Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Từ năm 1921 đến 1923 giá cả hàng hoá ở Đức tăng 1500 tỷ lần so với
năm 1914. Con số này liệu có gợi cho bạn một sự liên hệ nào đó không. Điều
đó có nghĩa là vào năm 1914 ngời ta cầm tiền đi mua bánh mì và dùng giỏ để
xách bánh mì về. Nhng đến năm 1923 ngời ta phải mang hàng giỏ tiền đi để
mua chỉ một cái bánh mì. Giá cả đã tăng lên đến mức chóng mặt.
Hơn nửa thế kỷ sau, vào những năm 80 của thế kỷ này chúng ta lại chứng
kiến những hậu quả hết sức nặng nề do lạm phát gây ra trên đất nớc Việt Nam.
Có năm lạm phát đã lên tới 800%. Ngời ta tháo chạy khỏi đồng tiền nh là tránh
né một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, ngời bán hàng đối xử với khách hàng
nh kẻ thù; hàng hoá khan hiếm, nạn đầu cơ tích trữ hoành hành phá hoại nền
kinh tế...
Mọi vấn đề liên quan đến tiền đều thu hút đợc sự quan tâm của nhiều ng-
ời không chỉ của các nhà quản lý mà còn cả những ngời dân lao động bình th-
ờng. Bởi vì bất cứ sự bất ổn về tiền nào đều có thể là nguyên nhân dẫn đến
khủng hoảng, dẫn đến tiêu cực. Lạm phát có nhiều biểu hiện khác nhau, có
nhiều nguyên nhân khác nhau trong nhiều trờng hợp khác nhau. Chính vì vậy có
rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu về lạm phát từ giai đoạn này đến giai đoạn
khác dờng nh không bao giờ chấm dứt.
Trong khuôn khổ bài viết, em không có tham vọng đi sâu phân tích toàn
bộ tất cả các vấn đề về lạm phát mà chỉ có ý định phân tích một khía cạnh nhỏ
của lạm phát đó là: Lạm phát qua tín dụng ở Việt Nam. Vấn đề tuy không còn
mới mẻ nhng để lại cho chúng ta những bài học quý báu do đó có thể có tác
dụng nào đó đối với việc phòng và chống lạm phát trong tơng lai.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bài viết đợc chia làm ba phần:
Phần một: Tổng quan về lạm phát và tín dụng. Phần này sẽ trình bày
tóm tắt những vấn đề chung nhất của lạm phát và tín dụng, từ đó cố gắng đa ra
mối quan hệ giữa lạm phát và tín dụng.
Phần hai: Trình bày thực trạng lạm phát ở Việt Nam thập kỷ 80, chính là
lạm phát qua tín dụng. Chính phủ Việt Nam đã chống lạm phát thành công nh
thế nào?
Phần ba: Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc lạm phát thập kỷ 80 và một
số kiến nghị nhỏ nhằm tạo tiền đề kiểm soát lạm phát trong dài hạn.
Bài viết tất yếu không tránh khỏi những thiếu sót do sự hạn chế về kiến
thức, em rất mong đợc sự góp ý phê bình của thầy cô để em hoàn thiện thêm
cho nội dung của bài.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1
Tổng quan về lạm phát và tín dụng
I-/ Lạm phát
1-/ Khái niệm
Giả sử vào hiện tại bạn đang sở hữu trong tay một số tiền là 30 triệu đồng
và bạn dự định mua một cái xe máy để chạy nhng bạn lại chần chừ cha quyết
định vì bạn nghĩ rằng nếu đem gửi số tiền vào ngân hàng với lãi suất 12%/
năm,sáu tháng sau bạn có thể kiếm một khoản tiền kha khá rồi sau đó mua xe
máy cũng cha muộn.
Sau 6 tháng ngân hàng trả lại bạn cả vốn và lãi là :
30(1+6%) = 31,8 triệu đồng.
Nh vậy bạn đã kiếm lãi đợc 1,8 triệu từ vụ đầu t này và yên chí cầm tiền
đi mua xe máy. Nhng cửa hàng xe máy đột nhiên thông báo cho bạn rằng giá
của xe máy đã tăng lên 32 triệu đồng. Nh vậy bạn vẫn cha đủ tiền mua xe. Tất
nhiên không mua đợc xe thì không sao nhng rõ ràng bạn đã bị bất ngờ và tiếc
nuối. ở đây chúng ta có thể tạm thời cha bàn đến vì sao giá xe lại tăng nhng
qua ví dụ nhỏ trên ta có thể hình dung ra một phần thế nào là lạm phát.
