Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INCOTERMS 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.74 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT JINH TẾ
HỆ VĂN BẰNG 2 CHÍNH QUY
LỚP LUẬT KINH DOANH 2-4-6
MÔN HỌC PHÁP LUẬT TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH
CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
INCOTERMS 2000
GVHD; THS NGÔ THỊ HẢI XUÂN
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN NHÓM 2A
1. Huỳnh Thị Ngọc Thủy
2. Võ Hải Sơn
3. Mai Võ Tuyết Phụng
4. Nguyễn Thị Tố Duyên
5. Văn Cảnh Bình
6. Nguyễn Phương Thảo
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 12 NĂM 2010
MỤC LỤC BÀI THUYẾT TRÌNH
1 GIỚI THIỆU VỀ INCOTERMS 02
1.1 Khái niệm 02
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 02
1.3 Mục tiêu và phạm vi áp dụng 03
1.3.1 . Mục tiêu 03
1.3.2. Phạm vi áp dụng 03
1.4 Đối tượng chế tài 04
2. NỘI DUNG INCOTERMS 2000 04
2.1. Nhóm điều kiện E 05
2.1.1 EXW (: Ex Works ) _- Giao tại xưởng 05
2.2. Nhóm điều kiện F
2.2. Nhóm điều kiện F


06
06
2.2.1
điều kiện
điều kiện FCA (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở 06
2.2.2
điều kiện
điều kiện FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu 07
2.2.3
điều kiện
điều kiện FOB (Free On Board) – Giao trên boong tàu 08
2.3 Nhóm điều kiện C 09
2.3.1 Điều kiện CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí 10
2.3.2 Điều kiện CIF (Cost, Insurance and Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí 11
2.3.3 Điều kiện CPT (Carriage Paid To) - Cước phí trả tới (nơi quy định) 12
2.3.4 Điều kiện CIP (Carriage, Insurance Paid to) - Cước vận tải và phí bảo hiểm đã trả tới 13
2.4 Nhóm điều kiện D 14
2.4.1 Điều kiện DAF (Delivered At Frontier ) – Giao tại biên giới 14
2.4.2 Điều kiện DES (Delivered Ex Ship) – Giao tại tàu 15
2.4.3 Điều kiện DEQ (Delivered Ex Quay) – Giao tại cầu cảng 16
2.4.4 Điều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) - Giao hàng chưa nộp thuế 16
2.4.5 Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid) - Giao hàng đã nộp thuế 17
3 CHUYỂN GIAO RỦI RO VÀ PHÂN CHIA CHI PHÍ GIỮA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA 18
3.1 Tổng hợp về các trường hợp chuyển giao rủi ro giữa người bán và người mua 18
3.2 phân chia chi phí giữa người bán (B) và người mua (M) trong Incoterms 2000 19
4 THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERM 2000 TẠI VIỆT NAM 20
BẢNG TỔNG HỢP NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG INCOTERM 2000
1 GIỚI THIỆU VỀ INCOTERMS
1.1 Khái niệm
Incoterms (International Commerce Terms - Các điều kiện thương mại quốc tế) là một bộ các quy

tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới quy định những quy tắc
liên quan đến chi phí và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại quốc tế. Nói một cách cụ
thể, các điều kiện thương mại chỉ ra cho các bên phải làm gì đối với việc chuyên chở hàng hóa từ
người bán đến người mua, và thông quan xuất nhập khẩu. Ngoài ra chúng cũng giải thích về việc
phân chia rủi ro và chi phí giữa các bên về trả phí vận tải, chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng
hoá, điều khoản về giao nhận hàng hoá, những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hóa.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, kinh tế thế giới phục hồi, buôn bán quốc tế phát triển và mở
rộng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển giữa các quốc gia, khi các
thương nhân quốc tế bất đồng về ngôn ngữ, chịu sự điều tiết khác nhau về tập quán thương mại dễ
dẫn tới hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng, Phòng thương mại quốc tế ICC (International Chamber of
Commerce) có trụ sở tại Paris, đã xây dựng Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms – International
Commercial Terms) llần đầu tiên vào năm 1936.
Kể từ khi ra đời đến nay, Incoterms đã trải qua những lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1953,
1967, 1976, 1980, 1990 và 2000. Trong đó bộ Incoterms 2000 chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2000.
Incoterms 1936 gồm 7 điều kiện: EXW (Giao tại xưởng), FCA (Giao cho người chuyên chở),
FOT/FOR (Giao lên tàu hoả), FAS (Giao dọc mạn tàu), FOB (Giao lên tàu), C&F (Tiền hàng và cước
phí), CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí). Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử
dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ, những phương thức vận tải phổ biến nhất lúc bấy
giờ. Trên thực tế thì Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng bởi nó
không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng.
Incoterms 1953 gồm 9 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện DES (Giao trên tàu) và DEQ (Giao
trên cầu cảng) sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa. Ấn bản Incoterms
1953 tồn tại 27 năm trước khi được thay thế bằng Incoterms 1980. Trong thời gian đó, Incoterms
1953 được sửa đổi 2 lần vào các năm 1967 và 1976.
Năm 1967: Bổ sung thêm 2 điều kiện DAF (Giao tại biên giới) và DDP (Giao hàng tại đích đã nộp
thuế), sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức, bởi vì thời điểm này vận
tải đa phương thức rất phát triển.

