Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hoà Phát.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.92 KB, 95 trang )

Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên
quan trọng. Để quản lý và điều hành nên sản xuất xã hội có rất nhiều công cụ
khác nhau, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý các hoạt động của
sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản, quản lý lao động, vật tư, tiền vốn; là
công cụ thu nhận, cung cấp và xử lý các thông tin kinh tế.
Có thể nói chất lượng của tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp là khâu trọng tâm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin được
thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp cho nhà quản trị để quyết định các
phương án kinh doanh tối ưu mang lại hiệu quả kinh doanh nhanh cao nhất
cho doanh nghiệp. Do vậy tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất có ý
nghĩa đặc biệt.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hoà
Phát, nhận thấy tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, được sự giúp đỡ của thầy giáo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Đỗ
cộng với sự có gắng của bản thân, em đã mạnh dạn đề cập đến đề tài “Tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hoà Phát” làm đề tài nghiên cứu cho bản
luận văn tốt nghiệp cuối khoá của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chưong II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hoà Phát.
1
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Chương III: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công


tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH
Thiết bị phụ tùng Hoà Phát.
Do thời gian thực tập ngắn, cùng với nhận thức của bản thân còn hạn
chế nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị Phòng
Kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa bài luận văn tôt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
• Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Nói cách khác, quá trình sản xuất là quâ trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất
cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố trên và quá trình đó tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao
dộng, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương
diện này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.

Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
Tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức
tạp của các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công
nghệ sản xuất khác nhau và sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm vững
được bản chất chi phí. Cần phải xác định một điều rằng không phải mọi chi
3
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
phí doanh doanh nghiệp bỏ ra đều là chi phí sản xuất. Vì vậy, cần phải xác
định mục đích phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất, do đó ta có thể chia
các loại chi phí gồm hai loại: Các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng
nào đó cũng như để thực hiện giá trị sử dụng đó và các loại chi phí không liên
quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Vậy chi phí sản xuất là gì?
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào
sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp theo từng thời kỳ:
tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra trong thời kỳ mới được đưa vào chi phí sản xuất trong kỳ.
• Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn cần biết
số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là
bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại
chi phí này… Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang các nội dung trên
chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản
xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
4
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
sản xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện, nhằm mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành còn là
căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải có chi phí sản xuất là đã tính ngay được
giá thành mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí kết tinh trong một quá trình
sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Chỉ tiêu giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
nó là: chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành
trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Như vậy, bản chất
của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Chưa có sự chuyển dịch này thì
không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm.. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, giá thành bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần
được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng

giá trị của những hao phí lao động vật hoá đã được thực sự chi ra cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được
giá trị thực của các tư liệu lao động tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
5
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng chưa có liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là tiền đề để tính
giá thành sản phẩm, ngược lại giá thành sản phẩm là mục tiêu để tập hợp chi
phí sản xuất. Rõ ràng chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, là tiền đề, động
lực cho nhau cùng phát triển.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chúng ta đều biết cái mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm đó là hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nghĩa là chi phí bỏ ra ít nhất và phải thu được lợi
nhuận cao nhât. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lỗ, lãi) hoạt động
sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Trong môi

trường kinh tế cạnh tranh toàn cầu như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó
là một trong những điều quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh
tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính giá bán sản phẩm,
còn là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời
còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của
toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các
6
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là phải hạch toán chi phí sản
xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi
phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung
thực về mặt lượng chi phí mà cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng
nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí theo từng địa điềm phát sinh, thời điểm
xảy ra, xác định đối tượng chịu chi phí để biết được chi phí lãng phí ở khâu nào,
từ đó có biện pháp khắc phục.
Mặt khác, muốn tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phải dựa trên cơ sở của việc tính chính xác chi phí để sản xuất ra sản

