Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.04 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến phương
pháp quản lý kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với doanh nghiệp
sản xuất cũng như các doanh nghiệp khác, thực hiện chế độ hạch toán kinh
doanh đến theo nguyên tắc lấy thu bù chi và bảo đảm có lãi kể cả các doanh
nghiệp hoạt động công ích.
Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm có lãi các doanh
nghiệp phải biết xây dựng và tổ chức tốt các phương án sản xuất kinh
doanh của mình. Đồng thời tổ chức tốt công tác hạch toán các hoạt động
sản xuất - kinh doanh theo phương án đề ra. Chủ động tìm mọi biện pháp
khai thác khả năng tiềm năng của doanh nghiệp mình để tăng thu và giảm
chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cấp nước
Ninh Bình cũng phải thường xuyên quan tâm đến lợi nhuận trong kinh
doanh vì lợi nhuận chính vì kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chính
là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần như hiện nay. Chính vì nhận thức được tầm
quan trọng của lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận đối với các
doanh nghiệp, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Một số biện
pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình".
Mục đích của chuyên đề là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi
nhuận của doanh nghiệp, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của
công ty. Ngoài các phần nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được
chia làm 3 phần.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong nền kinh tế thị
trường
Chương II: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận


của Công ty cấp nước Ninh Bình
Chương III: Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty và một
số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1) Hoạt
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
a) Nền kinh tế thị trường:
Trước hết ta cần phải hiểu nền kinh tế thị trường chính là nền kinh tế
mà các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi đều thông qua thị trường do
thị trường chi phối, về bản chất nó đồng nghĩa với nền kinh tế hàng hoá
phát triển. Chế độ xã hội tư bản chủ nghĩa biến nền kinh tế hàng hoá
chuyển thành nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là nền kinh tế được
điều chỉnh chủ yếu bằng thị trường. Giá cả hàng hoá trên thị trường được
xác định bằng quan hệ cung, cầu, quan hệ này do các quy luật kinh tế chi
phối.
Vậy thị trường là gì và vai trò thị trường đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường là chỗ gặp nhau giữa người mua và người bán của cung và
cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Hay theo nghĩa bóng thị trường hiểu như là
một quá trình trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ hay quá trình tổng hoá
các mối quan hệ giữa cung và cầu để thống nhất hay xác định giá cả. Số
lượng hàng hoá và dịch vụ mua bán.
Trong nền kinh tế thị trường thì mọi việc mua bán đều diễn ra trên thị
trường. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, là nơi tập hợp các quan
hệ kinh tế ở đó người mua và người bán, người mua và người mua, người
bán với người bán sẽ cạnh tranh với nhau để tồn tại và có thể đứng vững

trên thị trường.
Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải đứng vững trong
cạnh tranh và phải tìm cách tối đa hoá lợi nhuận của mình. Thị trường có
thể chia làm hai loại:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
- Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền.
?ở nước ta hiện nay đang tồn tại chủ yếu thị trường tự do. Thị trường
chưa đồng bộ và còn yếu. Các thị trường cơ bản như thị trường hàng hoá,
dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Với việc
thúc đẩy mạnh mẽ theo mô hình kinh tế mở dẫn đến sự giao lưu hàng hoá.
Sự đầu tư trực tiếp của nước ngoài hy vọng các yếu tố thị trường sẽ phát
triển mạnh mẽ ở nước ta.
Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Quá trình tái sản xuất được tiến hành theo trình tự.
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng
T - H TLSX
SLĐ
H' - T'
Thị trường còn được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại
khách quan trong nền kinh tế hàng hoá mà bất cứ doanh nghiệp nào không
thể thay đổi được. Ngược lại sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào khả năng thích ứng và khai thác thị trường của doanh
nghiệp đó. Vì vậy thị trường như tấm gương để các doanh nghiệp soi vào
để tìm ra nhu cầu của thị trường, qua đó tự đánh giá lại mình.
b) Hoạt động của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế - một tập hợp người và vốn có
mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá - dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu

thị trường. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ theo nhu cầu của thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh
có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường và xã hội
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu
được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trước pháp luật của nhà nước
trong sản xuất kinh doanh, được quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của các doanh nghiệp
gắn chặt với nhau. Các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động và giải thể
theo đúng quy định của nhà nước. Đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước
thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng nhất chịu sự chi phối của một
doanh nghiệp nhà nước. Các loại hình doanh nghiệp khác chịu sự chi phối
của một doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thức khác
nhau. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế kỹ thuật - xã hội của từng loại doanh nghiệp. Chính vì vậy quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố
chính trị, kinh tế - kỹ thuật, tổ chức, tâm lý và xã hội. Muốn cho quá trình
kinh doanh đạt hiệu quả cao phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp để đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất để sao cho thu lợi nhuận cao nhất.
Trong đó nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng không được coi nhẹ nhân tố xã hội đặc biệt là nhân tố theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy muốn không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: Quyết
định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Nhưng việc lựa
chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề cơ bản nói trên lại phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế xã hội, khả năng và điều kiện phụ thuộc vào việc lựa