Vấn đề lạm phát đã đợc đề cập đến rất nhiều lần và cũng có nhiều quan
điểm khác nhau về lạm phát. Trong khuôn khổ bài viết không có ý phân tích u
nhợc điểm của từng quan điểm mà chỉ muốn giới thiệu một vài quan điểm về
lạm phát của các nhà kinh tế học và qua đó đi sâu vào quan điểm có ý nghĩa
quan trọng đối với bài viết
1.1-Quan điểm của C.Mác về lạm phát
Mác cho rằng lạm phát là do ý chí chủ quan của Nhà nớc. Nhà nớc tạo ra
lạm phát nhằm hai mục đích đó là bù đắp cho bội chi ngân sách và bảo đảm lợi
ích của Nhà nớc. Bởi vì Mác cho rằng lạm phát là bạn đờng của chủ nghĩa t bản.
Giai cấp t sản đã bần cùng hóa nhân dân lao động bằng giá trị thặng d, nay lại
chủ động gây ra lạm phát để bóc lột một lần nữa.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2-Quan điểm lạm phát giá cả
Theo quan điểm của những nhà kinh tế học thì lạm phát là hiện tợng giá
cả chung của các mặt hàng tăng lên. Nếu chỉ có một vài mặt hàng tăng giá ở
thời điểm nhất định thì điều đó cha đủ để gây ra lạm phát. Mà ở đây lạm phát
chỉ có thể xẩy ra và chúng ta có thể nhận thấy khi giá cả chung tăng lên và biểu
hiện trong một thời gian dài.
1.3-Quan điểm về lạm phát tiền tệ
Tiền là thớc đo giá trị của hàng hóa và tiền cũng là một loại hàng hóa vì
nó cũng do sức lao động của con ngời tạo ra và thỏa mãn nhiều loại nhu cầu
khác nhau của con ngời. Nh vậy thì nó cũng phải có giá cả. Giá cả của tiền là số
lợng hàng hóa mà đơn vị tiền có thể mua đợc. Nh vậy tiền cũng phát có lạm
phát. Tuy vậy ta không nên lầm lẫn giữa lạm phát theo nghĩa đen lạm dụng
phát hành tức là tạo ra quá nhiều tiền hơn mức cần thiết. Mà ở đây chúng ta
cần hiểu lạm phát tiền tệ theo cách khác. Khi giá cả chung của các loại hàng
hóa khác tăng lên thì ta thấy rằng với mỗi đơn vị tiền sẽ mua đợc ít hàng hóa
hơn. Nh vậy tức là tiền đã bị mất giá. Quan điểm lạm phát tiền tệ chính là ở chỗ
đó. Lạm phát tiền tệ chính là tình trạng mất giá của đồng tiền. Đây là quan điểm
có ý nghĩa rất quan trọng đối với bài viết mà nguyên nhân của nó sẽ đợc trình
bầy ở phần sau. Để làm rõ quan điểm này chúng ta cần xem xét một ví dụ cụ
thể.
Đầu năm 1988 ở Việt Nam, giá của một cái bánh rán là 1 đồng nhng đến
cuối năm giá của nó đã tăng lên 4 đồng. Nếu bạn có 4 đồng vào đầu năm thì
bạn có thể ăn đợc 4 cái và nh vậy là đủ no. Nhng với số tiền nh vậy bạn chỉ có
thể ăn đợc 1 cái ở thời điểm cuối năm. Nh vậy giá trị của 4 đồng tiền đã giảm
hẳn. Giá của một đồng đợc tính thông qua bánh rán là 1/4 cái bánh rán. Đó
chính là một trong những biểu hiện điển hình nhất của lạm phát : giá cả của
hàng hóa tăng lên hay sức mua của đồng tiền giảm sút.