Năm 1976: Bổ sung thêm điều kiện FOA hay còn gọi là FOB sân bay (Giao lên máy bay), vì thời
điểm này phương thức vận tải hàng không phát triển. Mặc dù máy bay đã xuất hiện từ lâu, song trước
đó chủ yếu sử dụng để vận chuyển hành khách và phục vụ mục đích quân sự.
Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện: Bổ sung thêm 2 điều kiện CIP (Cước phí và bảo hiểm trả tới
địa điểm đích quy định) và CPT (cước phí trả tới địa điểm đích quy định) nhằm thay thế cho CIF và
CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.
Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện: bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA
và bổ sung điều kiện DDU (Giao hàng tại đích chưa nộp thuế)
Incoterms 2000: Giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 nhưng sửa đổi 3 điều kiện FCA,
FAS và DEQ.
Có một lưu ý rất quan trọng ở đây, đó là mặc dù được sửa đổi bổ sung nhưng bản Incoterms sau
không phủ định bản Incoterms trước. Như vậy, hiện nay có tất cả 7 ấn bản Incoterms cùng tồn tại. Và
chúng ta có thể sử dụng bất kì ấn bản nào cho hợp đồng ngoại thương. Để tránh những nhầm lẫn, rắc
rối đáng tiếc thì điều quan trọng là phải dẫn chiếu tới đúng ấn bản Incoterms mà mình muốn sử dụng
trong hợp đồng mua bán.
1.3 Mục tiêu và phạm vi áp dụng
1.3.1 . Mục tiêu
Mục tiêu của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương
mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro
trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua. Qua đó giúp cho việc đàm phán nhanh
chóng và hạn chế những tranh chấp có thể phát sinh.
1.3.2. Phạm vi áp dụng
- Tính luật của Incoterms
Trước hết phải hiểu rằng Incoterms giải thích các tập quán thương mại và bản thân nó cũng là một
tập quán thương mại. Incoterms không được đương nhiên áp dụng cho hợp đồng mà chỉ được áp
dụng khi các bên có sự thoả thuận và dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng. Và một khi đã dẫn chiếu
Incoterms vào hợp đồng thì Incoterms sẽ trở thành một văn bản có tính chất pháp lí, hay nói cách
khác tính luật của Incoterms sẽ được phát huy, ràng buộc nghĩa vụ và xác định quyền lợi của các bên.
Tuy nhiên các bên có thể thêm bớt một số nghĩa vụ, tức là thay đổi Incoterms nhưng không được làm
biến dạng Incoterms.

- Incoterms giải quyết những vấn đề gì?
Incoterms chỉ giải quyết những vấn đề có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng ngoại thương đối với việc giao nhận và vận tải hàng hoá với nghĩa hàng hóa hữu hình.
1.4 Đối tượng chế tài
Như đã trình bày bên trên, việc áp dụng Incoterms chỉ mang tính chất khuyến khích, không mang
tính bắt buộc. Khi người mua và người bán thỏa thuận và dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng thì đối
tượng chế tài của Incoterms là các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, và nghĩa của từ hàng hóa
trong trường hợp này là hàng hóa hữu hình.
2. NỘI DUNG INCOTERMS 2000
Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện được chia thành 4 nhóm với mức độ tăng dần trách nhiệm
của người bán với người mua. Cụ thể như sau:
Nhóm E Nơi đi
Điều kiện của nhóm: Người bán có nghĩa vụ đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua ngay
tại xưởng của người bán.
EXW: Giao tại xưởng (...địa điểm quy định).
Nhóm F Tiền vận chuyển chưa trả
Điều kiện của nhóm: Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định .
FCA: Giao cho người chuyên chở (...địa điểm quy định).
FAS: Giao dọc mạn tàu (...cảng bốc hàng quy định).
FOB: Giao lên tàu ( ...cảng bốc hàng quy định).
Nhóm C Tiền vận chuyển đã trả
Điều kiện của nhóm: Người bán phải ký kết một hợp đồng vận tải nhưng không phải chịu rủi ro
về mất mát, hư hỏng hàng hóa và chi phí khác phát sinh do tình huống khác xảy ra sau khi hàng hóa
đã được giao cho người chuyên chở.
CFR: Tiền hàng và cước (...cảng đến quy định).
CIF: Tiền hàng bảo hiểm và cước (...cảng đến quy định).
CPT: Cước phí trả tới (...nơi đến quy định).
CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới (... nơi đến quy định).
Nhóm D Nơi đến
Điều kiện của nhóm: Người bán phải chịu trách nhiệm về hàng hóa cho đến khi hàng hóa đến nơi

