Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chính sách tiền tệ ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.1 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Nội dung
Lời nói đầu
Chơng 1:
Lý luận chung về chính sách tiền tệ và các công cụ của nó
1. Tổng quan về chính sách tiền tệ
2. Các công cụ chính sách tiền tệ và u nhợc điểm của nó
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Chơng 2:
Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1. Bối cảnh chung
2. Các giai đoạn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
3. Những hạn chế trong sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chơng 3:
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ
1. Chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp
2. Phát triển thị trờng tiền tệ
3. Cải cách hệ thống ngân hàng
3.1. Cải cách đối với ngân hàng trung ơng
3.2. Cải cách đối với ngân hàng thơng mại
4. Các điều kiện khác

Kết luận
Tài liệu tham khảo

1

Lời nói đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, toàn bộ hệ thống tổ chức


và hoạt động của ngân hàng Việt Nam đã đợc đổi mới sâu sắc và đã đạt đợc
những kết quả bớc đầu đáng khích lệ. Nhờ đổi mới toàn diện chính sách tiền
tệ từ hoạch định đến chỉ đạo thực hiện, bằng việc sử dụng các giải pháp tình
thế mạnh dạn lúc đầu, đến sử dụng có hiệu quả các công cụ của chính sách
tiền tệ, lạm phát đã đợc đẩy lùi và kiềm chế ở mức thấp; yêu cầu ổn định tiền
tệ bớc đầu đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phục vụ phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong việc vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ
chúng ta còn gặp nhiều trở ngại trớc hết là sự am hiểu về một phơng pháp
điều hành mới còn nhiều hạn chế trong khi nền kinh tế chuyển đổi còn thiếu
những điều kiện để điều hành chính sách tiền tệ theo nghĩa gốc của mỗi công
cụ. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số và chắc chắn có những
bất cập là điều khó tránh khỏi.
Bài viết này tập trung phân tích nội dung các công cụ, thực trạng điều
hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua, kinh nghiệm thực
hiện chính sách tiền tệ trên thế giới và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng các công cụ chính sách tiền tệ.
2
Chơng I
Lý luận chung về chính sách tiền tệ
và các công cụ của nó
1. Tổng quan về chính sách tiền tệ

1.1. Vai trò của ngân hàng trung ơng đối với chính sách tiền tệ

Lịch sử ra đời NHTƯ ở các nớc trên thế giới không hoàn toàn giống
nhau. Điều đó tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị và hoàn cảnh lịch sử
của mỗi nớc. Song lý do tơng đối phổ biến là xuất phát từ yêu cầu can thiệp

của Nhà nớc vào lĩnh vực tiền tẹe, tìn dụng và ngân hàng. Dù vôứi tên gọi
khác nhau (NHTƯ, NHNN, Hệ thống dự trữ lên bang...), nhng tất cả chúng
đều có chung một tính chất là cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nớc, độc
quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị tiền tệ,
thiết lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn định và hiệu quả của
toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
mỗi đất nớc.
Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm, là
linh hồn của NHTƯ trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của
NHTƯ trong nền kinh tế thị trờng mang tính chất điều tiết vĩ mô, hớng các tổ
chức tín dụng vào thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời
vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín
dụng. NHTƯ thờng không can thiệp và không ra lệnh trực tiếp vào các quyết
địng tác nghiệp của các tổ chức tín dụng mà chủ uếy sử dụng các biện pháp
tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trờng và các điều kiện kinh doanh của
các tổ chức tín dụng nh: khả năng thanh toán, mặt bằnh lãi suất, khối lợng
3
tiền cung ứng, tỷ giá... để thông qua đó đạt tối mục tiêu của chính sách tiền
tệ.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTƯ phải hình thành và sử dụng hệ
thống công cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho
NHTƯ khả năng tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức
tín dụng phải tự điều chỉnh hoạt động của mình theo hớng chỉ đạo của NHTƯ
nhng vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh cũng nh sự bình đẳng
trong môi trờng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
1. 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung -
ơng (NHTƯ) thông qua các hoat động của mình tác động đến khối lợng tiền
tệ trong lu thông nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong
một thời kì nhất định

Trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồi với từng quốc gia thì việc đề ra chính
sách tiền tệ cũng có những điểm khác biệt. Xét về mặt tổng thể chính sách
tiền tệ của các quốc gia trên thế giới hớng vào các mục tiêu chủ yếu là:
Đảm bảo tăng trởng kinh tế thực tế. Đây là mục tiêu quan
trọng nhất, mục tiêu bao trùm để giải quyết các mục tiêu khác.
Hớng tới việc ổn định giá cả và ổn định tiền tệ.
Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Cân bằng cán cân thanh toán.
Chính sách tiền tệ góp phần nhiều vào việc thực hiện các mục tiêu trên
lại mâu thuẫn nhau. cụ thể chỉ có thể đạt đợc một mục tiêu khi chấp nhận sự
cắt giảm nhất định đối với mục tiêu khac. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm
phát thì sẽ phải chấp nhận nạn thất nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc h-
4
ớng vào mục tiêu nào là chính mà ngời ta có thể coi chính sách tiền tệ là
chính sách ổn định giá cả, chính sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán
cân thanh toán hay chính sách tăng trởng kinh tế.
Để đạt đợc những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ NHTƯ
phải xác định các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTƯ sử dụng các mục tiêu
trung gian để có thể xét đoán nhanh chóng đợc tình hình hoạt đoọng của
mình phục vụ cho các mục tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy đợc
kết quả cuối cùng của các mục tiêu đó. Mục tiêu trung gian là điều tiết cung
tiền thông qua chi phối dòng tiền chu chuyển và khối lợng tiền.
Xét cho cùng NHTƯ có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp
với tình hình thực tiễn của nền kinh tế
Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền
kinh tế nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuát tạo công ăn việc
làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền
kinh tế nhằm khuyến khích đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của
nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.

5
2. Các công cụ chính sách tiền tệ và u nhợc điểm của nó
Để việc nghiên cứu và phân tích thuận lợi chúng ta chia các công cụ
chính sách tiền tệ thành các công cụ trực tiếp và các công cụ gián tiếp.
2.1. Các công cụ trực tiếp

2.1.1. Lãi suất tiền gửi và cho vay
NHTƯ có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị tr-
ờng nhng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi
cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay., ngợc lại sẽ làm
giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lơng cho
vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kich thích các nhá đầu t vay vốn,
khi cần hạn chế đầu t NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suát cao.
Tuy nhiên biện pháp này làm cho các NHTM mất tính chủ động, linh
hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân
hàng nhng lại thiếu vốn đầu t. Biện pháp này có u điểm là giúp Ngân hàng
lựa chọn những dự án kinh tế tối u để cho vay, nhng nó cũng làm cho tính
linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy giảm. Ngày nay biện pháp này ít đợc sử
dụng ở các nớc theo cơ chế thị trờng bởi trong cơ chế thị trờng lãi suất rất
nhạy cảm với đầu t, nó phải đợc vận động theo quan hệ cung cầu vốn trên thị
trờng.
2.1.2. Hạn mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp
này cho phép NHTƯ ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền
6
kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để đa nó vào trong
nền kinh tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ
tiêu nh tốc độ tăng trởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động của
tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế; bội chi ngân sách. Hạn mức tín
dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát. Song trong

nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp này
chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
Biện pháp này bộc lộ khá nhiều nhợc điểm. nó triệt tiêu động lực cạnh
tranh giữa các NHTM, có tính chất đánh đồng các hoạt động tốt và hoạt động
yếu. Trong thực tế, doanh số cho vay hoặc tồn tại d nợ của các NHTM thông
thờng thấp hơn hạn mức tín dụng vì có NHTM huy động vốn tốt thì sử dụng
hết hạn mức tín dụng còn những ngân hàng hoạt động yếu kém thì không sử
dụng hết hạn mức này, đặc biệt khi hệ thống ngân hàng hoạt động cha tốt thì
con số thực tế cho vay của NHTM khác nhiêù so với con số dự kiến, từ đó
không phát huy đợc vai trò quản lý của NHTƯ. Biện pháp này có thể làm sai
lẹch cơ cấu đầu t trong nền kinh tế bởi với hạn mức tín dụng đợc NHTƯ qui
địng thì các NHTM sẽ tìm đến dự án đầu t lớn, những lĩnh vực đàu t dễ sinh
lợi nhuận gây ra khó khăn vốn trong các doanh nghiệp nhỏ.
2. 2. Các công cụ gián tiếp
2.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các NHTM ở NHTƯ, mức tiền
gửi này do pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản nợ
của ngân hàng. Thông qua viẹc thay đổi muúc dự trữ bắt buộc NHTƯ tác
động tới việc cung cấp tiện tệ cho nền kinh tế quốc dân. Nếu NHTƯ tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc lên thì khả năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt
khác, để bù lại phần lãi suất đó (do quỹ tiền gửi NHTƯ không đợc tính lãi)
7
các ngân hàng phải tăng lãi suất tín dụng do vậy mức tín dụng cung ứng cho
nền kinh tế sẽ giảm xuống. Việc tăng lên hay giảm xuống quỹ dự trữ bắt
buộc sẽ làm giảm hoặc tăng lơng tiền cung ứng cho nền kinh tế qua cơ chế
tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Vì vậy đó là một công cụ tiềm tàng của
chính sách tiền tệ. Ngoài ra dự trữ bắt buộc còn đảm bảo việc thanh toán th-
ờng xuyên của các NHTM.
Điểm lợi chính của công cụ này là nó tác động đến tất cả các ngân
hàng nh nhau và có tác dụng đâỳ quyền lực đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên

