một ít ở các
mô khác. Nếu Glucose máu tăng quá cao tuyến tụy sẽ bài tiết một lợng lớn
Insulin. Nồng độ Insulin tăng làm tăng vận chuyển Glucose vào tế bào, lợng
Glucose không đợc sử dụng đến sẽ đợc tích trữ dới dạng glycogen và đợc dùng
khi cần. Tác dụng quan trọng nhất của Insulin là làm cho hầu hết Glucose đợc
hấp thu từ ruột vào máu sau bữa ăn trở thành dạng glycogen dự trữ ngay tại gan.
Khi đói nồng độ Glucose trong máu giảm, tuyến tụy sẽ giảm bài tiết Insulin , lúc
này glycogen của gan sẽ đợc phân giải trở lại để tạo thành Glucose và làm cho
nồng độ Glucose trong máu không giảm xuống quá thấp. Khi Glucose đợc đa

vào tế bào gan quá nhiều thì chúng đợc dự trữ duới dạng glycogen hoặc duới tác
dụng của Insulin lợng Glucose thừa sẽ đợc chuyển thành acid béo và đợc chuyển
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến các mô mỡ dới dạng các phân tử lipoprotein tỉ trọng thấp và lắng đọng tại
các mô dự trữ.
Ngoài ra, Insulin còn làm giảm số lợng và hoạt tính của các Enzym tham
gia vào quá trình tạo đờng mới. Insulin làm giảm giải phóng các acid amin từ
các cơ và từ các mô khác vào gan do đó làm giảm nguyên liệu tạo đờng mới. Do
các tác dụng trên nên Glucose máu đợc hằng định.
1.4. Bệnh ĐTĐ.
Tổn thơng tụy trong ĐTĐ đợc mô tả từ năm 1877 và thí nghiệm thành
công cắt tụy chó gây đợc bệnh thực hiện từ năm 1889 ở VonMering và
Minkowsky. Năm 1900 Sabolov xác định tiểu đảo Langerhan liên quan đến chức
năng nội tiết của tụy và năm 1921 Banting Best phân lập đợc Insulin. Năm
1956, cấu trúc cấp 1 của nó đợc phát hiện (Sanger) và năm 1964-1965 tổng hợp
nhân tạo đợc chất này.
1.4.1. ĐTĐ typ 1 ( Đái tháo đờng phụ thuộc Insulin ).
ĐTĐ phụ thuộc Insulin hay ĐTĐ typ 1 đợc đặc trng bởi sự phá huỷ các
tế bào bêta của các tiểu đảo Langerhan của tuyến tụy và nh vậy là thiếu Insulin
tuyệt đói. Bệnh nhân dễ bị nhiễm ceton. Khởi bệnh nói chung thờng xuất hiện ở
tuổi < 40 tuổi và trẻ em, nhng nó cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, khởi phát
lâm sàng nói chung mang tính đột ngột. Thể này chiếm khoảng 10% trong số
bệnh nhân ĐTĐ châu á.
1.4.1.1. Sinh bệnh học ĐTĐ typ 1
Có 3 thành phần: di truyền, môi sinh và miễn dịch đợc đề cập đến trong
cơ chế hình thành ĐTĐ typ 1
Các yếu tố di truyền:
Bản chất di truyền cho ĐTĐ quyết định bởi 1 hoặc nhiều gen (gây ĐTĐ) liên
quan chặt chẽ với HLA (kháng nguyên bạch cầu ngời ). 95% ĐTĐ phụ thuộc