hay địa điểm đến cuối cùng đã thỏa thuận tại biên giới hay trong nước nhập khẩu. Người bán phải
chịu mọi rủi ro và phí tổn đưa hàng đến đó.
DAF: Giao tại biên giới (... địa điểm quy định).
DES: Giao tại tàu (... cảng đến quy định).
DEQ: Giao tại cầu cảng (... cảng đến quy định).
DDU: Giao chưa nộp thuế (... nNơi đến quy định).
DDP: Giao đã nộp thuế ( ... nNơi đến quy định).
Cấu trúc của từng điều kiện trong Incoterms 2000 bao gồm 2 phần dành cho nghĩa vụ người bán và
người mua. Mỗi phần quy định 10 nghĩa vụ:
− Về cung cấp hàng hóa / Thanh toán
− Giấy phép và các thủ tục
− Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm.
− Giao hàng / Nhận hàng
− Chuyển rủi ro
− Phân chia phí tổn.
− Thông báo cho đối tác
− Bằng chứng giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện tử tương đương
− Kiểm tra / Giám định hàng hóa
− Những nghĩa vụ khác
2.1. Nhóm điều kiện E - Nơi đi
Nhóm này chỉ có một điều kiện là EXW: ex works _ Giao tại xưởng

2.1.1 EXW ( : Ex Works ) _ - Giao tại xưởng
EXW (Ex Works) có nghĩa là giao tại xưởng, tức làTrong điều kiện này, người bán giao hàng khi
đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy
định, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa được bốc lên phương tiện tiếp
nhận.
Nghĩa vụ của người bán:
− Cung cấp hàng hòa phù hợp với hợp đồng .và hóa đơn thương mại.
− Giúp người mua xin cấp giấy phép xuất khẩu.

− Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng quy định.
− Chịu mọi rủi ro và tổn thất cho đến khi thời điểm hàng đã được giao.
− Trả mọi chi phí có liên quan đến hàng hóa cho đến thời điểm hàng hóa được giao.
− Thông báo cho người mua đầy đủ thông tin về thời gian và địa điểm giao hàng.
− Trả phí tổn cho mọi hoạt động kiểm tra, đóng gói hàng hóa. Trước khi giao hàng, người bán sẽ
kiểm tra số lượng, chất lượng... của hàng hóa để đảm bảo hàng hóa đúng theo quy định trong hợp
đồng và những chi phí cho việc kiểm tra này do phía người bán chịu.
− Giúp người mua theo yêu cầu của người mua lấy các chứng từ và thông điệp điện tử tương
đương từ nước gửi hàng hoặc nước xuất xứ mà người mua cần; cung cấp các thông tin về bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua:
− Trả tiền hàng theo quy định của hợp đồng mua bán.
− Chịu mọi rủi ro và chi phí về việc xin cấp phép.
− Nhận hàng khi được giao hàng.
− Chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hại đối với hàng hóa từ lúc nhận hàng hóa.
− Trả mọi chi phí có liên quan đến hàng hóa cho đến thời điểm hàng hóa đã được giao; chi phí
phát sinh do người mua không nhận hàng khi được giao hoặc do người mua không thông báo đầy
đủ thông tin; thuế, lệ phí.
− Nếu người mua có quyền quyết định về thời gian và địa điểm nhận hàng thì cũng phải thông
báo đầy đủ những thông tin này cho người bán.
− Cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã chấp nhận việc giao hàng.
− Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hànghàng. Trường hợp này được hiểu như sau,
nếu người mua có sự nghi ngờ về chất lượng chất lượng hàng hóa, họ sẽ nhờ một tổ chức giám
định hoặc trong quá trình thông quan, cơ quan hải quan nghi ngờ về tính trung thực của hàng hóa
kê khai thì họ sẽ giám định hàng hóa và trong những trường hợp này thì người mua sẽ chịu mọi
chi phí phát sinh có liên quan. .
− Trả phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ và thông điệp điện tử và trả những phí tổn
cho người bán trong việc giúp đỡ lấy các chứng từ, thông điệp điện tử và thông tin về bảo hiểm.
Tóm lại, theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã giao cho
người mua tại xưởng của mình, nhưng người bán không phải chịu chi phí và rủi ro trong việc bốc
hàng lên phương tiện vận tải. Người bán không phải ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm cho lô hàng