2-/ Nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát có rất nhiều biểu hiện và trong bất kỳ thời kỳ nào, thời đại nào
đều có lạm phát. Chính vì vậy mà nguyên nhân gây ra lạm phát cũng nhiều. Tuy
vậy hiện nay các nhà kinh tế học cũng đang nghiêng dần về quan điểm có 3
nguyên nhân chính gây ra lạm phát đó là : cầu kéo, chi phí đẩy và lạm phát do
bội chi ngân sách. Sở dĩ có 3 nguyên nhân trên cũng là do ngời ta đã chiêm
nghiệm trên thực tế đã có những đợt lạm phát do chúng gây ra. Tuy vậy nguyên
nhân sâu xa gây ra lạm phát thực sự ít nhiều liên quan đến vấn đề tiền tệ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1-Lạm phát do cầu kéo.
Cơ sở của lý thuyết này cho rằng khi mức cung tiền tăng lên sẽ làm cho l-
ợng tiền trong lu thông tăng lên. Thu nhập của ngời lao động cũng vì thế mà
tăng lên. Khi đó họ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn, tiêu thụ nhiều hàng hóa
hơn, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần hơn...tất cả những đIều đó làm
cho tổng cầu tăng lên nhanh chóng. Và nếu nh tổng cung cũng tăng lên với tốc
độ nh vậy thì không có vấn đề gì thì sẽ không cólạm phát. Nhng chúng ta đã
biết năng lực sản xuất của xã hội cũng có hạn, đến khi nào tất cả các yếu tố sản
xuất đã đợc huy động vào sản xuất một cách tối đa, tốc độ tăng của tổng cung
sẽ chậm lại. Khi đó tốc độ tăng của tổng cung sẽ nhỏ hơn tốc độ tăng của nhu
cầu. Hàng hóa có hạn, nhu cầu tăng buộc giá cả phải tăng lên. Thực chất đây là
vấn đề lạm phát giá cả.
2.2-Lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí sản xuất là yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, hãng nào có chi phí thấp thì sẽ tồn tại và
phát triển và ngợc lại. Khi chi phí sản xuất tăng lên các hãng buộc phải giảm
bớt sản lợng của mình vì lợi nhuận giảm. Khi đó sẽ làm cho đờng tổng cung bị
suy giảm, hàng hóa bị thiếu hụt, giá cả tăng lên gây ra lạm phát. Ai cũng biết
cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1972-1973 đã làm rất nhiều hãng bị phá
sản, công nhân bị sa thải hàng loạt, lạm phát tăng lên với tốc độ chóng mặt, nền
kinh tế thế giới bị khủng hoảng nặng nề. Đó là điển hình của lạm phát do chi
phí đầy, một cú sốc bất ngờ làm tổng cung suy giảm đột ngột sẽ gây ra lạm
phát. Tuy vậy chúng ta hãy bình tĩnh xem xét lại vấn đề. Nếu nh tổng cung suy
giảm nhanh nh vậy thì tổng cầu cũng suy giảm nhanh liệu lạm phát có thể tăng
nhanh đợc không. Nếu nh ngân hàng thay vì cung cấp thêm tiền vào lu thông
làm sức mua tăng lên trong lúc tổng cung suy giảm mà thực hiện thắt chặt tiền
5
S
S
1
D
1
D
Q
1
Q
P
1
P
Q
PL
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tệ, giảm mức cung tiền thì lạm phát có xẩy ra không. Câu trả lời là cha chắc đã
xẩy ra. Nh vậy mặc dù đúng là có những nguyên nhân khách quan gây ra lạm
phát nh cú sốc dầu mỏ, tăng lơng nhng nếu nh chính sach tiền tệ đợc sử dụng
hợp lý thì sẽ kìm hãm đợc lạm phát. Nh vậy chỉ có tiền tệ mới là nguyên nhân
sâu xa của lạm phát.
2.3-Bội chi ngân sách và vấn đề lu thông tiền tệ.
Ngân sách Nhà nớc có thu và có chi. Khoản thu chính của ngân sách Nhà
nớc là thuế đợc áp dụng đối với tất các các ngành kinh tế trong cả nớc. Nhà nớc
sẽ sử dụng các khoản thu ngân sách này để thực hiện đầu t, viện trợ, xây dựng
cơ sở hạ tầng... gọi là chi ngân sách. Nếu nh các khoản chi vợt quá thu thì ngân
sách Nhà nớc sẽ bị bội chi. Nh vậy thì Nhà nớc lấy đâu ra tiền để bù đắp vào số
bội chi đó. Có rất nhiều cách để thực hiện nh vay nợ nớc ngoài, vay trong nớc,
tăng thuế, hoạt động thị trờng mở và cả in thêm tiền.