Insulin có một nhóm HLADR3 hoặc DR4 và 50% có nhóm HLA dị hợp tử
DR3/DR4.
Các yếu tố môi sinh:
Bằng thực nghiệm ngời ta thấy có sự phá hủy bởi 1 số virut tới các tế bào bêta
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của tuyến tụy.
Một số các độc chất hoá học có khả năng dẫn đến sự huỷ hoại các tế bào bêta
đặc biệt là các hợp chất nitơ.
Các yếu tố miễn dịch:
Các kháng thể lu hành, kháng tiểu đảo đợc tìm thấy trong phần lớn các trờng
hợp ĐTĐ phụ thuộc Insulin miễn dịch tế bào .
1.4.1.2. Chẩn đoán ĐTĐ typ 1 dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng:
Lâm sàng
Thờng ở ngời >40 tuổi và trẻ em
Khởi phát mang tính chất đột ngột
Đái nhiều , uống nhiều cả ngày lẫn đêm khoảng 3-4 lít, trung bình 4-5 lít /1
ngày, ăn nhiều, chóng đói.
Hội chứng dị hoá: Gày sút nhanh, vài chục cân trong vài tháng.
Mệt mỏi, suy nhợc.
Có thể chẩn đoán muộn khi bệnh nhân nhiễm toan hoặc xuất hiện các triệu
chứng nhiễm trùng: mụn nhọt, viêm âm đạo
Cận lâm sàng:
Glucose máu lúc đói >3g/l.
Glucose niệu >20g/l.
Ceton niệu (+).
Nồng độ Insulin huyết thấp
Nồng độ peptid huyết tơng: không có hoặc ít đáp ứng với kích thích bằng
Glucagon hoặc Glucose.
Rối loạn chuyển hoá Lipid: Triglycerid tăng, HDL giảm, LDL tăng.

Kháng thể kháng tiểu đảo (+)
1.4.2. ĐTĐ typ 2 ( Đái tháo đờng không phụ thuộc Insulin )
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thể này có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, đa số lứa tuổi trên 40, thờng gặp
trong gia đình có bố, mẹ hoặc anh chị em, họ hàng có ngời đã đợc chẩn đoán
mắc bệnh ĐTĐ từ trớc hoặc phụ nữ có tiền sử đẻ con trên 4kg. Các trờng hợp
phát hiện bệnh rất khác nhau. Bệnh thờng tiến triển âm thầm không bộc lộ các
triệu chứng lâm sàng, 70% phát hiện do xét nghiệm máu, số còn lại do các biến
chứng cấp tính hay mạn tính làm bệnh nhân phải nhập viện.
1.4.2.1. Sinh bệnh học:
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đều có chung 1 sự kết hợp của nhiều bất bình th-
ờng làm ảnh hởng đến sự tiết Insulin và tác dụng của nó trên các tổ chức đích
(tức là sự nhạy cảm với Insulin). Chính khuyết tật trong việc tiết Insulin và kém
nhạy cảm với Insulin đó dẫn tới tình trạng tăng đờng huyết mạn tính, đặc trng
cho ĐTĐ không phụ thuộc Insulin.
Những bất bình thờng trong sự tiết Insulin:
Chức năng tế bào bêta của tụy giảm.
ĐTĐ typ 2 đợc đặc trng bởi sự mất đi "đỉnh sớm"nó tạo thành sự bất bình th-
ờng cơ bản của ĐTĐ
Sự vô hiệu lực của Insulin trên các mô đích, gan, cơ, mô mỡ và mô đích.
Gan sản sinh quá nhiều Glucose chủ yếu tân tạo đờng mới.
Các mô sử dụng ít Insulin.
Mô mỡ phóng thích quá nhiều acid tự do .
1.4.2.2 Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng:
Lâm sàng
Có thể ở bất kỳ lứa tuổi nào, thờng >40 tuổi
Tiến triển âm thầm, >70% phát hiện nhờ khám sức khoẻ định kỳ.
Thờng gặp trong gia đình có bố mẹ , anh chị em , họ hàng đã đợc mắc ĐTĐ
từ trớc hoặc phụ nữ có tiền sử đẻ con > 4kg.

