Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

skkn tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình việt nam và ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.27 KB, 14 trang )


S GIÁO DC VÀ ÀO TO LÀO CAI
TRNG THPT S 1 TP LÀO CAI






















Tên sáng kin:

















PHM TH THANH NGA







Lào Cai, nm 2011

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính c
ấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Địa hình là thành phần quan trọng nhất của môi trường ñịa lí tự nhiên, ñồng
thời cũng là thành phần bền vững nhất, tạo nên diện mạo và dấu mốc cảnh quan
trên th
ực ñịa. Địa hình chi phối mạnh mẽ các thành phần khác của cảnh quan tự
nhiên nh
ư phân phối lại các ñiều kiện nhiệt và ẩm của khí hậu, ñiều tiết dòng chảy

sông ngòi vì thế ñể có thể hiểu rõ về ñặc ñiểm ñịa lí tự nhiên Việt Nam thì cần
hi
ểu biết sâu sắc về Địa hình.
Qua th
ực tiễn giảng dạy các nội dung chuyên môn sâu về mảng Địa lí tự
nhiên Việt Nam thì Địa hình và khí hậu là 2 mảng quan trọng nhất nhưng ñể hiểu
ñược các ñặc ñiểm rất phức tạp của khí hậu nhiệt ñới ẩm gió mùa và sự phân hóa ña
d
ạng của nó thì cần phải hiểu rõ ñặc ñiểm của Địa hình Việt Nam
Chính vì lí do
ñó mà tôi lựa chọn ñề tài “Tìm hiểu ñặc ñiểm chung của ñịa
hình Vi
ệt Nam và ảnh hưởng của yếu tố ñịa hình ñến khí hậu Việt Nam”
2. Tình hình nghiên c
ứu
Trong nh
ững năm gần ñây khi trực tiếp tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi
ñã ñược tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau viết về phần nội dung ñịa hình ,
khí hậu Việt Nam và cũng trực tiếp ñược dự giờ của một số ñồng nghiệp về chủ ñề
này. Tuy nhiên ch
ủ yếu là cách trình bày ñộc lập về 2 mảng kiến thức ñịa hình và
khí h
ậu. Qua thực tiễn giảng dạy tôi ñã suy nghĩ và áp dụng cách giảng dạy tổng
h
ợp, thiết lập mối quan hệ giữa 2 yếu tố ñịa hình và khí hậu trong các năm học
2009- 2010 và 2010- 2011 và th
ấy ñạt hiệu quả cao, chính vì lí do ñó mà tôi mạnh
dạn nghiên cứu sâu về nội dung “ Tìm hiểu ñặc ñiểm chung của ñịa hình Việt Nam

ảnh hưởng của yếu tố ñịa hình ñến khí hậu Việt Nam” nhằm mục ñích có thể tạo

ra m
ột tư liệu có giá trị cho ñồng nghiệp tham khảo.
3. M
ục ñích và nhiệm vụ của ñề tài
- Tìm hi
ểu một cách toàn diện về ñặc ñiểm chung của Địa hình Việt Nam
- Phân tích ñược ảnh hưởng của yếu tố ñịa hình ñến khí hậu Việt Nam
- T
ạo ra một tư liệu chuyên môn có giá trị sử dụng khi bồi dưỡng Học sinh
gi
ỏi, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên c
ứu “ Đặc ñiểm chung của ñịa hình Việt Nam” nằm trong nội dung
ch
ương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12, ñược áp dụng trong giảng dạy bồi dưỡng
Học sinh giỏi chuyên ñề “ Địa lí tự nhiên Việt Nam”
- Tìm ra
ñược các ñặc ñiểm của khí hậu, ñặc ñiểm của chế ñộ nhiệt và mưa
mà nguyên nhân c
ủa nó là do tác ñộng của ñịa hình.




