Vay nợ nớc ngoài và vay trong nớc rồi cũng phải trả, không thể bù đắp
cho thâm hụt mãi đợc. Nếu tăng thuế sẽ dẫn tới tình trạng trốn thuế, lậu thuế,
kìm hãm sản xuất, không những không tăng thu mà có thể còn có tác dụng ng-
ợc. Cách tốt nhất là hoạt động trên thị trờng mở, bán trái phiếu cho công chúng,
tăng mức cung tiền mà lại không gây ra lạm phát vì trái phiếu luôn đợc đảm bảo
trả nợ bởi Nhà nớc. Thực chất Nhà nớc không phải trả nợ mà chỉ việc phát hành
thêm trái phiếu với số lợng lần sau lớn hơn lần trớc để trả nợ mà thôi. Đây là
con đờng tốt nhất để bù đắp bội chi.
Hãy xem xét lại việc in tiền để bù đắp bội chi ngân sách. Chúng ta đã
biết nguyên tắc phát hành tiền phải tơng ứng với khối lợng hàng hóa đợc sản
xuất ra. Nh vậy giá trị đơn vị tiền tệ sẽ đợc bảo đảm vì nó đợc định lợng bởi một
lợng hàng hóa nhất định. Nhng khi có nhiều đồng tiền đợc phát hành vào lu
thông mà không căn cứ vào khối lợng hàng hóa đợc sản xuất ra thì sẽ có vấn đề.
Nhiều tiền hơn nhng khối lợnghàng hóa không đổi thì giá trị đồng tiền sẽ bị
giảm xuống, giá cả sẽ tăng lên gây ra lạm phát. Nếu tình hình này kéo dài trong
nhiều năm thì lạm phát sẽ càng trầm trọng. Khi đồng tiền bị mất giá thì sẽ
không ai muốn giữ tiền nữa, họ chỉ muốn đẩy thứ tài sản nguy hiểm đó đi nhật
nhanh và mua hàng hóa trích trữ càng nhiều càng tốt làm cho giá cả càng tăng,
tốc độ lu thông tiền tệ càng cao. Quy luật lu thông tiền tệ đã chỉ ra rằng tốc độ
lu thông tiền tệ tỉ lệ thuận với lạm phát. Tốc độ lu thông tiền tệ càng cao, mức
cung tiền càng lớn và lạm phát càng lớn hơn nữa.
MV = PQ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức cung tiền tăng, V tăng, Q không đổi nh vậy Delta(P) = Delta(MV):
lạm phát tăng tới cấp số nhân, cấp số mũ.
Bội chi ngân sách mà đợc bù đắp bằng máy in sẽ là rất nguy hiểm. Mức
cung tiền tăng vọt là con đờng ngắn nhất gây ra lạm phát. Nguyên nhân sâu xa
của lạm phát không phải là do bội chi ngân sách mà là do cách ngời ta bù đắp
bội chi ngân sách, là do vấn đề tiền tệ, do mức cung tiền gây ra.
Nh vậy lạm phát qua ba nguyên nhân trên ít nhiều có dính dáng đến vấn
đề tiền tệ, đến mức cung tiền dù trực tiếp hay gián tiếp. Vấn đề bội chi ngân
sách và mức cung tiền sẽ đợc đề cập thờng xuyên, xuyên suốt bài viết vì nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với nội dung của bài.
3-/ Hậu quả của lạm phát.
Phần trên chúng ta đã nghiên cứu một cách hết sức tổng quát về lạm phát
và nguyên nhân gây ra lạm phát. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì lạm phát
thực sự chỉ là vấn đề quá bình thờng. Ngời ta nghiên cứu lạm phát ở đây không
phải nó chỉ đơn thuần là vấn đề tăng giá mà là ở chỗ trên thực tế tại sao ngời ta
phải nghiên cứu nó. Lạm phát đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng
đối với nền kinh tế xã hội nh thế nào. Không phải ngẫu nhiên mà cựu Thủ tớng
Anh bà M.Thatcher đã từng tuyên bố lạm phát là kẻ thù chung của tất cả các
nền kinh tế trên thế giới. Nghiên cứu lạm phát để chúng ta thấy đợc tác hại mà
nó gây ra đối với xã hội là nh thế nào để từ đó có biện pháp phòng chống.