phẩm. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí bỏ ra theo đúng chế
độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ chi phí không liên quan đến
giá thành sản phẩm như các khoản chi mang tính chất tiêu cực. Việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghệp, giúp cho việc phản ánh
tình hình và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn
kết quả tài chính, tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức quan
trọng và thiết thực với việc tăng cường, cải tiến công tác quản lý giá thành nói
riêng và quản lý tài sản doanh nghiệp nói chung
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm. Vì thế chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ
của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan, trong đó kế toán các yếu
tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
7
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm sản xuất của sản phẩm, khả năng
hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản

phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các doanh nghệp sản xuất gồm rất nhiều loại nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí
cung như phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
cũng như việc ra các quyêt định sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất cần
phải được phân loại theo các tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp mà có các cách phân loại khác
nhau. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những cách phân loại chi phí
sản xuất thích hợp để đảm bảo rằng tất cả các chi phí đều được tập hợp trong
giá thành và nhanh gọn đối với doanh nghiệp mình. Có các cách phân loại chi
phí sản xuất theo nhũng tiêu thức sau:
8
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
a) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của

chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào
cùng một khoản mục chi phí. Không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi
phí. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra ( vật liệu chính,
vật liệu phụ, …)
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm.và
các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ theo quy
định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung cho toàn ộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Loại chi phí này gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng tổ đội sản xuất; chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ phục vụ quản lý và sản xuất của bộ phận sản xuất; chi phí khấu
hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ yêu cầu
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoach giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Căn cứ vào
nội dung kinh tế ban đầu để sắp xếp những chi phí có cùng một nội dung kinh
tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí. Không xem xét đến công dụng, địa
điểm phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này có các yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố CPNVL: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động
sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố CPNC: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của người lao động theo quy định trong kỳ.

- Yếu tố CP khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất của Doanh nghiệp.
9
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Yếu tố CP dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
cho các dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
tiền thuê máy móc,..phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Yếu tố CP khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác ngoài
các yếu tố chi phí đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí, nó là cơ sở để lập phần “ Báo cáo Chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố” và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
Và còn có một số cách phân loại khác được mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
khác nhau.
Theo hoạt động và công dụng kinh tế
Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Theo mqh của CP với các khoản mục trên b/c tài chính
Theo khả năng quy nạp CP vào các đối tượng kế toán cp
Theo mqh với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo mối quan hệ với
mức độ hoạt động
Các nhận diện khác về CP
CP hoạt động chính và phụ
CP khác
CP luân chuyển
nội bộ

CP ban đầu
CP thời kỳ
CP sản phẩm
CP gián tiếp
CP trực tiếp
CP chung
CP cơ bản
CP bất biến
CP khả biến
CP hỗn hợp
Các loại CP khác được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án
10
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
CP kiểm soát được
và CP không
kiểm soát được
CPSX
kinh doanh
11
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
12
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Với mục đích quản lý tốt giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả
hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành
được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận
cũng như thực tiễn có các cách phân loại chủ yếu sau:

- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này có các loại giá thành sau:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt dầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trongkỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật
của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán
và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
13
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai
loại: Giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm: Là loại giá thành bao gồm các chi phí

liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch
toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết
hơn.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng
nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, trường hợp không thể tổ chức
hạch toán riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các
đối tượng có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Các nguyên tắc hạch toán chi
phí sản xuất là:
- Chi phí được ghi nhận khi doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bất kể chi bằng hình thức gì.
14
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
- Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi

các khoản chi này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai hay có liên
quan đến việc làm giảm bớt tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải
tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuấ phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó. Xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ… ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn dặt hàng … )
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghệp mà ta xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo khả năng quy
nạp của từng loại chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí mà kế
toán sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Để tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán có thể sử dụng hai phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản
15
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm

bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó
phải tập trung cho nhiều nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ
thich hợp để phân bổ khoản mục chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi
phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu chuẩn cần để phân
bổ.
+ Xác định mức chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
* H
Trong đó: + C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i;
+ T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i;
+ H là hệ số phân bổ.
1.3.3.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tổng hợp chi phí sản xuất trong
kỳ của doanh nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần được tập hợp theo những
phạm vi nhất định, có mức độ tổng hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài
khoản như: TK 621, 622, 627 (6271, 6272,… )
• TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về

nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,… sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Chi
16
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí
do các doanh nghiệp xây dựng.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến
hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho
từng đối tượng tập hợp chi phí, tập hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng
phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào chi phí để tính giá
thành ta sử dụng công thức:
= + - -
Có thể mô tả trình tự kế toán chi phí nghuyên vật liệu trong sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, (TK 611)
TK 621
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
(1)
(3)
NVL cuối kỳ dùng không hết (ghi âm)
TK 111,112, 141
TK 331
(2)

NVL cuối kỳ dùng không hết nhập lại kho
TK 154
TK 632
4)
K/c CPNVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ
(5)
K/c CPNVL trực tiếp vượt trên mức bình thường
(6)
17
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán được tiền lương phụ hoặc tiền
lương chính trả theo thời gian khi người lao động thực hiện nhiều công tác
khác nhau trong ngày thì có thể tập hợp chúng. Sau đó chọn tiêu chuẩn thích
hợp để tính toán phân bổ cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ
công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…
18
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí
nhân công trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiên hành.

Có thể mô tả quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong sơ đồ
sau đây.
19
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(1)
TK 335
TK 331
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
TK 632
(4)
K/c CP nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
(5)
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(2)
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp
(3)
20
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
• TK 627: Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí chi cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các chi
phí phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất,… phát sinh liên quan đến hoạt

động quản lý và sản xuất chung tại các phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí như phân xưởng, đội, trại sản xuất… Nó có thể được tập hợp trực tiếp nếu
mỗi đơn vị, bộ phận chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Trường hợp mỗi đơn vị,
bộ phận sản xuất nhiều loại sản phẩm thì ta phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức thích hợp cho các sản phẩm, công việc có liên quan. Mức
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí được xác định theo công thức:
= Chi
phí
sản
xuất
chung
thực
tế
phát
sinh
trong
tháng
x Số
đơn
vị của
từng
đối
tượng
tính
theo
tiêu
thức
được
21

SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
lựa
chọn
Tổng
số đơn
vị của
các
đối
tượng
được
phân
bổ
tính
theo
tiêu
thức
lựa
chọn
TK 627 có các tài khoản cấp 2:
 TK 6271 − Chi phí nhân viên phân xưởng.
 TK 6272 − Chi phí vật liệu.
 TK 6273 − Chi phí dụng cụ sản xuất.
 TK 6274 − Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6277 − Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6278 − Chi phí khác bằng tiền
Ta có thể mô tả quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung trong sơ đồ sau
đây.
22
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11

Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338
TK 627
TK 154
Chi phí nhân viên
(1)
TK 152
TK 153 (142,242)
(7) CPSXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ
TK 632
Chi phí vật liệu
(2)
CPSXC không được phân bổ ghi nhận CPSXKD trong kỳ
(7)
phí chế biến trong kỳ
(3) Chi phí CCDC
TK 214
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
(5) và (6) CP dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
23
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
1.3.4.Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
sẽ được tính toán, kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Việc áp dụng phương pháp kế toán tồn kho theo phương pháp K.K.Đ.K
hay K.K.T.X sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến việc tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng các tài khoản kế toán.
24
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
1.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên.
Sơ đồ 5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên.
TK152,111,112,331…
TK154
TK155
TK632
TK621
TK627
TK214
TK622
TK334,338,335
Tập hợp CPNCTT
Tập hợp CPSXC
Tập hợp CPNVLTT
K/c CPNVLTT
Zsp HTNK
Zsp xuất kho đã bán
TK157
Zsp gửi

bán đã bán
Zsp xuất kho gửi bán
Zsp HTgửi bán ngay
TK152,138…
Zsp HTgiao bán ngay
Giảm trừ chi phí
K/c CPSXC
K/c CPNCTT
25
SV: Nguyễn Thị Như Hoài - Lớp K41/21.11

×