xuất khẩu. Ngoài ra người mua phải làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.
2.2. Nhóm điều kiện F
2.2. Nhóm điều kiện F
Các điều kiện nhóm F đòi hỏi người bán giao hàng cho người chuyên chở tới địa điểm do người
mua chỉ định. Hàng hoá có thể được bốc lên phương tiện tiếp nhận do người mua đưa tới để nhận
hàng tại cơ sở của người bán (FCA); hoặc hàng hóa có thể cần phải được dỡ xuống từ một phương
tiện do người bán đưa tới để giao hàng tại một bến do người mua quy định (FAS); hoặc hàng hóa có
thể cần phải được đưa qua lan can tàu do người mua chỉ định.
2.2.1
điều kiện
điều kiện FCA (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở
FCA - Free Carrier - Giao cho người chuyên chở
FCA có nghĩa là giao cho người chuyên chở, tức là người bán sau khi làm xong các thủ tục thông
quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại địa điểm quy định. Nếu
việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng
diễn ra tại địa điểm khác, người bán không có trách nhiệm dỡ hàng. FCA sử dụng cho mọi phương
thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
Nghĩa vụ của người bán:
− Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng.
− Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa.
− Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm
− Giao hàng cho người chuyên chở hoặc tại địa điểm thỏa thuận.
− Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao theo
đúng hợp đồng.
− Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất
khẩu hàng hóa)
− Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy định trong hợp đồng.
− Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng,
đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải.
− Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói hàng

hoá.
− Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng, nước
xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá
Nghĩa vụ của người mua .
− Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng.
− Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa.
− Có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ địa điểm quy định;
nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm.
− Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng.
− Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày
cuối cùng của thời hạn nhận hàng
− Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người mua
không thực hiện đúng hợp đồng).
− Thông báo đầy đủ cho người bán về phương thức vận tải, thời hạn giao hàng, địa điểm giao
hàng.
− Chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng.
− Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng.
− Trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ; hoàn trả cho người bán những phí tổn
trong việc giúp đỡ người mua.
2.2.2
điều kiện
điều kiện FAS (Free Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu
FAS (Free Alongside Ship) - Giao dọc mạn tàu
FAS có nghĩa là giao dọc mạn tàu, tức là người bán giao hàng khi hàng hoá đã được đặt dọc theo
mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Người mua
phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm đó. FAS chỉ
sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
Theo điều kiện này trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ
sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa
hàng xếp dọc mạn tàu

Nghĩa vụ của người bán:
- Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng.
- Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa.
Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm
- Giao hàng dọc theo mạn chiếc tàu người mua chỉ định, tại điểm bốc hàng, cảng bốc hàng
người mua quy định (theo tập quán thông thường của cảng).
- Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao
theo đúng hợp đồng.
- Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất
khẩu hàng hóa).
- Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao dọc theo mạn chiếc tàu được
chỉ định.
- Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng, đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải.
- Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói
hàng hoá.
- Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng,
nước xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng
hoá.
Nghĩa vụ của người mua
- Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng .
- Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa
- Cũng giống như điều kiện FCA, ngưới mua c Có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí
vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng quy định; nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng
bảo hiểm.
- Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng.
- Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày
cuối cùng của thời hạn nhận hàng.
- Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người
mua không thực hiện đúng hợp đồng).

- Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời gian giao hàng.
- Chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng.
- Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng.
- Trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ; hoàn trả cho người bán những phí
tổn trong việc giúp đỡ người mua.
2.2.3
điều kiện
điều kiện FOB (Free On Board) – Giao trên boong tàu
FOB Free On Board - Giao trên boong tàu
FOB có nghĩa là giao lên tàu, tức là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng
bốc hàng quy định và làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Người mua phải chịu tất cả chi
phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau điểm ranh giới đó. FOB sử dụng cho
vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
Nghĩa vụ của người bán:
Cung cấp hàng hoá và hoá đơn , chứng từ theo đúng hợp đồng.
Chịu rủi ro và chi phí để được xuất khẩu hàng hóa.
Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải và bảo hiểm
Giao hàng lên chiếc tàu mà người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định (theo tập quán thông
thường của cảng) vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá cho đến khi hàng hoá đã được giao theo đúng
hợp đồng.
Chịu mọi chi phí cho đến thời điểm hàng hoá được giao ( bao gồm cả chi phí để được xuất khẩu
hàng hóa).
Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy định trong hợp đồng
Cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng,
đồng thời giúp đỡ người mua để lấy chứng từ về hợp đồng vận tải.
Trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra bắt buộc phải có đối với việc giao hàng, đóng gói hàng
hoá.
Giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng, nước
xuất xứ; cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.

Nghĩa vụ của người mua
Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng.
Chịu rủi ro và chi phí để được nhập khẩu hàng hóa.
Có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng quy định;
nhưng không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm.
Nhận hàng khi hàng được giao theo đúng hợp đồng.
Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá từ khi hàng đã được giao hoặc từ ngày cuối
cùng của thời hạn nhận hàng.
Chịu mọi chi phí từ thời điểm hàng hoá đã được giao ( bao gồm cả chi phí do lỗi người mua
không thực hiện đúng hợp đồng)
Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tàu, điểm bốc hàng và thời gian giao hàng mà người mua
yêu cầu.
Chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng theo quy định trong hợp đồng.
Trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng.
Trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ; hoàn trả cho người bán những phí tổn
trong việc giúp đỡ người mua
2.3 Nhóm điều kiện C
Bản chất của các điều kiện nhóm C là đòi hỏi người bán bằng chi phí của mình phải ký hợp đồng
vận chuyển theo điều kiện thông thường cho việc chuyên chở hàng hóa theo tuyến đường và cách
thức thông thường đến nơi được thỏa thuận.
Các điều kiện nhóm C bao gồm: CFR, CIF, CPT và CIP, trong đó chỉ có 2 điề kiện CIF và CIP
quy định về bảo hiểm. Trong các trường hợp khác, các bên tự mình quyết định xem có nên và theo
điều kiện nào để mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình.
2.3.1 Điều kiện CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí :
CRF (Cost and freight): tiền hàng và cước phí
CFR còn gọi là C and F, CR hay C+F
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được chuyển qua khỏi lan can tàu tại cảng
bốc hàng.
Kể từ lúc giao hàng qua lan can tàu, mọi rủi ro đã được chuyển từ người bán sang người mua.
CFR chỉ sử dụng cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường thủy nội địa.

Theo điều kiện này người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí
dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)
Theo điều kiện CFR, n N gười bán có nghĩa vụ phải:
− Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng đã ký kết.;
− Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục và chi trả các chi phí cần thiết cho việc xuất khẩu hàng
hóa .;
− Ký hợp đồng vận tải và chịu mọi chi phí để chuyên chở hàng hóa đến cảng dỡ hàng nơi đến.;
− Giao hàng lên boong tàu tại cảng bốc hàng vào đúng ngày hoặc trong thời hạn quy định.;
− Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao qua khỏi lan
can tàu tại cảng bốc hàng quy định.;
− Chịu chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao qua khỏi lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định.;
− Chi phí bốc hàng và dỡ hàng nếu có theo hợp đồng vận tải.;
− Chi phí thủ tục hải quan khi xuất khẩu hay quá cảnh qua nước khác theo hợp đồng vận tải.;
− Thông báo việc giao hàng và những thông tin cần thiết cho việc nhận hàng.;
− Gửi bản chính chứng từ vận tải cho người mua.;
− Kiểm tra, đóng gói, ký hiệu hàng hóa.;
− Ngoài ra họ còn phải hững nghĩa vụ khác (ví dụ hỗ trợ người mua nhập khẩu hàng hóa hoặc
quá cảnh..
Theo điều kiện CIF, n N gười mua có nghĩa vụ phải:
− Thanh toán tiền hàng theo như thỏa thuận trong hợp đồng.;
− Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục và chi trả các chi phí cần thiết cho việc nhập khẩu hàng
hóa.;
− Nhận hàng hóa từ người chuyên chở tại cảng dỡ hàng nơi đến.;
− Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa kể từ lúc hàng hóa đã được giao qua khỏi lan
can tàu tại cảng bốc hàng quy định.;
− Chịu chi phí liên quan trong khi vận chuyển đến cảng dỡ kể từ khi hàng đã được người bán
giao qua khỏi lan can tàu tại cảng bốc quy định, trừ khi theo hợp đồng vận tải đó là trách nhiệm
của người bán.;

