Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở đầu
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nớc ta, có nhiều yêu cầu
phải mở giải quyết cùng một lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong n-
ớc, vừa mở rộng giao lu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài ...Nhu
cầu mở rộng lợng tiền cung ứng (Cầu về tiền) ngày càng lớn, dẫn đến sự xác
lập quan hệ cung - cầu mới về tiền trong khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển
chung.
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ và
lãi suất cho phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn đề
thiết yếu mà tổ chức của các hệ thống tiền tệ - tự do hóa lãi suất phải tuân thủ
và chính sách tiền tệ - tự do hóa luôn phải theo đuổi.
Trong cơ chế thị trờng, chính sách lãi suất - tự do hóa lãi suất - chính
sách tiền tệ là một trong những biến số đợc theo dõi một cách chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế. Diễn biến của nó đợc đa tin hàng ngày trên các phơng tiện
thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến các
quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng nh hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế. Chính sách lãi suất là một trong những công cụ
quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy
tăng trởng và kiềm chế lạm phát. Một mặt, lãi suất đợc sử dụng đúng đắn
uyển chuyển, linh hoạt cần phù hợp với những điều kiện, tình hình kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định sẽ có tác động tích cực tới các mục tiêu kinh tế
vĩ mô. Ngợc lại, nếu sử dụng công cụ lãi suất - công cụ tài chính một cách cố
định thì rất có thể chỉ có tác dụng tích cực ở thời kỳ này nhng chuyển sang
thời kỳ khác với những điều kiện kinh tế xã hội thay đổi lại trở thành vật cản
cho sự phát triển của nền kinh tế.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế toàn diện, chính
sách lãi suất đã có những bớc chuyển biến cơ bản - đợc cải cách đáng kể theo
định hớng thị trờng. Cơ chế điêù hành lãi suất đợc thay đổi theo từng thời kỳ
phát triển kinh tế, ngày càng trở nên linh hoạt, góp phần ổn định thị trờng
tiền tệ bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát. Những chính sách lãi
suất ngân hàng nhà nớc (NHNN) sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới nền
kinh tế nói chung, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân
hàng thơng mại và các doanh nghiệp nói riêng. Để có chính sách lãi suất phù
hợp với nguyên tắc thị trờng, đảm bảo nguồn lực tài chính đợc sử dụng và
phân bổ một cách hiệu quả hơn, thì VN luôn phải linh động với các chính
sách lãi suất, để có đợc chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn ngắn
của nền kinh tế.
Qua quá trình học tập môn học Lý thuyết tiền tệ em xin làm đề tài:
Chính sách tiền tệ - Tự do hóa lãi suất ở Việt Nam hiện nay .
Tiểu luận gồm:
Phần I : Một số vấn đề về chính sách tiền tệ.
Phần II: Tự do hóa lãi suất ở nớc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Một số vấn đề về chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó.
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nớc, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và
nâng cao đời sống nhân dân với các nội dung sau:
Một là, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động Ngân hàng.
Hai là, có biện pháp để động viên các nguồn lực trong nớc là chính
tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nớc, phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế.
Ba là, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tín dụng Nhà nớc
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàn.
Bốn là, giữ vững định hớng XHCN, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Năm là, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc.
Đây là chính sách lớn, mang tính định hớng cho hoạt động của hệ
thống Ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Chính sách
tiền tệ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Nó là đòn bảy kinh tế
lớn nhất trong hệ thống đòn bảy kinh tế đợc sử dụng thờng xuyên và linh
hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế. Không sử dụng và không thực hiện
đúng chính sách, chắc chắn sẽ làm cho quá trình phát triển kinh tế gặp nhiều
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khó khăn hay vấp phải nguy cơ không lờng trớc đợc. Do đó điều tiết vĩ mô
cho đến nền kinh tế mỗi quốc gia.
Để chuẩn bị bớc vào thế kỷ 21, thế kỷ hội nhập quốc tế và bùng nổ của
khoa học công nghệ, việc xây dựng chiến lựợc phát triển đã trở thành một
vấn đề quan trọng đối với mỗi quôc gia. Cho đến nay đã hoàn thành việc xây
dựng cho mình một chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội chặng đờng đầu tiên
của thế kỷ mới. Với Việt Nam hiện nay, vấn đề này đang đợc Đảng và Nhà
nớc coi là một nhiệm vụ to lớn củ cả các ngành, các cấp, trong đó xây dựng
chiến lợc tài chính thực hiện chính sách tiền tệ đợc đặc biệt coi trọng bởi tài
chính luôn là một lĩnh vực bao trùm, chi phối mọi mặt, mọi phơng diện của
đời sống xã hội trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy thách thức và trở ngại với
công cuộc CNH - HĐH đất nớc thì vai trò chính sách tiền tệ càng trở nên
quan trọng bức thiết hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
điều tiết khối lợng tiền lu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính
sách tiền tệ NHTW có thể kiểm soát đợc hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế
và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ
thống các NHTM và các tổ chức tín dụng.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.1. Về cơ bản
Sáu mục tiêu cơ bản đợc những ngời của Dự trữ liên bang nêu lên th-
ờng xuyên khi họ bàn luận đến đối tuợng chính sách tiền tệ là :
1. Công ăn việc làm cao
2.Tăng trởng kinh tế.