PHẦN NỘI DUNG
I.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM.
Địa hình Việt Nam rất ña dạng, phức tạp, thay ñổi từ Bắc tới Nam, từ Tây sang
Đông, từ miền núi ñến ñồng bằng và bờ biển, hải ñảo. Sự ña dạng ấy thể hiện qua
các ñặc ñiểm nổi bật sau
-
Địa hình ñồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là ñồi núi thấp
- Cấu trúc ñịa hình nước ta khá ña dạng
-
Địa hình của vùng nhiệt ñới ẩm gió mùa
-
Địa hình chịu tác ñộng mạnh mẽ của con người.
a.
Địa hình ñồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là ñồi núi thấp.
- Vùng
ñồi núi nước ta chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, ñồng bằng chỉ chiếm ¼ diện
tích lãnh th
ổ, trong ñó chủ yếu là ñồi núi thấp, ñịa hình ñồng bằng và ñồi núi thấp(

dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao( trên 2000m) chỉ chiếm 1%
di
ện tích cả nước.
- Vùng ñồi núi nước ta còn rất hiểm trở, khó ñi lại, vì bị chia cắt bởi một mạng lưới
sông ngòi dày
ñặc, ñồng thời sườn lại dốc và ñỉnh thì chênh vênh so với thung lũng
vì th
ế việc khai thác kinh tế miền núi rất khó khăn, dân cư thưa thớt. Tuy nhiên
miền núi lại ñược thiên nhiên ưu ái cho rất nhiều các thế mạnh về tài nguyên
khoáng s
ản, ñất trồng, rừng và tiềm năng thủy ñiện. Vì vậy thiên nhiên miền núi có
giá tr
ị kinh tế to lớn
- Tương phản với vùng ñồi núi là vùng ñồng bằng, chỉ chiếm ¼ diện tích nhưng là
vùng
ñất ñai bằng phẳng, phù sa mầu mỡ, rất thuận tiện cho việc quần cư và khai
thác kinh t
ế, nhất là nông nghiệp.
- Tuy nhiên giữa hai vùng núi và ñồng bằng lại có mối quan hệ vô cùng mật thiết
v
ề mặt phát sinh. Các ñồng bằng chủ yếu là ñồng bằng chân núi, ngay hai ñồng
bằng rộng lớn và ñồng bằng châu thổ sông Hồng và ñồng bằng châu thổ sông Cửu
Long c
ũng hình thành trên vùng núi cổ bị sụt lún, ñứng trong ñồng bằng có thể
nhìn thấy ñồi núi bao quanh, thậm chí tại những nơi sụt võng yếu, núi sót lộ ra ngay
trong
ñồng bằng.
b. C
ấu trúc ñịa hình nước ta khá ña dạng.
-

Địa hình nước ta có cấu trúc cổ ñược vận ñộng Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự
phân bậc rõ rệt theo ñộ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa ña
d
ạng.
Do vận ñộng nâng cao diễn ra không liên tục mà theo nhiều ñợt những những pha
nâng và pha yên t
ĩnh xen kẽ. Các bậc ñịa hình ñược nhận biết chủ yếu qua ñộ cao
sàn sàn c
ủa các ñỉnh núi thuộc cùng một vùng núi, vì chúng là những di tích sót lại
c
ủa một bề mặt san bằng cổ. Trong một vùng núi, thì bậc càng cao tuổi càng già,
b
ậc càng thấp tuổi càng trẻ. Trong các bậc ñịa hình thì bậc 200- 600m chiếm diện
tích r
ộng nhất, nay bị sông suối chia thành những quả ñồi thấp hay dãy ñồi, thứ ñến
là bậc 600- 900m tạo nên vùng núi thấp, cho nên cảnh quan ñồi núi thấp là phổ biến
nh
ất nước ta, rồi ñến cảnh quan cao nguyên và ñồng bằng, khiến cho tính chất nhiệt
ñới ẩm gió mùa là tính chất cơ bản của thiên nhiên Việt Nam
- C
ấu trúc ñịa hình gồm 2 hướng chính
+ H
ướng Tây bắc- Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng ñến dãy Bạch

+ H
ướng núi vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ.
c.
Địa hình của vùng nhiệt ñới ẩm gió mùa
- Sự hình thành ñịa hình ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt ñới
ẩm gió mùa. Điều kiện nóng ẩm ñẩy nhanh quá trình phong hóa mà chủ yếu là