− Chi phí dỡ hàng trừ khi được quy định theo hợp đồng vận tải những chi phí này là do người
bán chịu.;
− Chịu chi phí thủ tục hải quan nhập khẩu.;
− Thông báo về thời điểm chất hàng lên tàu và các thông báo cần thiêt khác.;
− Tiếp nhận các chứng từ vận tải do người bán giao.;
− Chịu chi phí cho việc kiểm tra hàng hóa của mình trước khi bốc lên tàu;.
− Những nghĩa vụ khác nếu có (ví dụ thanh toán lại các chi phí mà người bán đã hộ trợ người
mua để có được những thông tin mà người mua yêu cầu).
2.3.2 Điều kiện CIF (Cost, Insurance and Freight) – Tiề n hàng, bảo hiểm và cước phí :
CIF (cost, insurance and freight): tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được chuyển qua khỏi lan can tàu tại cảng
bốc hàng quy định và họ.
Người bán phải trả tiền hàng và cước phí cần thiết để mang hàng đến cảng dỡ hàng nơi đến.
Ngoài ra
nNgười bán phải mua bảo hiểm để phân tán rủi ro cho người mua về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hóa xảy ra trong thời gian vận chuyển.
CIF chỉ áp dụng cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường thủy nội địa.
Theo điều kiện CIF, người bán có nghĩa vụ phải Người bán có các nghĩa vụ sau đây :
− Phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng;
− Chịu trách nhiệm về các thủ tục cần thiết và chi trả các chi phí cho việc xuất khẩu hàng hóa;
− Ký hợp đồng vận tải và chịu mọi chi phí để chuyên chở hàng hóa đến cảng dỡ hàng nơi đến;
− Nếu không có sự thỏa thuận về mức bảo hiểm thì người bán chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu
của các điều khoản bảo hiểm hàng hóa (điều kiện C của bảo hiểm).
− Giao hàng lên boong tàu tại cảng bốc hàng vào đúng ngày hoặc trong thời hạn quy định.
− Chịu rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng hóa đã được giao qua khỏi lan
can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
− Chịu chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao lên boong theo quy định.;
− Chịu cước phí, chi phí chất hàng lên tàu, chi phí dỡ hàng theo hợp đồng vận tải.;
− Thông báo việc giao hàng và những thông tin cần thiết cho việc nhận hàng.;
− Gửi bản chính chứng từ vận tải cho người mua.;

− Kiểm tra, đóng gói, ký hiệu hàng hóa.;
− Những nghĩa vụ khác nếu có (ví dụ hHỗ trợ người mua nhập khẩu hàng hóa hay cung cấp
thông tin để người mua mua bảo hiểm cho hàng của mình khi có nhu cầu. ).
Theo điều kiện CIF, n N gười mua có các nghĩa vụ phải sau :
− Thanh toán tiền hàng theo quy định của hợp đồng;
− Chịu trách nhiệm về các thủ tục cần thiết và chi trả các chi phí cho việc nhập khẩu hàng hóa;
− Nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng dỡ hàng nơi đến;
− Chịu rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa kể từ lúc hàng hóa đã được giao qua khỏi lan can
tàu tại cảng bốc hàng quy định;
− Chịu chi phí liên quan trong khi vận chuyển đến cảng dỡ kể từ khi hàng đã được người bán
giao qua khỏi lan can tàu tại cảng bốc quy định, trừ khi theo hợp đồng vận tải đó là trách nhiệm
của người bán;
− Chịu chi phí dỡ hàng, trừ khi theo hợp đồng vận tải đó là trách nhiệm của người bán;
− Thông báo về thời điểm gửi hàng và các thông tin cần thiết khác;
− Tiếp nhận các chứng từ vận tải do người bán giao;
− Chịu chi phí cho việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao lên tàu;
− Những nghĩa vụ khác nếu có (ví dụ thanh toánTrả lại các chi phí mà người bán đã hỗộ trợ
người mua.nhập khẩu hàng hóa hay cung cấp thông tin về bảo hiểm. .)
2.3.3 Điều kiện CPT ( Carriage Paid To ) - C ước phí trả tới (n ơi quy định ) :
CPT - Carriage Paid To (destination) - Cước phí trả tới (nơi quy định)
CPT sử dụng trong mọi loại hình vận tải: đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt và
vận tải đa phương thức. Trong điều kiện này,
nNgười bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được chuyển qua cho người chuyên chở (đại
lý hàng không, vận tải đường sắt, bãi hoặc trạm container… nếu sử dụng vận tải đa phương thức thì
nghĩa vụ hoàn tất khi giao hàng xong cho người vận tải đầu tiên).
Kể từ lúc giao hàng, mọi rủi ro đã được chuyển từ người bán sang người mua.
Nghĩa vụ người bán:
- Phải cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng đã ký kết.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục và chi trả các chi phí cần thiết cho việc xuất khẩu hàng
hóa