3.1-Lạm phát kìm hãm phá hoại nền sản xuất xã hội.
Giá trị sản lợng của một xã hội tạo ra đợc đo bằng tổng sản lợng của nền
kinh tế nhân với giá cả chung. Nh vậy có 2 yếu tố làm tăng tổng giá trị sản lợng
là Q và P. Sẽ là rất tốt nếu nh tổng sản lợng tăng làm tổng giá trị sản lợng của
nền kinh tế. Điều này cho thấy nền kinh tế đang ở trong giai đoạn phát triển tốt.
Tuy vậy chính lạm phát đã làm cho ngời ta đôi khi lầm tởng về một sự
gia tăng tích cực của tổng giá trị hàng hóa. Sản lợng không thay đổi mà chỉ có
sự tăng lên trong giá cả chung.
Chúng ta đã biết lạm phát có mối quan hệ trực tiếp với lãi suất theo công
thức:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỉ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa do các Ngân hàng quản lý và điều chỉnh. Vấn đề mà
ngời gửi tiền quan tâm là số tiền thực tế mà họ nhận đợc khi đêm gửi tiền vào
Ngân hàng. Họ không thể chấp nhận và không thể gửi tiền và nếu nh phần lợi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhuận của họ bị giảm đi. Vì vậy khi lạm phát tăng lên, để lãi suất thực không
đổi buộc các Ngân hàng phải tăng lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất danh nghĩa tăng lên sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng lên vì nguyên
tắc của Ngân hàng là bao giờ lãi suất cho vay cũng cao hơn lãi suất huy động
vốn. Lãi suất cho vay có ảnh hởng trực tiếp tới nhu cầu đầu từ làm nhu cầu đầu
t giảm. Từ đó làm cho sản lợng của nền kinh tế giảm sút.
Mặt khác đối với các doanh nghiệp trong đIều kiện nền kinh tế có lạm
phát cao, đầu t vào nền kinh tế là rất rủi ro bởi vì sau khi bán đợc sản phẩm, số
tiền họ thu về trừ đi tỉ lệ lạm phát có thể còn ít hơn số vốn họ đã bỏ ra đầu t ban
đầu. Vì vậy các doanh nghiệp sẽ tự cắt giảm sản lợng làm cho sản lợng của nền
kinh tế bị giảm sút. Thay vào đó các doanh nghiệp sẽ đầu cơ nguyên vật liệu, ít
thay đổi giá trị, dễ kiếm lời hơn làm cho hàng hóa ngày càng trở nên khan hiếm,
càng lên giá và đẩy tỉ lệ lạm phát lên cao hơn.
Nh vậy lạm phát đã phá hoại nền sản xuất xã hội làm cho đầu t giảm sút,
sản lợng liên tục giảm. Đây là điều rất không mong muốn của bất cứ chính phủ
nào.
3.2-Lạm phát và phân phối thu nhập.
Hãy thử xem xét một ví dụ để xem lạm phát ảnh hởng tới thu nhập nh thế
nào. Giả sử bạn có một khoản thu nhập hàng tháng đều đặn là 1 triệu đồng. Với
khoản thu nhập đó bạn phải chi tiêu để phục vụ cuộc sống. Giá của một kg gạo
là 4000 đồng. Nếu chúng ta giả sử tất cả các nhu cầu hàng ngày đều đợc qui ra
thóc thì một tháng bạn có thể mua đợc :
1.000.000 : 4.000 = 250 kg gạo
Nhng đến tháng sau giá trị của 1 kg gạo đột nhiên tăng lên 5000 đồng.