Có thể phát hiện các biến chứng nh tim, thần kinh,
Yếu tố thuận lợi: nghiện rợu, thuốc lá, tăng huyết áp, ăn nhiều mỡ, chất ngọt,
béo phì, tiền sử đẻ con >4kg, tiền sử gia đình bị ĐTĐ.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cận lâm sàng:
Glucose huyết tăng vừa (2-3g/l)
Rối loạn Lipid máu nh typ 1
Soi đáy mắt và chụp động mạch võng mạc
Protein niệu: xuất hiện khi có biến chứng thận
Điện tâm đồ: Phát hiện suy vành, tăng gánh tâm thu do tăng huyết áp.
1.4.3. ĐTĐ khác:
ĐTĐ do bệnh tuyến tụy: viêm tụy mạn, viêm tụy cấp, nhiễm sắt tụy
Bệnh nội tiết khác: Hội chứng Cushing, Basedow,to các đầu chi
Do thuốc hoặc hoá chất: Các hormon, thuốc lợi tiểu , kháng viêm
Hội chứng di truyền: Turner, Klinerfelter
Các bệnh của Insulin: Khuyết tật trong quá trình chuyển từ Pro-Insulin sang
Insulin, bất thờng cấu trúc Insulin
ĐTĐ liên quan tới dinh dỡng kém: ĐTĐ do xơ, sỏi tụy, ĐTĐ do thiếu hụt
Protein
ĐTĐ ở ngời có thai.
1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ (Tiêu chuẩn WHO năm 2000).
ĐTĐ đợc chẩn đoán xác định khi bệnh nhân có bất kỳ 1 trong 3 tiêu chuẩn
sau:
Đờng huyết: trên 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở bất kỳ thời điểm nào. Kèm theo
các triệu chứng uống nhiều , đái nhiều, giảm cân và có Glucose niệu, có thể
có ceton niệu.
Glucose huyết lúc đói > 6,9 mmol/l (126mg/dl) xét nghiệm lúc bệnh nhân đã
nhịn đói >10h
Glucose huyết sau làm nghiệm pháp tăng Glucose huyết 2h: >11,1mmol/l

(200mg/dl)
1.6. Biến chứng của ĐTĐ:
1.6.1. Biến chứng cấp:
Hôn mê nhiễm toan ceton
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
Nhiễm toan Latic
1.6.2. Biến chứng mãn tính:
1.6.2.1. Mạch máu:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Suy vành, tắc nghẽn động mạch chi dới, tai biến mạch não, tăng huyết áp, suy
tim
1.6.2.2. Vi mạch:
Đục thuỷ tinh thể
Bệnh võng mạc: Cha tăng sinh, tiền tăng sinh, tăng sinh.
1.6.3. Bệnh thận:
Protein niệu
Ceton niệu
Suy thận
1.6.4. Bệnh thần kinh:
Đau một dây thần kinh, đau đa dây thần kinh đối xứng, tổn thơng thần kinh sọ
não, rối loạn thần kinh thực vật: hạ huyết áp t thế, viêm bàng quang, rối loạn tiêu
hoá, rối loạn sinh dục
1.6.5. Nhiễm khuẩn:
viêm răng, tụt lợi, viêm da, mụn do tụ cầu, lao phổi.
1.6.6. Bệnh lý bàn chân:
giãn tĩnh mạch, phù nề, loét khoét, phản xạ gân xơng mất, biến dạng ngón chân,
teo cơ.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng 2
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tợng nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Đối tợng nghiên cứu bao gồm tất cả những bệnh án đã đợc chẩn đoán là
ĐTĐ tại khoa Nội tiết bệnh viện Bach Mai từ 1996-2000.
Chẩn đoán ĐTĐ đợc xác định dựa vào tiêu chuẩn đờng máu của WHO năm
2000.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phơng pháp nghiên cứu hồi cứu , tiến hành thu thập các
thông tin có hồ sơ bệnh án về phơng diện lâm sàng, cận lâm sàng , các biến
chứng của tất cả các bệnh nhân trên nhằm mô tả đặc điểm của bệnh ĐTĐ.
2.2.2. Các bớc tiến hành.
Đây là một đề tài nghiên cứu hồi cứu bao gồm các bớc sau đây:
2.2.2.1. Thu thập bệnh án.
Chúng tôi nghiên cứu tất cả hồ sơ bệnh án đợc chẩn đoán là ĐTĐ dựa trên
bệnh án của phòng lu trữ hồ sơ bệnh viện từ năm 1996-2000.
2.2.2.2. Thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân đợc ghi nhận những thông tin cần nghiên cứu theo cùng 1
mẫu phiếu nghiên cứu.
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, từ những hồ sơ bệnh nhân,
chúng tôi đi sâu tìm hiểu, phân tích những vấn đề sau:
Các yếu tố chung: tuổi giới của bệnh nhân
Thời gian bị bệnh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các yếu tố nguy cơ: tiền sử đẻ con trên 4 kg, gia đình có ngời ĐTĐ.
Các biểu hiện lâm sàng: triệu chứng cơ năng, triệu chứng toàn thân, các