- Phải thuê phương tiện vận tải và trả cước phí để chuyên chở hàng hóa tới địa điểm đích quy
định
- Phải giao hàng cho người vận tải tại nơi đi.
- Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao xong cho
người vận tải tại nơi đi.
- Chịu chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao đến địa điểm đích quy
định,Chi phí chuyên chở hàng tới địa điểm đích quy định, Chi phí thủ tục hải quan khi xuất
khẩu hay quá cảnh qua nước khác theo hợp đồng vận tải.
- Thông báo việc giao hàng và những thông tin cần thiết cho việc nhận hàng
- Gửi bản chính chứng từ vận tải cho người mua
- Kiểm tra, đóng gói, ký hiệu hàng hóa
- Những nghĩa vụ khác nếu có
− Thuê phương tiện vận tải và trả cước phí để chuyên chở hàang tới địa điểm đích quy định.
− Bốc hàang lên phương tiện vận tải tại địa điểm giao hàang (nếu địa điểm thuộc cơ sở người
bán).
− Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuếê và lệ phí xuất khẩu.
− Giao cho người mua (trực tiếp hoặc gián tiếp) các bằng chứng đã giao hàang cho người
chuyên chở.
Nghĩa vụ người mua:
- Phải thanh toán tiền hàng theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục và chi trả các chi phí cần thiết cho việc nhập khẩu hàng
hóa.
- Nhận hàng hóa từ người vận tải tại cảng dỡ hàng nơi đến.
- Rủi ro hoàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua sau khi hàang hóa đã được giao
cho người chuyên chở như các hãang đại lý hàang không, vận tải đường sắt,t. bãi hoặc trạm
container… nếu sử dụng vận tải đa phương thức thì rủi ro được chuyển sang người mua sau
khi đã giao hàang xong cho người vận tải đầu tiên.
- Chịu chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ lúc hàng được giao theo quy định, chi phí phát sinh
thêm mà chưa thông báo với ngưới bán theo đúng quy định, Chi phí liên quan trong khi vận
chuyển đến khi hàng đến cảng dỡ, trừ khi những chi phí này do người bán chịu theo hợp đồng

vận tải; Chi phí dỡ hàng trừ, khi được quy định theo hợp đồng vận tải những chi phí này là do
người bán chịu; Chi phí thủ tục hải quan nhập khẩu.
- Thông báo về thời gian gửi hàng và/hoặc cảng đến (trường hợp người mua có quyền quyết
định
- Tiếp nhận các chứng từ vận tải do người bán giao
- Chịu chi phí cho việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao lên tàu.
- Những nghĩa vụ khác nếu có
2.3.4 Điều kiện CIP ( Carriage, Insurance Paid to) - Cước vận tải và phí bảo hiểm đã trả tới
CIP - Carriage, Insurance Paid to (destination) - Cước vận tải và phí bảo hiểm đã trả tới.
Điều kiện CIP sử dụng trong mọi loại hình vận tải: đường bộ, đường thủy, đường hàng không,
đường sắt và vận tải đa phương thức.
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được chuyển qua cho người chuyên chở
(đại lý hàng không, vận tải đường sắt, bãi hoặc trạm container… nếu sử dụng vận tải đa phương thức
thì nghĩa vụ hoàn tất khi giao hàng xong cho người vận tải đầu tiên).
Nghĩa vụ người bán:
Người bán phải thuê phương tiện vận tải và& trả cước phí để chuyên chở hàng tới địa điểm đích
quy định.
Người bán phải mua bảo hiểm để phân tán rủi ro cho người mua về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hóa xảy ra trong thời gian vận chuyển.
Với điều kiện này, nghĩa vụ của người bán và người mua tương tự CPT, nhưng ở điều kiện CIP,
người bán còn có thêm 2 nghĩa vụ sau:
1.Mua bảo hiểm cho hàang hóa để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro và mất mát hang hóa
trong quá trình chuyên chở. Nếu trong hợp đồng ngoại thương không quy định về bảo hiểm thì người
bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo điều kiện FPA hoặc ICC (C) bảo hiểm 110%
giá trị hàang hóa giao dịch.
2.Giao cho người mua các chứng từ bảo hiểm.
Lưu ý:
+ Theo Incoterm 2000: 2 điều kiện CPT và& CIP áp dụng với mọi loạiọai phương tiện vận tải kể
cả phương tiện vận tải đa phương thức.
+ Trong 2 điều kiện CPT và CIP, người bán phải thuê phương tiện vận tải và trả cước phí để