phong hóa hóa h
ọc tạo nên một lớp phủ vụn bở cho ñịa hình. Ở các vùng núi dốc
còn xẩy ra các hiện tượng ñất trượt, ñất lở, ñôi khi cả ñá lở.
- Khí h
ậu nhiệt ñới ẩm gió mùa còn ñẩy nhanh tốc ñộ hòa tan và phá hủy ñá vôi,
dẫn ñến việc hình thành ñịa hình cacxtơ.
- Sinh vật nhiệt ñới cũng hình thành nên một số ñịa hình một số ñịa hình ñặc biệt
nh
ư ñầm lầy- than bùn ở U Minh, bãi triều ñước vẹt ở Cà Mau và tại vùng bờ biển
và h
ải ñảo là các bờ biển san hô.
- H
ệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt ñịa hình ở miền ñồi núi là
sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các ñồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía ñông nam các
ñồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây nam ñồng bằng châu thổ sông Cửu
Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục ñến gần trăm mét.
d.
Địa hình chịu tác ñộng mạnh mẽ của con người.
- Các ho
ạt ñộng của con người ñến ñịa hình bao gồm cả các hoạt ñộng tích cực và
tiêu c
ực, ñiều ñó thể hiện từ miền núi ñến trung du, ñồng bằng và bờ biển.
- Các ho
ạt ñộng tích cực có tác dụng bảo vệ ñịa hình và tăng hiệu quả kinh tế. Tại
các mi
ền ñồng bằng, các dạng ñịa hình nhân sinh ngày càng nhiều. Đồng bằng Bắc
Bộ có một hệ thống ñê chống lũ lụt vĩ ñại, ñược xây ñắp và không ngừng ñược
c
ủng cố. Còn ñồng bằng sông Cửu Long lại nổi tiếng về hệ thống kênh rạch chằng
chịt có bàn tay cải tạo của con người, vừa là ñường giao thông vừa là nơi tiêu nước.

Ở vùng ñồi núi, ở một vài nơi có những ruộng bậc thang cấy lúa, phong cảnh ñẹp
m
ắt, ấm no, nói lên sức lao ñộng cần cù, ñẽo gọt các sườn núi trải dài hàng thế kỷ
của biết bao thế hệ ñịnh canh ñịnh cư.
- Bên c
ạnh ñó là các tác ñộng tiêu cực. Ở miền ñồi núi tác ñộng của con người ñã
ñẩy nhanh tốc ñộ bóc mòn, làm ñất ñai trở nên cằn cỗi. Còn ở miền ñồng bằng là
sự bạc mầu của ñất phù sa, là sự xói lở bờ biển do khai thác quá sớm, là sự nhiễm
phèn nhi
ễm mặn khi ñào kênh không khoa học






II. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN KHÍ HẬU
Địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng ñến khí hậu, ñặc biệt là ảnh hưởng
ñến chế ñộ nhiệt và chế ñộ mưa.
1.
Độ cao ñịa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng ñến khí hậu, ñặc biệt là
chế ñộ nhiệt
- Do di
ện tích ñồi núi chiếm phần lớn diệc tích lãnh thổ nên ngoài sự phân hóa
nhiệt ñộ theo chiều Bắc - Nam thì nhiệt ñộ còn có sự phân hóa theo ñộ cao khá rõ.
- N
ước ta với ¾ diện tích là ñồi núi, trong ñó 85% diện tích là ñồng bằng và ñồi núi
th
ấp( dưới 1000m), 14% diện tích có ñộ cao từ 1000m- 2000m, trên 2000m chỉ
chi

ếm 1% diện tích cả nước.Chính sự phân hóa của ñộ cao ñịa hình ñã tạo nên sự
phân hóa
ña dạng của khí hậu
a. T
ạo nên sự phân hóa nhiệt ñộ theo chiều Bắc- Nam: Ngoài 2 yếu tố gió mùa
ñông bắc và do vĩ ñộ thì ñịa hình cũng góp phần tạo nên sự phân hóa ñó, thể hiện rõ
r
ệt nhất là qua hai dãy núi chạy theo hướng ñông- tây lan ra sát biển là Hoành Sơn
và Bạch Mã, ñặc biệt là dãy núi Bạch Mã
- Ph
ần lãnh thổ phía Bắc có nền khí hậu Nhiệt ñới, nhiệt ñộ trung bình năm trên 20
0
C, biên ñộ nhiệt trung bình năm lớn
- Phần lãnh thổ phía Nam có nền nhiệt thiên về khí hậu Xích ñạo, quanh năm nóng,
nhi
ệt ñộ trung bình trên 25
0
C.
b. T
ạo nên vành ñai khí hậu theo ñộ cao
- Độ cao trung bình dưới 600- 700m( Miền Bắc) và trung bình dưới 900- 1000m (
Mi
ền Nam) : Vành ñai khí hậu nhiệt ñới
-
Độ cao từ 600- 700m ñến 2600m( miền Bắc) và từ 900- 1000m( miền Nam) :
Vành ñai khí hậu cận nhiệt ñới
- Trên 2600m : Vành
ñai khí hậu ôn ñới .
- Theo quy luật ñai cao cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt ñộ giảm 0,6
0