3. ổn định giá cả
4. ổn định lãi suất
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. ổn định thị trờng tài chính
6. ổn định thị trờng ngoại hối
2.2. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ hai lý do chính :
- Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều sự đau khổ cho
con ngời, các gia đình bị khốn cùng về tài chính.
- Khi thất nghiêph lên cao, thì nền kinh tế không những có những ngời
lao động ngồi không mà còn những nguồn tài nguyên để không(Xí nghiệp
đóng cửa, thiết bị không hoạt động, sản xuất ngng trệ) đa đến kết quả hoạt
động giảm đi (GDP thấp xuống).
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không
thất nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà
tại mức này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà Kinh
tế gọi mức thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình
tăng trởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận
dụng các công cụ của mình góp phần tăng còng mở rộng đầu t sản xuất kinh
doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự tang trởng liên tục và ổn định
khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vợt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
2.3. Về việc tăng trởng kinh tế :
Mục tiêu tăng trởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm
cao. Các Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trởng
kinh tế bằng cách khuyến khích trực tiếp các hãng đầu t hoặc quần chúng
nhân dân tiết kiệm để có thêm nhiều vốn cho các hãng đa vào đầu t.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trong nhất của chính
sách tiền tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín ụng và thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam cần Bằng mọi phơng thức để có thể huy
động đợc hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nớc và nớc ngoài để phuc vụ
cho mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trởng kinh tế hàng
năm phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng trởng cao, nó đòi hỏi phải gia tăng
đầu t hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.4. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp Mỹ
càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xã hội của lạm phát gay nên.
Họ đã quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là điều ai
cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng
bấp bênh trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì tăng trởng
liên tục nhng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả
tạo để tăng chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng
tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn nắm bắt và theo dõi đợc thực tế diễn biến
của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù
hợp.
2.5.Về ổn định xã hội.
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biết động của lãi suất
làm cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tơng lai. Vì vậy, ổn
định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phơng tiện thanh
toán cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa
trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một
hệ thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế
thị trờng.
2.6. Về ổn định thị trờng tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ
thống đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị tr-
ờng tài chính cũng đợc thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến động trong
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lãi suất gay nên sự lỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính. Trong những năm
gần đây những biến động mạnh của lãi suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm
trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã gặp khó khăn về tài chính
nh chúng ta đã biết.
2.7. Về ổn định thị trờng ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thc hiên
các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các phơng
diện:Quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán
quốc tế, thch hiện các nghiệp vụ hối đoái tổ chức và điều tiết thị trờng hối
đoái trong nớc. Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối, tiến hành
kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế. Cần lập mối quan hệ với NHTW
khác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ
(vay nợ) nớc ngoài và có điều kiện u đãi khuyến khích đầu tu nuớc ngoài và
thu hút kiều hối.
* Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trờng, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian
của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách này.
Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đoán nhanh
chóng tình hình thch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các mục tiêu
cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy đợc kết quả cuối cùng của các
mục tiêu đó. Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ mà NHTW sử
dụng là các khối tiền tệ M1,M2,M3 và lãi suất.
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lờng,
kiểm soát đợc và có thể dự đoán tác động của chúng đối với việc thực hiện
cac mục tiêu cuối cùng của chính sach tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có thể
sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lọng tiền tệ từ đó
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành
chính sách tiền tệ ở nhiều nuớc cho phép ngời ta thiên về hớng lụa chọn các
khối lợng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc, NHTW
có thể lựa chọn M1, M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian u tiên
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bào gồm ba thành
phần cơ bản gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lu thông là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối
+ Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngan hàng, dựa trên các quỹ
cho vay đựoc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống lãi
suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
3.2. Chính sách ngoại hối.
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ccá tài sản có giá trị thanh toán
đối ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đảy tăng trởng kinh tế bền
vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất
nứoc.
3.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hơph
nmhân sách nhà nớc bị thiếu hụt.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng thức cung ứng tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay theo
kỳ hạn nhất định. Đần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền tệ để bù
đắp thiếu hụt ngân sách.
3.3.1. Trờng hợp ngân sách thâm hụt
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau ddeens
nền kinh tế tuỳ cách tài trợ số chênh lêch ấy có bốn cách đẻ tài trợ thâm hụt
ngân sách
Một là vay dân c
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trờng tài chính trong nớc
Ba là vay NHTW
Bốn là vay nớc ngoài
Vay của NHTW và vay của nớc ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng
mạnh khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c và của cac
NHTM trong nớc nguy cơ làm tăng khối lợng tiền tệ nhẹ hơn. áp lực lạm
phát tại các nớc đang phát triển mạnh hơn các nớc có thu nhạp cao là do các
nớc này chủ yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền trực
tiếp và vay nợ nớc ngoài .
3.3.2. Trờng hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỉ lu thông một lọng tiền và
chi trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. khối tiền tệ không thay đổi vì nó đợc
tăng giảm một ngạch số nh nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi kết cấu giữa
tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế không giảm tiêu thụ
mà giảm tiết kiệm. Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu đợc một
phần trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lại gia
tăng, số đầu t giảm và kết quả là có thể làm tăng vật giá. Nếu nhà nớc dùng
số chi ngân sách để đầu t thì đầu t nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi.
Lu ý hai trờng hợp :
9