biến chứng đã đợc chẩn đoán hoặc mới phát hiện.
Các biểu hiện cận lâm sàng: Glucose máu lúc và , lúc ra, Cholesterol,
Triglycerid, LDL, HDL máu, Protein niệu, Ceton niệu.
Các thuốc sử dụng: Insulin, Sulphamid, Acarbose, Biguanid.
2.2.2.3. Xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu đợc xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm thống kê y học
Epi Info version 6.04 do trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh tật Mỹ
biên soạn, trờng cán bộ quản lý y tế biên dịch.
Số liệu đợc thể hiện dới dạng bảng thống kê tần xuất xuất hiện những thông
tin trên.
Vẽ biểu đồ đồ thị theo một số thông tin.
Dùng thuật toán khi bình phơng để đánh giá sự khác nhau về tần suất xuất
hiện các yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm ĐTĐ typ 1 và typ 2 và test t-student
để so sáng sự khác biệt trung bình của hai nhóm, với độ tin cậy đợc chấp
nhận là P<0,05.
.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 3
kết quả
3.1. Tình hình bệnh nhân
Sau khi thu thập bệnh án theo tiêu chuẩn chọn và loại trừ bệnh nhân, chúng
tôi có 2500 bệnh án trong thời gian từ 1996- 2000.
Năm 1996 có số bệnh nhân nhập viện là 420 chiếm 16,9%.
Năm 1997 có số bệnh nhân nhập viện là 400 chiếm 16,0%.
Năm 1998 có số bệnh nhân nhập viện 415 chiếm 16,6%.
Năm 1999 có số bệnh nhân nhập viện là 615 chiếm 24,6%.
Năm 2000 có số bệnh nhân nhập viện 650 chiếm 26,0%.
đợc biểu diễn qua biểu đồ 1.
16.9

16
16.6
24.6
26
0
5
10
15
20
25
30
(%)
Năm1996 Năm1997 Năm1998 Năm1999 Năm2000
Năm
Biểu đồ 1: Số bệnh nhân vào viện 1996 - 2000
Trong số bệnh nhân 5 năm sự phân bố bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và typ 2 nh
sau:
Số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 trong 5 năm là 365 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,6%
Số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trong 5 năm là 2135 bênh nhân chiếm tỷ lệ 85,4%.
đợc biểu diễn qua biểu đồ 2.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14.6
85.4
0
20
40
60
80
100

(%)
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2
Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thờng gặp nhất (85,4 %) , trong đó typ 1 là 14,6 %.
3.2. Các yếu tố liên quan tới bệnh:
3.2.1. Tuổi và giới:
3.2.1.1 Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 1 là X = 39,537 13,795, bệnh
nhân ít tuổi nhất là 15.
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là X= 59,391 11,191, bệnh
nhân nhiều tuổi nhất là 85 .
Bảng dới đây cho biết quan hệ giữa phân nhóm tuổi và bệnh (Bảng 1 ):
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Tỷ lệ bệnh theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
< 20
20 5,5 5 0,2 25 1,0
21 - 30
88 24,1 17 0,8 10,5 4,2
31 - 40
118 32,3 87 4,1 205 8,2
41- 50
73 20 387 18,1 460 18,4
51 60
45 12,3 595 27,8 640 25,6
61 70
21 5,8 774 36,2 795 31,8