Nh vậy cũng với thu nhập 1 triệu đồng bạn chỉ có thể mua :
1.000.000 : 5.000 = 200 kg gạo
Trong một khoảng thời gian ngắn hạn, thu nhập của bạn khó có thể thay
đổi do hợp đồng lao động đã đợc kí với một mức lơng nhất định. Nh vậy mức
sống của bạn đã bị giảm sút do lạm phát gây ra. Trong điều kiện nền kinh tế có
lạm phát, những ngời làm công ăn lơng sẽ bị thiệt do thu nhật doanh nghĩa là cố
định. Họ vừa phải chịu thuế thu nhập, vừa phải chịu thêm một thứ thuế vô hình
nữa đó là lạm phát - một thứ thuế dã man nhất trong các loại thuế.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tình trạng cũng tơng tự nh đối với ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Nếu bạn
gửi tiền vào ngân hàng với một số tiền là 3 triệu đồng. Ngân hàng thỏa thuận với
bạn sau 1 năm hoàn trả cả vốn lẫn lãi với lãi suất danh nghĩa là 20%.
Sau một năm số tiền bạn nhận đợc là :
3.000.000 (1+20%) = 3.600.000
Bạn dự tính mức lạm phát cuối năm chỉ là 10% thì giá hàng hóa chỉ tăng
từ 3 triệu lên 3,3 triệu. Nh vậy bạn để ra đợc 300.000 đồng.
Nhng lạm phát cuối năm lại là 30% tức là giá của hàng hóa lúc này là 3,3
triệu nữa mà là :
3.000.000 (1+30%) = 3.900.000
Nh vậy bạn thiệt 300.000 đồng.
Còn về phía Ngân hàng thì sao. Nếu nh họ đem 3 triệu đồng của bạn đầu
t vào một lĩnh vực nào đó để cuối năm thu đợc 3,9 triệu. Họ trả lại bạn 3,6 triệu
và để ra 300.000. Nh vậy khoản 300.000 đáng lẽ ra là của bạn thì lại chảy vào
túi ngân hàng.
Lạm phát tăng gây thiệt hạI cho những ngời giữ tiền và đem lại thuận lợi
cho những ngời đi vay tiền. Đó là một sự bất công.
Có thể nói lạm phát đã phân phối và phân phối lại thu nhập trong nền
kinh tế một cách bất hợp lý giữa các nhóm và các tầng lớp dân c.
3.3-Lạm phát làm phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
Lạm phát làm nảy sinh nhiều tiêu cực của xã hội đặc biệt làm nạn đầu cơ
tích trữ .Sự thừa tiền trong lu thông đã đẩy giá hàng hóa lên cao. Lúc này giá trị
của đồng tiền giảm sút rất nhiều, hàng hóa trở nên khan hiếm hơn bao giờ hết.
Đây là thời điểm thuận lợi để bọn đầu cơ tích trữ mua vào thật nhiều hàng hóa
để tạo ra sự khan hiếm hơn nữa, đẩy giá lên cao. Đến thời điểm thuận lợi chúng
tung ra bán với giá chênh lệch để kiếm lời.
Mặc dù lợng tiền mặt trong lu thông là rất lớn nhng Nhà nớc lại luôn
luôn thiếu tiền mặt để bù đắp bội chi ngân sách và tín dụng. Mặt khác phải chi
trả tiền lơng cho cán bộ công nhân viên, do đó lại phải in thêm tiền. Do đó đã
làm cho lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên. Bên cạnh đó sự mất giá của đồng
nội tệ làm tình trạng dùng vàng và đô la làm phơng tiện lu thông có xu hớng
ngày càng mở rộng. Ngoài buôn bán hàng hóa chênh lệch giá, ngời ta còn buôn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán cả séc và tiền ngoại tệ, đẩy tỉ giá trên thị trờng chợ đen lên cao, không có
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Có thể nói lạm phát đã ảnh hởng hết sức sâu sắc đến mọi mặt của xã hội.
Vấn đề này nó liên quan đến tiền, đến kinh tế, đến mức sống nên nó là sự quan
tân rất lớn của các chính phủ của các nớc. Không thể có một nền kinh tế phát
triển ổn định nếu nh không kiểm soát đợc lạm phát.
II-/ Tín dụng
1-/ Bản chất và chức năng của tín dụng.
Ngày nay thuật ngữ tín dụng đợc sử dụng ngày càng nhiều trong kinh tế và
trong cả sinh hoạt hàng ngày nh quỹ tín dụng, vốn tín dụng...Một câu hỏi đặt ra
là tín dụng là gì ? Tín dụng thực chất đó là quan hệ vay mợn, tạm thời sử dụng
vối của lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả và tin tởng. Tín dụng có thể nói ra đời
từ rất lâu vì quan hệ vay mợn đợc phát sinh từ rất sớm do nhu cầu của cuộc sống.