C, vì vậy
nh
ững vùng núi cao ở nước ta có nhiệt ñộ thấp hơn so với nền nhiệt ñộ trung bình
c
ủa cả nước: Ta có thể so sánh nhiệt ñộ trung bình năm của 2 trạm khí hậu Đà Lạt
và Nha Trang, Đà Lạt ( ñộ cao 1000- 1500m) có nhiệt ñộ trung bình năm là 18
0
C,
Nha Trang( có
ñộ cao từ 0- 5m) có nhiệt ñộ trung bình năm là 26
0
C như vậy là
chênh 8
0
C do Đà Lạt cao hơn nhiều so với Nha Trang
c. S
ự phân bậc của ñịa hình ñã làm cho quy luật ñai cao phát huy tác dụng nhưng
do ñịa hình nước ta ¾ là ñồi núi thấp nên tính chất nhiệt ñới ẩm gió mùa vẫn là ñặc
tr
ưng cơ bản của khí hậu nước ta.
2. Hướng nghiêng của ñịa hình và hướng núi cũng tạo nên sự phân hóa của
khí h
ậu trong chế ñộ nhiệt và chế ñộ mưa.
a. Do ñịa hình nước ta có hướng nghiêng chung là Tây Bắc- Đông Nam, thấp dần ra biển,
kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong năm tạo ñiều kiện ñể ảnh hưởng của biển
có thể tác ñộng sâu vào trong lục ñịa khiến tính lục ñịa của các ñịa phương không rõ nét.
b. Hướng núi có ảnh hưởng ñến nhiệt ñộ và lượng mưa
- Hướng vòng cung của các cánh cung núi ở Đông Bắc tạo ñiều kiện cho gió mùa ñông
bắc tác ñộng xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta khiến cho các ñịa phương ở phía Bắc có
nhiều tháng nhiệt ñộ xuống thấp: Khu vực miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khí hậu

nhiệt ñới có mùa ñông lạnh, ví dụ Lạng Sơn có 6 tháng nhiệt ñộ dưới 20
0
C kéo dài từ
tháng 11 ñến tháng 4 năm sau và có nhiệt ñộ thấp nhất 13
0
C ( tháng 1), như vậy là có
mùa ñông kéo dài. Trong khi ñó khu vực Tây Bắc do bức chắn ñịa hình- dãy núi Hoàng
Liên Sơn nên khí hậu ở ñây có mùa ñông lạnh vừa, ñến muộn và kết thúc sớm, có 4 tháng
nhiệt ñộ dưới 20
0
C, nhiệt ñộ trung bình tháng nhỏ nhất cũng ñạt 17
0
C, cao hơn Lạng Sơn
- Hướng vòng cung của các cánh cung Trường Sơn Nam cũng gây nên tính chất song
song với hướng gió của bộ phận duyên hải khiến cho nhiều khu vực có lượng mưa thấp:
ví dụ Phan Rang có lượng mưa dưới 800mm/ năm
- Hướng Tây Bắc- Đông Nam
+ Hướng Tây Bắc- Đông Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc ñến khu vực Tây Bắc làm cho vùng này có mùa ñông ngắn so với
khu vực Đông Bắc
+ Hướng Tây Bắc- Đông Nam của dãy núi Trường Sơn vuông góc với gió Tây Nam khiến
sườn ñông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt ñộ lên cao, mưa ít.
Mùa ñông thì sườn ñông lại ở vị trí ñón gió nên có mưa nhiều.
- Hướng Tây – Đông của các dãy núi Hoàng Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng
của gió mùa ñông bắc xuống phía nam, góp phần làm cho nền nhiệt ở phía nam cao hơn
phía bắc.
- Các ñịa ñiểm nằm ở sườn ñón gió của dãy núi thì có lượng mưa lớn, nằm ở sườn khuất
gió thì có lượng mưa nhỏ hơn.
III. VẬN DỤNG
Để hình thành kiến thức cho học sinh và ñể học sinh có thể phát huy tính tích cực,