khi dự trữ bắt buộc không đợc trả lại, chúng tơng đơng với một khoản thuế và
có thể dẫn đến hiện tợng phi trung gian hoá. Mặt khác bự trữ bắt buộc thiếu
tính mềm dẻo bởi sẽ rất vất vả để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong
cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc. Một điểm bất lợi khác
nữa của việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm soát việc cung ứng tiền tệ là
việc tăng dự trữ bắt buộc cói thể gây ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản
của các NHTM, gây ra tình trạng không ổn định cho các ngân hành. Chính vì
vậy công cụ dự trữ bắt buộc thờng không đợc khuyến khích và ít đợc sử
dụng.
2.2.2. Lãi suất chiết khấu
Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTƯ cho các NHTM
vay dới nhiều hình thức tái chiét khấu túc là hình thức NHTƯ tái cáp vốn cho
các NHTM. Khi NHTƯ nâng lãi suất chiết khấu túc là hạn chế cho vay đối
với các NHTM, khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lợng tiền gửi giảm
đồng nghĩa với việc lợng tiền cung ứng giảm. Ngợc lại khi lãi suát tái chiết
khấu giảm, các ngân hàng kinh doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do
đợc lợi trong việc vay vốn củaNHTƯ, bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất
khi cho các doanh nghiệp vay, kích thích đầu t và sản lợng.
8
Biện pháp này có u điểm là việc vay mợn đợc thực hiện trên những
giấy tờ có giánên thời hạn vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nopự tơng
đối chắc chắn, tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung
cầu thị trờng. nó cũng giúp NHTƯ thực hiện ngời vay cuối cùng nhằm tránh
khỏi những cuộc sụp đổ tài chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc
biệt để cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xảy ra một
cuộc khủng hoảng ngân hàng bởi vì dự trữ lập tức đợc điều đến các ngân
hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả. Chính sách chiết khấu có tác dụng thông
báo ý định của NHTƯvvề chính sách tiền tệ trong tơng lai.
Việc sử dụng chính sách tiần tệ ít đợc khuyến cáo, vì nó có hai nhợc
điểm chính sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTƯ ở vào thế bị động,

NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các NHTM
phải đi vay; thứ hai khi MHTƯ ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức
đặc biệt nào đấy sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi
suất chiết khấu và lãi suất thị trờng vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những
thay đổi ngoài ý định trong khối lợng cho vay chiết khấu và do đó trong cung
ứng tiền tệ, NHTƯ khó có thể đảo ngợc những thay đổi trong lãi suất chiết
khấu.
2.2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở

Thực chất của hoạt động này là việc NHTƯ mua và bán các giấy tờ có
giá (nh cổ phiếu, trái khoán, công trái...) trên thị trờng tiền tệ và trong chừng
mực hạn chế nhất định cả tren thị trờng vốn. Bằng việc bán các giấy tờ có giá
cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lu thông làm giảm
lợng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay của các NHTM cũng giảm
và già trị tín dụng tăng lên. Ngợc lại, bằng việc mua các giấy tờ có giá,
NHTƯ cung cấp tiền cho các NHTM để cho vay, làm gia tăng lợng tiền cung
9
ứng trên thị trờng. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy tờ có giá.
Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng
giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ, trong khi đó mua bán các
giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các
NHTM.
Đây đợc coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có
những u điểm hơn hẳn so với các công cụ khác:
Phát sinh theo ý tởng chủ đạo của NHTƯ trong đó NHTƯ hoàn toàn
kiểm soát đợc khối lợng giao dịch.
Là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ luôn luôn thay đổi đợc tình thế của
mình khi mắc phải sai lầm.
Nghiệp vụ này có thể sử dụng đợc ở bất kì một mức độ nào khi có yêu
cầu căn cứ vào khối lợng cacs loại giấy tờ có giá bán ra.

Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến nhanh chóng không gây những
chậm trễ về mặt hành chính và ít tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên, khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải
phụ thuộc vào ngời mua bán (các NHTM). Và để sử dụng đợc nghiệp vụ này
thì phải có sự phát triển khá cao của của cơ chế thanh toán không dùng tiền
mặt, tiền trong lu thông phần lớn nằm trong tài khoản của ngân hàng, đòi hỏi
thị trờng tài chính phải tơng đối phát triển.
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ
có mục tiêu tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lợng tiền
tệ; chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu
ngầm ẩn chứ không công khai.
10
Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch
sử lâu dài. Đó là việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hoặc gắn vào
đồng tiền của một quốc gia khác. Gần đây, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp
neo giá trị của đồng nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất
định. Phơng pháp này rất đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự
kiến sẽ đợc kiểm soát thông qua đồng ngoại tệ đợc chọn làm neo. Một số
quốc gia đã sử dụng thành công chính sách này nh Anh, Pháp (sau khi gắn
đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy nhiên nó cung có những mặt hạn
chế nh làm mất đi tính độc lập của các chính sách tiền tệ; do có sự ổn định
của đồng tiền, các nhà đầu t không lờng hết đợc mọi sự rủi ro và làm dòng
vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rút ra một cách bất ngờ thì đây là một
trong những nguyên nhân chính làm gia tăng mức độ trầm trọng của các cuộc
khủng hoảng; nó cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng cho thấy chính
sách tiền tệ đã quá bành trớng nhung đến khi NHTƯ nhận ra thì đã muộn.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu tiền tệ: Chính sách này cho
phép NHTƯ có thể chọn một tỷ lạm phát không giống các quốc gia khác tuỳ
theo sự biến động của sản lợng. Chế độ tiền tệ này có thể gửi tín hiệu gần nh

lạp tức cho cả công chúng và thị trờng về tình trạng của chính sách tiền tệ
cũng nh ý định của các nhà làm chính sách trong việc kiểm soát lạm phát.
Mỹ, Anh, Canada đã không thành công tong việc kiểm soát vì việc theo đuổi
chính sách này không đợc chặt chẽ và mối liên hệ không ổn định giữa khối l-
ợng tiền tệ và các biến mục tiêu nh lạm phát. Thế nhng Đức và Thuỵ Sĩ lại
thành công khi áp dụng và do đó hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến ủng hộ mạnh
mẽ và nó đang đợc xem xét nh là một chính sách tiền tệ chính của NHTƯ
Châu Âu.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát: Niu Dilân là quốc
gia đầu tiên thực hiện theo chính sách này vào năm 1990 tiếp theo là Canada
11
(1991) Anh (1992)...Chính sách này có một số lợi điểm quan trọng. Nó cho
phép sử dụng chính sách trong việc đối phó với các cú sốc trong nội địa,
ngoài ra nó dễ hiểu và có tính minh bạch cao. NHTƯ có trách nhiệm công
khai về con số mục tiêu lạm phát, nó sẽ cung cấp thông tin cho công chúng
và những ngời tham gia thị trờng tài chính cũng nh các nhà chính trị, đồng
thời nó làm giảm bớt tính không chắc chắn của chính sách tiền tệ, lãi suất và
lạm phát. Một đặc tính quan trọng nữa của chế độ tiền tệ này là nó làm tăng
tính trách nhiệm của NHTƯ.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm chứ không công khai:
Milton Friedman đã nhấn mạnh tác động của chính sách tiền tệ có độ trễ khá
lớn. Do đó chính sách tiền tệ sẽ mất thời gian khá dài để có thể tác động tới
lạm phát. Vì vậy để ngăn chặn lạm phát xuất hiện, NHTƯ cần phải hành
động theo kiểu dự báo đón trớc nhằm đa ra chính sách tiền tệ phù hợp. Lí do
cơ bản cho việc sử dụng chiến lợc này chính là sự thành công của nó mà điển
hình là ở Mỹ trong vài năm gần đây. Một nhợc điểm quan trọng của chiến lợc
náy là nó thiếu tính minh bạch. Nhng nhợc điểm lớn nhất là nó phụ thuộc quá
nhiều vào sở thích, năng lực và độ tin cậy của những ngời có trách nhiệm
trong NHTƯ. Những bất lợi đó có thể làm cho chiến lợc hoạt đông không tốt
trong tơng lai.

Bốn loại chính sách tiền tệ đợc đề cập trên đây đều có những u và nhợc
điểm riêng của mình. Các kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự minh bạch và tính
có trách nhiệm là điều cốt yếu để điều khiển một chính sách tiền tệ nhằm
mang lại một kết quả mong muốn trong dài hạn. việc sử dụng loại chế độ nào
là tuỳ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá và lịch sử của từng quốc
gia.
12

×