> 70
0 0 270 12,8 270 10,8
Tổng số
365 100 2,35 100 2500 100
Qua bảng 1 nhận thấy số bệnh nhân ĐTĐ typ 1 vào viện chủ yếu ở độ
tuổi từ 31-40 tuổi (32,3%), còn số bệnh nhân ĐTĐ typ2 vào viện chủ yếu ở độ
tuổi từ 61-70 tuổi (36,2%). Ngoại lệ , có 22 bệnh nhân (chiếm 1,0%) ở độ tuổi <
20 tuổi.
Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa bệnh và lứa tuổi nhập viện (Biểu đồ 3):
5.5
0.2
24.1
0.8
32.3
4.1
20
18.1
12.3
27.8
5.8
36.2
0
12.8
0
5
10
15
20
25
30

35
40
Số bệnh nhân
< 20 21 - 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 61 - 70 > 70
Tuổi
Typ 1
Typ 2
Biểu đồ 3: Tỷ lệ các nhóm tuổi bị bệnh
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.1.2 Giới
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu đợc kết quả về tỉ lệ giữa
giới nam và nữ nh sau (Bảng 2):
Bảng 2: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới
Giới
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
Nữ
216 59,2 1337 64,5 1593 63,7
Nam
149 40,8 758 35,5 907 36,3
Tỷ lệ nữ ở chiếm 63,7% , nam 36,3%, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê, trong
ĐTĐ typ 2 tỷ lệ nữ / nam là 1,81, trong ĐTĐ typ 1 tỷ lệ nữ / nam là 1,45.
Biểu đồ dới đây biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh (Biểu đồ 4):
40.8
59.2
35.5
64.5
0
10

20
30
40
50
60
70
Phần trăm mác
bệnh
Typ 1 Typ 2
Bệnh
Nam
Nữ
Biểu đồ 4: Tỷ lệ bị bệnh ở các giới
3.2.1.3: Các yếu tố liên quan:
Qua nghiên cứu chúng tôi có kết quả nh sau về mối liên quan giữa bệnh
với các yếu tố khác nh: tiền sử thai nghén (sinh con trên 4kg), tiền sử gia đình,
các bệnh nội tiết khác phối hợp. Các yếu tố đó đợc thể hiện qua bảng sau (bảng
3):
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Các yếu tố liên quan
Yếu tố liên quan
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2
n % n %
Tiền sử thai nghén
3 2,0 55 6,5
Tiền sử gia đình
3 2,0 12 1,4
Bệnh nội tiết khác
10 2,7 32 14,9

Qua bảng trên nhận thấy các bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có mối liên quan giữa
bệnh và các yếu tố thai nghén và bệnh nội tiết khác kèm theo nhiều hơn ở typ 1
(Tiền sử thai là 6,5%, bệnh nội tiết khác kèm theo nh bớu cổ, viêm tuyến giáp,
Basedow là 14,9%).
3.2.2 Chỉ số khối cơ thể và bệnh:
Chỉ số khối cơ thể (Chỉ số BMI) đợc tính bằng tỷ lệ giữa trọng lợng cơ
thể với chiều cao bình phơng nhằm đánh giá mối liên quan giữa bệnh và thể
trạng của bệnh nhân . Qua nghiên cứu chúng tôi thu đợc kết quả sau (Bảng 4):
Bảng 4: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ.
BMI
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
< 20
234 64,1 754 35,3 988 39,5
20,1 25
102 27,9 1078 50,5 1180 47,2
> 25
29 7,9 303 14,2 332 13,3
Cộng
365 100 2135 100 2500 100
Qua bảng có thể thấy rằng trong ĐTĐ typ 1 có tới 64,1% có BMI thuộc
nhóm gầy, so với nhóm bệnh nhân gầy ĐTĐ typ 2 là 39,5%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p >0,05.
Biểu đồ sau biểu hiện quan hệ giữa BMI và ĐTĐ (Biểu đồ 5):
18
uan12tin@ho
tmail.com
Website: Email : Tel : 0918.775.368
64,1
27,9

7,9
35,3
50,5
14,2
0
10
20
30
40
50
60
70
(%)
ĐTĐ Typ 1 ĐTĐ Typ 2
Gầy
Trung bình
Béo
Biểu đồ 5: Chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân ĐTĐ
3.1.3. Thời gian mắc bệnh:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh án chúng tôi thu đợc kết quả sau:
Bảng dới đây cho thấy thời gian mắc bệnh của các bệnh nhân nh sau (Bảng 5):
Bảng 5 : Thời gian mắc bệnh ĐTĐ.
Thời gian mắc
bệnh
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
< 2 năm
226 6,9 1256 58,8 1482 59,3
2 4 năm
44 12,1 463 21,7 507 20,3