chủ ñộng trong học tập, sáng tạo trong cách tiếp cận và trau dồi kiến thức , tôi ñã áp dụng
phương pháp dạy học sau:
Ví dụ mẫu: Vận dụng các phương pháp dạy học vào dạy phần “
Hướng nghiêng
của ñịa hình và hướng núi cũng tạo nên sự phân hóa của khí hậu trong chế ñộ nhiệt
và ch
ế ñộ mưa”.
Th
ời
gian
Hoạt ñộng của GV- HS Nội dung
7’










HĐ 1: Ảnh hưởng của hướng
ñịa hình
M
ục tiêu: Học sinh hiểu ñược
h
ướng ñịa hình, hướng gió ñã
làm cho tính chất lục ñịa của các
ñịa phương không rõ nét

Ph
ương pháp: Động não
Thiết bị: Atlat, máy chiếu
Cách ti
ến hành:
Gv?: Dựa vào Atlat ñịa lí Việt
Nam hãy gi
ải thích vì sao tính
2. Hướng nghiêng của ñịa hình và hướng
núi cũng tạo nên sự phân hóa của khí hậu
trong ch
ế ñộ nhiệt và chế ñộ mưa.

a. Do ñịa hình nước ta có hướng
nghiêng chung là Tây Bắc- Đông
Nam, thấp dần ra biển, kết hợp với
hướng các loại gió thịnh hành trong
năm tạo ñiều kiện ñể ảnh hưởng của
biển có thể tác ñộng sâu vào trong lục
ñịa khiến tính lục ñịa của các ñịa
phương không rõ nét.













13’











25’



ch
ất lục ñịa của các ñịa phương
không rõ nét, thiên nhiên n
ước
ta l
ại mang tính chất hải dương
và ñược ñiều hòa hơn so với các
n
ước có cùng vĩ ñộ.
HS tr
ả lời

- Do ảnh hưởng của biển
Đông
- Do
ñịa hình có hướng
chính là TB-
ĐN, thấp
d
ần ra biển vì thế biển ñã
tác ñộng sâu vào ñất liền.
H
Đ 2: Xác ñịnh các dãy núi trên
b
ản ñồ
Mục tiêu: HS xác ñịnh ñược các
dãy núi chính trên b
ản ñồ
Ph
ương pháp: Bản ñồ- Biểu ñồ
Thiết bị: Atlat, máy chiếu
Cách ti
ến hành:
GV?: D
ựa vào Atlat hãy xác
ñịnh các dãy núi có hướng Vòng
cung, Tây B
ắc- Đông Nam,
Tây-
Đông
HS: Xem Atlat và tr
ả lời

H
Đ3: Phân tích ñược ảnh hưởng
của hướng núi ñến chế ñộ nhiệt
và ch
ế ñộ mưa
M
ục tiêu: HS hiểu, phân tích



























b. Hướng núi có ảnh hưởng ñến nhiệt ñộ và
lượng mưa
- Hướng vòng cung của các cánh cung núi ở
Đông Bắc tạo ñiều kiện cho gió mùa ñông









ñược ảnh hưởng của ñịa hình
ñến chế ñộ nhiệt và mưa của
n
ước ta.
Phương pháp: Động não, thảo
lu
ận nhóm
Thi
ết bị: Atlat, máy chiếu
Cách tiến hành:
B
ước 1: GV phân chia nhóm(3
nhóm)
B

ước 2: Phân công nhiệm vụ
- Nhóm 1: Ch
ứng minh rằng
hướng núi vòng cung có ảnh
h
ưởng ñến chế ñộ nhiệt và mưa
c
ủa miền Bắc – Đông Bắc Bắc
Bộ và Cực Nam Trung Bộ( Dựa
vào các tr
ạm khí hậu)
- Nhóm 2: Ch
ứng minh rằng
hướng núi Tây Bắc- Đông Nam
t
ạo nên sự phân hóa trong chế
ñộ nhiệt và chế ñộ mưa giữa
Đông Bắc với Tây Bắc, Giữa
Tây Nguyên v
ới Đông Trường
S
ơn
- Nhóm 3: Ch
ứng minh rằng các
dãy núi có h
ướng Tây- Đông
góp phần tạo nên sự phân hóa
nhi
ệt, ẩm giữa miền Bắc với
mi