Trong cuộc sống đời thờng ở xã hội Việt Nam, sự vay mợn là rất thờng gặp nhng
có một điều lạ là những ngời bạn bè quen biết vay mợn tiền của nhau nhng không
có lãi suất. Tự dng đem tiền của mình cho ngời khác dùng và lại mua thêm một
nỗi lo sợ không đòi đợc tiền, đến khi đòi đợc tiền thì rất mừng mặc dù rõ ràng đó
là tiền của mình bỏ ra. Đó là điều khó hiểu. Cho vay mợn là phải có lãi suất, tất
nhiên nó khác với vay nặng lãi là lãi suất thấp và có thể thay đổi tùy thuộc vào
mối quan hệ giữa hai bên. Mặt khác trong quan hệ tín dụng, có vay phải có trả,
phải trả đúng hạn. Có nh vậy mới duy trì đợc quan hệ tín dụng và tình cảm giữa
hai bên.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp và phục vụ nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy để hiểu bản chất của tín dụng cần phải
xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi một
doanh nghiệp đều có một chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình. Đầu tiên là mua
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tài sản cố định...đầu t để sản xuất ra hàng
hóa, sau đó đem hàng hóa ra bán và thu lãi. Các doanh nghiệp sản xuất ra các
loạI hàng hóa khác nhau, thời gian tiêu thụ khác nhau nên quá trình luân chuyến
vốn cũng khác nhau. Do sự không trùng khớp về thời gian nên không phải lúc
nào doanh nghiệp cũng đủ vốn để đầu t sản xuất, trả lơng...Tất yếu có những
doanh nghiệp do cha tiêu thụ đợc hàng hóa nên cha thu đợc tiền nhng đã đến kỳ
trả lơng, nộp thuế và các khoản chi phí khác...Các khoản chi này lớn hơn số vốn
hiện có tại doanh nghiệp và doanh nghiệp phải đi vay vốn để chi trả các nhu cầu
này. Nh vậy đã có nhu cầu về vốn.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác cũng có những doanh nghiệp tiêu thụ hàng rất nhanh, thu đợc
nhiều tiền sớm trớc khi kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh, cha phải trả tiền
nhân công, cha pảhi nộp thuế, họ có một số tiền tạm thời nhàn rỗi. Vì vậy có
nhu cầu cho vay vốn để kiếm lời. Nh vậy đã có cung về vốn.
Cung và cầu về vốn đã có và khi gặp nhau thì tất yếu sẽ diễn ra hoạt động
vay và cho vay. Chất xúc tác của quan hệ tín dụng là lãi suất. Lãi suất phải đủ
cao để thỏa mãn nhu cầu của ngời cho vay nhng cũng không quá cao để bảo
đảm cho ngời đi vay có khả năng trả nợ và thu đợc lãi nhờ sử dụng đồng vốn đi
vay đó.
Từ sự phân tích trên ta thấy thực chất tín dụng là quan hệ kinh tế nhằm
bổ sung vốn thiếu hụt của các doanh nghiệp. Đó là quan hệ kinh tế nhằm giải
quyết hai loại nhu cầu của các doanh nghiệp. Do đó về bản chất nó là quan hệ
bình đẳng, cùng có lợi.
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Nó xuất phát từ nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh nên có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
góp phần thúc đẩy quy mô của tái sản xuất, tăng vòng quay của t bản. Với chất
xúc tác là lãi suất, tín dụng kích thích các tổ chức kinh tế và dân c trong cơ cấu
các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi hiện đang phân tán ở khắp mọi nơi.
Trong lịch sử phát triển của tín dụng do đặc điểm cũng nh nhu cầu về
vốn, về thời gian, cách thức vay vốn...đã hình thành rất nhiều loại tín dụng trong
đó có 3 loại chính phổ biến nhất là tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng Nhà nớc. Chúng ta sẽ lần lợt xem xét từng loại tín dụng trên.
2-/ Các loại tín dụng phổ biến-lịch sử hình thành và phát triển.