5 7 năm
45 12,2 243 11,3 288 11,5
> 7 năm
50 13,8 173 8,2 233 8,9
Cộng
365 100 2135 100 2500 100
Qua bảng 3 có thể thấy rằng số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dới hai
năm chiếm tỷ lệ rất cao 59,3% tổng số bệnh nhân, nếu tính thời gian bị bệnh dới
7 năm thì chiếm tới 91,1% điều này chứng tỏ bệnh có xu hớng gia tăng trong
thời gian gần đây, số bệnh nhân điều trị ngày càng tăng cao.
Biểu đồ dới đây minh họa kết quả trên (Biểu đồ 6):
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

61.9
12.1
12.2
13.8
58.8
21.7
11.3
8.2
0
10
20
30
40
50
60
70

(%)
Typ 1 Typ 2
ĐTĐ
< 2 năm
2- 4 năm
5-7 năm
> 7 năm

Biểu đồ 6: Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
Qua biểu đồ có thể nhận thấy rằng số bệnh nhân có thời gian bệnh là 2
năm chiếm 58,8% ĐTĐ typ 2, 61,9% ĐTĐ typ 1, chỉ có 8,2% số bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có thời gian bị bệnh trên 7 năm.
3.1.4. Đờng huyết lúc vào viện:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đờng trong máu tại thời điểm
nhập viện, chúng tôi thu đợc kết quả sau (Bảng 7):
Bảng 7: Nồng độ đờng huyết lúc nhập viện.
Nồng độ đ
ờng lúc vào
viện mmol/l
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
< 10
38 20,4 530 24,8 568 22,7
10 15
157 43,0 843 39,5 1000 40,0
15 20
93 25,7 414 19,4 507 20,3
> 20
77 20,9 348 15,3 425 17,0
Cộng

365 100 2135 100 2500 100
Qua bảng thấy đa số bệnh nhân nhập viện với nồng độ đờng huyết trung
bình là 10 - 15 mmol/l ở cả bệnh nhân của typ 1 và typ 2 (typ 1 là 43,0%, typ 2
là 39,5%, chung cả 2 typ là 40,0%).
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.4. Đờng huyết lúc ra viện:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân về nồng độ đờng máu tại thời điểm ra
viện chúng tôi thu đợc kết quả theo bảng dới đây (Bảng 8):
Bảng 8: Đờng huyết ra viện
Đ
ờng huyết lúc
ra viện mmol/l
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
< 10
161 44,2 1351 63,3 15,2 60,5
10 15
11 35,8 654 30,6 785 31,4
15 20
55 15,0 103 4,8 158 6,3
> 20
18 5,0 27 1,3 45 1,8
Cộng 365 100 2135 100 2500 100
Qua bảng trên nhận thấy hầu hết bệnh nhân ra viện với nồng độ đờng
huyết nhỏ hơn 10 mmol/l (60,5%) và từ 10 - 15 mmol/l (31,4%). Số bệnh nhân
có nồng độ đờng huyết từ 15 - 20 mmol/l và trên 20 mmol/l chiếm tỷ lệ rất ít
(6,3% và 1,8%).
3.1.6. Ceton niệu:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu đợc kết quả về ceton niệu

trong nớc tiểu nh sau (Bảng 9 ):
Bảng 9: Ceton niệu
Ceton niệu n %
ĐTĐ typ 1
92 25,2
ĐTĐ typ 2
233 10,9
Qua bảng trên thấy bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ ceton niệu là 10,9%
phù hợp với tỷ lệ ĐTĐ typ 2 thờng muộn và có nhiều biến chứng đặc biệt là
nhiễm khuẩn tiết niệu (13,8%) vì vậy tỷ lệ ceton niệu cao.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ dới đây biểu hiện tỷ lệ ceton niệu ở 2 typ (Biểu đồ 7):
10.9
13.8
0
2
4
6
8
10
12
14
% ceton
niệu(+)
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2
Biểu đồ 7:Tỷ lệ ceton niệu
3.2. Biến chứng trong bệnh ĐTĐ
3.2.1. Nhóm biến chứng cấp tính:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu đợc kết quả sau về các biến