chuyên chở hàang tới địa điểm đích quy định, nhưng rủi ro được chuyển sang người mua sau khi
hàang hóa đã giao xong cho người vận tải tại nơi đi.
+ Khuyến cáo khi xuất khẩu hàang hóa chuyên chở bằng container, sử dụng phương tiện vận tải
thủy thì nên áp dụng CPT thay vì CFR, CIP thay vì CIF vì người bán sẽ mau chuyển rủi ro hơn.
2.4 Nhóm điều kiện D
Trong nhóm điều kiện này thì nNgười bán chịu rủi ro và chi phí đưa hàng đến nơi đến quy định.
2.4.1 Điều kiện DAF ( D elivered A t F rontier ) – Giao tại biên giới
DAF - Delivered At Frontier ~ Giao tại biên giới
Người bán giao hàng được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải
chở đến trên phương tiện vận tải chở tới nơi biên giới quy định, chưa dỡ ra khỏi phương tiện vận tải,
đã làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
Áp dụng khi giao hàng tại biên giới đất liền .
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải khi hàng hoá được giao tại biên
giới trên đất liền
Người bán giao hàng trên phương tiện vận tải chở tới nơi biên giới quy định, chưa dỡ ra khỏi
phương tiện vận tải, đã làm thủ tục thông quan xuất khẩu
Áp dụng khi giao hàng tại biên giới đất liền
Nghĩa vụ người bán:
− phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử tương đương, theo
đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó nếu hợp đồng yêu cầu.
− Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trước trên biên giới đó, sau khi đã
hoàn thành các thủ tục về xuất khẩu lô hàng hoá đó cũng như nộp thuế xuất khẩu và các thuế,
phí, lệ phí khác liên quan tới xuất khẩu lô hàng.
− phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác
hoặc chứng từ khác bắt buộc phải có để đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua.
− Cung cấp cho bên mua các chứng từ cần thiết sao cho người mua có thể nhận hàng tại biên
giới đó.
− Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá tới nơi quy định tại biên giới
cũng như mọi thông báo khác, khi được yêu cầu
− phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin cần thiết để mua bảo

hiểm cho hàng hoá.
Nghĩa vụ người mua:
− phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
− Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới đó.
− Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của mình.
− Hoàn thành thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cũng như các thuế và phí, lệ phí khác liên
quan đến nhập khẩu lô hàng.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của mình ở địa điểm
giao hàng trên biên giới.
− Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc giám định đó
được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
2.4.2 Điều kiện DES ( Delivered Ex Ship) – Giao tại tàu
DES - Delivered Ex Ship - Giao tại tàu
Người bán giao hàng chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu trên tàu tại cảng đến quy
định. Điều kiện này gần như tương tự như trong điều kiện CIF, nhưng mọi rủi ro về hàng hóa chỉ
chuyển từ bên bán sang bên mua khi tàu chuyên chở cập cảng đến và trước khi hàng hóa được bốc dỡ
khỏi tàu
Người bán giao hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận
tải chở đến, chưa dỡ ra, đã hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu, nhưng chưa làm thủ tục thông
quan nhập khẩu ở địa điểm và nơi quy định tại biên giới, nhưng chưa qua biên giới hải quan của nước
liền kề. Thuật ngữ "biên giới" có thể được sử dụng cho bất kỳ đường biên giới nào kể cả biên giới
của nước xuất khẩu. Do đó, điều đặc biệt quan trọng là đường biên giới cần phải được xác định một
cách chính xác bằng cách luôn luôn phải quy định điểm đến và nơi đến trong điều kiện này
Nghĩa vụ người bán:

×