2.1-Tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại ra đời từ rất sớm, nó đợc hình thành từ sản xuất và lu
thông hàng hóa. Những doanh nhân trong quan hệ làm ăn với nhau không phải
lúc nào cũng có sẵn tiền để thanh toán ngay vì vậy họ ký giấy nợ và hẹn ngày
trả. Thực chất của tín dụng thơng mại chính là hoạt động mua bán chịu. Tín
dụng thơng mại xuất hiện làm đẩy nhanh vòng quay của hàng hóa và lu thông
tiền tệ, giúp cho sản xuất kinh doanh đợc thông suốt. Tuy vậy trong quan hệ tín
dụng thơng mại không phải không bộc lộ những hạn chế nhất định. Do mỗi
doanh nghiệp sản xuất ra những loại hàng hóa khác nhau, chu kì sản xuất kinh
doanh là khác nhau nên nhu cầu đi vay và cho vay cũng nh thời hạn cho vay và
thời hạn trả thờng xuyên không trùng khớp với nhau. Không phải lúc nào một
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp cần cho vay cũng tìm đợc ngời muốn vay đúng thời điểm, số vốn
và số lãi nh mong muốn và ngợc lại đối với ngời đi vay cũng vậy. Vì vậy việc
quy định tạm thời hạn nợ đối với cả hai bên trong quan hệ tín dụng thơng mại t-
ơng ddối khó khăn, thờng xuyên không trùng khớp với nhau dẫn đến nhu cầu
thực hiện giá trị của kỳ phiếu thơng mại trớc thời hạn.
2.2-Tín dụng Ngân hàng.
Các Ngân hàng thơng mại lúc đầu với t cách là những ngời giữ hộ tiền và
chịu trách nhiệm thanh toán hộ thân chủ. Nh vậy trong tay họ lúc nào cũng có
một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi, họ muốn đem cho vay để kiếm lợi nhuận từ
khoản vốn nhàn rỗi đó. Trong khi đó các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
hoạt động kinh doanh có lúc rất cần tiền nhng trong tay họ lại chỉ có một mớ kì
phiếu thơng mại cha đến hạn thanh toán. Vì vậy họ có nhu cầu cầm cố, vay tiền
từ số kì phiếu đó. Sự gặp gỡ giữa hai loại nhu cầu giữa Ngân hàng và các chủ
doanh nghiệp dẫn đến một loại hình quan hệ tín dụng mới. Đó là quan hệ tín
dụng Ngân hàng: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay tiền dới hình thức chiết
khấu các kì phiếu thơng mại. Tín dụng ngân hàng có nguồn gốc từ tín dụng th-
ơng mại. Trải qua thời gian dài, phạm vi lu thông cũng nh khối lợng lu thông
ngày càng tăng, kì phiếu thơng mại đã đợc chuyển thành tiền tín dụng. Ngân
hàng chủ động phát hành ra tiền tung vào lu thông, số tiền đó đợc bảo đảm bằng
một khối lợng vàng nhất định hoặc một tỉ lệ tăng trởng nhất định của nền kinh
tế.
Nếu nh trong tín dụng thơng mại, các doanh gnhiệp muốn vay tiền đều
phải trực tiếp gặp nhau thoả thuận đôi khi rất khó khăn và rất mất thời gian do
sự thiếu ăn khớp về nhu cầu. Nhng trong quan hệ tín dụng ngân hàng đã khắc
phục đợc nhợc điểm đó của tín dụng thơng mại doanh nghiệp muốn vay bất cứ
số tiền nào, bất cứ thời đIểm nào miễn là thoả mãn đợc các quy định của Ngân
hàng. Quy mô tín dụng ngày càng tăng thông qua hoạt động tạo tiền và hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng càng cho vay đợc nhiều tiền thì
càng có lãi. Tuy vậy đIều này cũng rất nguy hiểm vì quy mô tín dụng quá lớn sẽ
gây ra lạm phát, đó chính là điều mà chúng ta không mong muốn.
2.3-Tín dụng Nhà nớc
Bên cạnh hai loại hình tín dụng trên còn có một loạI hình tín dụng nữa có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế đó là tín dụng Nhà nớc. Đó cũng
là tín dụng nhng là quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc với các tầng lớp dân c, với các
tổ chức, đơn vị kinh tế. Sở dĩ có tín dụng Nhà nớc vì nó có liên quan đến ngân
12