chứng cấp tính gặp trong bệnh ĐTĐ ( Bảng 10):
Bảng 10: Nhóm biến chứng cấp tính

Biến chứng cấp
tính
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
HMNT
19 5,4 26 1,2 45 1,8
HMTALTT
0 0 70 3,3 70 2,8
HMHĐH
4 0,9 17 0,7 21 0,8
Qua bảng nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân bị hôn mê tăng nhiễm toan chiếm
chủ yếu ở typ 1 (5,4%) , còn biến chứng hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đa số ở
typ 2 (3,3%), biến chứng hạ đờng huyết không có sự khác biệt nhiều giữa 2 typ.
Trong 3 biến chứng cấp tính kể trên thì hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm
nhiếu nhất (2,8%) .
Biểu đồ dới đây biểu hiện các biến chứng và bệnh (Biểu đồ 8)
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.4
1.2
0
3.3
0.9
0.7
0
1
2

3
4
5
6
(%)
HMNT HMTALTT HMHDH
Biến chứng
ĐTĐ Typ 1
ĐTĐ Typ 2
Biểu đồ 8: Biến chứng cấp tính
3.2.2. Nhóm biến chứng mạn tính:
Qua nghiên cứu 2500 bệnh nhân chúng tôi thu đợc kết quả nh sau về biến
chứng mạn tính (Bảng 11):
Bảng 11: Các biến chứng mạn tính.
Biến chứng
mạn tính
ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2 Tổng số
n % n % n %
Thận
92 25,2 582 27,3 674 26,9
Mắt
74 20,2 615
28,8
689 27,5
Cao huyết áp
40 10,1 399 18,7 439 17,5
Qua bảng trên nhận thấy trong 3 loại biến chứng mạn tính là thận , mắt ,
cao huyết áp thì biến chứng thận và mắt chiếm tỷ lệ cao (ở typ 1 tơng ứng là
25,2% và 20,2%, ở typ 2 là 27,3% và 28,8% và cho cả 2 typ là 26,9% và
27,5%)

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 9):
25.2
20.2
10.1
27.3
28.8
18.7
0
5
10
15
20
25
30
(%)
ĐTĐ Typ 1 ĐTĐ Typ 2
Bệnh
Thận
Mắt
Cao huyết áp
Biểu đồ 9 : Các biến chứng mạn tính
3.2.2.1. Bệnh lý thận do ĐTĐ :
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có các biến chứng thận với tỷ
lệ nh sau (Bảng 11A):
Bảng11A: Bệnh lý thận do ĐTĐ
Biến chứng thận n %
Protein niệu 518 20,7
Suy thận 128 5,1

HCTH 50 2,0
Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về bệnh thận thì nhóm biến
chứng có Protein niệu chiếm tỷ lệ khá cao (20,7%), còn nhóm có suy thận
chiếm tỷ lệ là 5,1%.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ sau minh hoạ cho kết quả trên (Biểu đồ 10A):
20,7
5,1
2
0
5
10
15
20
25
(%)
Protein Suy thận HCTH
Biến chứng thận
Biểu đồ 10A: Bệnh lý thận do ĐTĐ
3.2.2.2 Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có tỷ lệ các biến chứng mắt nh sau
(Bảng 11B):
Bảng 11B: Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ
Biến chứng mắt n %
Đục thuỷ tinh thể
395 15,8
Bệnh VMCTS
111 4,4
Bệnh VMTTS

136 5,4
Bệnh VMTS
37 1,4
Cộng
689 27,5
Qua bảng trên nhận thấy trong các biến chứng về mắt thì bệnh đục thuỷ
tinh thể chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8%), sau đó là bệnh võng mạc tiền tăng sinh
(5,4%) và bệnh võng mạc tăng sinh (4,4%).
Kết quả trên đợc minh hoạ bằng biểu đồ dới đây (Biểu đồ 10B):
25

×