ền Nam.
bắc tác ñộng xâm nhập sâu vào lãnh thổ
nước ta khiến cho các ñịa phương ở phía
Bắc có nhiều tháng nhiệt ñộ xuống thấp
- Hướng Tây Bắc- Đông Nam
+ Hướng Tây Bắc- Đông Nam của dãy núi
Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc ñến khu vực
Tây Bắc làm cho vùng này có mùa ñông
ngắn so với khu vực Đông Bắc
+ Hướng Tây Bắc- Đông Nam của dãy núi
Trường Sơn vuông góc với gió Tây Nam
khiến sườn ñông chịu ảnh hưởng của gió
Tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt ñộ lên cao,
mưa ít. Mùa ñông thì sườn ñông lại ở vị trí
ñón gió nên có mưa nhiều.
- Hướng Tây – Đông của các dãy núi Hoàng
Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng
của gió mùa ñông bắc xuống phía nam, góp
phần làm cho nền nhiệt ở phía nam cao hơn
phía bắc.

Bước 3: HS thảo luận
B
ước 4: HS trình bày kết quả,
giáo viên k
ết luận


IV. KẾT QUẢ ÁP DỤNG

- Với cách làm như trên, từ ñặc ñiểm của ñịa hình chứng minh ñược các ñặc ñiểm ấy ảnh
hưởng mạnh mẽ ñến ñặc ñiểm của khí hậu nước ta ñã giúp cho học sinh.
+ Hình thành, củng cố, khắc sâu và vận dụng ñược kiến thức về phần ñịa hình
+ Hình thành, củng cố, khắc sâu và vận dụng ñược kiến thức về phần khí hậu
+ Phân tích ñược mối quan hệ giữa 2 yếu tố ñịa hình và khí hậu
- Nội dung của sáng kiến này ñã ñược áp dụng vào trong giảng dạy và kiểm tra kiến thức
học sinh giỏi ñạt hiệu quả cao. Góp phần nâng cao hiệu quả của mảng kiến thức Địa lí tự
nhiên Việt Nam vốn rất trừu tượng và phức tạp.
+ Bài khảo sát học sinh giỏi năm học 2009- 2010: 60% ñạt Khá- Giỏi
+ Bài khảo sát học sinh giỏi năm học 2010- 2011: 75% ñạt Khá- Giỏi
- Đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí của nhà trường trong các năm qua ñều ñạt giải trong
các kì thi học sinh giỏi
+ Năm học 2009- 2010: 2 giải học sinh giỏi cấp tỉnh( Nhì, Ba), 1 giải quốc gia
+ Năm học 2010- 2011: 5 giải học sinh giỏi cấp tỉnh( 1 giải Nhì, 4 giải Ba)









PHẦN KẾT LUẬN

Để giảng dạy tốt môn Địa lí nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí nói
riêng là m
ột việc làm khó, mỗi người giáo viên qua thực tiễn giảng dạy của mình
ñều có cố gắng tìm ra cách khai thác, tiếp cận nội dung khó, tìm ra phương pháp
gi

ảng dạy phù hợp với ñối tượng học sinh và từng dạng kiến thức. Hi vọng với sáng
kiến kinh nghiệm của tôi các giáo viên cùng chuyên môn và các giáo viên khác có
th
ể tham khảo áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, có ñược kết quả cao nhất cho cả
th
ầy và trò.
Để hoàn thiện hơn sáng kiến kinh nghiệm, tôi mong nhận ñược ý kiến ñóng
góp c
ủa các ñồng chí, ñồng nghiệp ñể cùng góp phần tạo ra tư liệu hay cho ñồng
nghi
ệp tham khảo ñặc biệt cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi.




















TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Địa lí tự nhiên Việt Nam- Vũ Tự Lập
2. Hướng dẫn học và khai thác atlat ñịa lí Việt Nam- Lê Thông
3.
Địa lí 12- Lê Thông( Tổng chủ biên)
4.
Địa hình cacxtơ Việt Nam- Đào Trọng Năng
5. Lí lu
ận dạy học Địa Lí – NXB Đại học Sư Phạm, 2006

×