chọn hệ thống kinh tế để phát triển, phụ thuộc vào vai trò, trình độ và sự
can thiệp của chính phủ, chế độ chính trị - xã hội của đất nước.
2) Lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận
Con người tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ
kinh tế là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình
sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và
bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ các chi phí bỏ ra. Số dư còn lại
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng không ngừng
tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị
trường. Vì vậy nếu không tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể
tồn tại, phát triển được và sẽ đi đến phá sản.
a) Lợi nhuận là gì
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc cực tiểu
hoá chi phí sản xuất tức làm sao cho đạt lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
Cần phân biệt lợi nhuận tính toán và lợi nhuận kinh tế
Lợi nhuận tính toán = ∑ doanh thu - ∑ chi phí tính toán
Lợi nhuận kinh tế = ∑ doanh thu - (∑ chi phí tính toán + chi phí cơ
hội)
Việc tính thu nhập và chi phí được tính theo giá cả thị trường. Lợi
nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh tỏng doanh nghiệp là chỉ
tiêu kế toán tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình hoạt động

kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và chất của quá trình kinh doanh ấy.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn là một bộ phận quan trọng của thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp. Thu nhập thuần tuý được nâng cao thì
khả năng thu nhập quốc dân càng lớn và do đó khả năng tái sản xuất và
phát triển kinh tế hàng hoá cũng được mở rộng. Nếu xét trên góc độ kinh tế
đơn thuần thì lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của sản xuất kinh doanh đối
với các doanh nghiệp. Việc tăng lợi nhuận tất yếu của việc tăng kinh tế
hàng hoá theo cơ chế thị trường. Bởi vì lợi nhuận của doanh nghiệp vừa
phải bảo đảm tích luỹ để phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đổi
mới kỹ thuật, công nghệ, tái sản xuất mở rộng sức lao động, vừa phải bảo
đảm yêu cầu tích luỹ để phát triển kinh tế và các mục tiêu kinh tế xã hội.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều
quyết định doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không vì thế lợi nhuận coi
như đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận tác động đến tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Vì vậy việc xác định lợi nhuận một cách chính xác rất quan trọng để
tránh tình trạng "lãi giả, lỗ thật".
b) Phương pháp xác định lợi nhuận
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể
sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối theo công thức.
LNdn =
Trong đó:
LNdn: tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp
Qih: sản lượng hàng hoá loại, tiêu thụ

Gih: giá cả hàng hoá loại i tiêu thụ
Zih: giá thành hàng hoá loại i tiêu thụ
Ti: thuế hàng hoá loại i tiêu thụ.
n: số loại hàng hoá
m: số loại thuế
Theo công thức trên rõ ràng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ
thuộc vào sản lượng tiêu thụ, giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm và thuế
nộp cho nhà nước.
Như vậy giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, nếu giá thành giảm tức chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng và
ngược lại. Vì vậy các doanh nghiệp không ngừng tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nội dung hoạt
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng vo vậy lợi nhuận
thu được cũng rất đa dạng. Có thể nói lợi nhuận hình thành từ 3 hoạt động
chính:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận của hoạt động tài chính. - Lợi nhuận cảu hoạt động bất
thường.
Chúng ta cũng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng sản xuất kinh doanh. Không thể chỉ chúng ra để so sánh chất
lượng sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy để đánh
giá một cách toàn diện và đầy đủ chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng đến chỉ tiêu
tương đối đó là tỷ suất lợi nhuận. Sau đây các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận = Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu/vốn cố định/vốn lưu động/tiền lương
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy hiệu quả kinh tế cao hay thấp của

hoạt động kinh doanh.
Đồng thời tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy rõ hai mặt:
Tổng số lợi nhuận tạo ra do tác động toàn bộ chi phí bỏ ra nhiều hay
ít. Số lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp.
Ngoài ra vì mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá khác nhau nên tỷ
suất lợi nhuận có thể tính khác nhau:
- Tỷ suất lợi nhuận theo thị trường
Tst = Lợi nhuận kinh doanh
Tổng doanh thu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trên, đơn vị doanh thu.
Do vậy tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng
cao và ngược lại. Tỷ lệ này giúp ta xác định khung giá mua, bán hàng hoá
và ước tính được tổng lợi nhuận khi thay đổi doanh thu bán hàng hoặc thay
đổi khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
Tuy nhiên việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không cho
phép so sánh được hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp
có quy mô khác nhau. Trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp có thể
nâng cao tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhưng thực chất sử dụng kém
hiệu quả các yếu tố đầu vào. Có khi còn lỗ nên tính thêm yếu tố lạm phát.
TSP = Lợi nhuận kinh doanh
Tổng chi phí lưu thông
x 100%
Chi phí này phản ánh mức độ sinh lời trên 1 đồng chi phí bỏ ra để
thực hiện lưu chuyển hàng hoá. Việc sử dụng chỉ tiêu này xác định các mặt
hàng có lợi thế về mặt chi phí lưu thông.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành.
Tz = Lợi nhuận kinh doanh
Tổng giá thành sản phẩm

Đây tỷ suất nhằm so sánh tổng số lợi nhuận với tổng giá thành hàng
hoá tiêu thụ. Cách so sánh này cho ta thấy hiệu quả của một đồng vốn chi
ra đã sử dụng trong giá thành sản phẩm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Điều này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tìm biện pháp để hạ
giá thành sản phẩm, để thắng trong cạnh tranh.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tsv = x 100%
Trong đó:
Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn.
P: lợi nhuận trong kỳ
Vbq: tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
Đây là thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận đạt được so với tổng
số vốn chi ra (bao gồm vốn lưu động và vốn cố định). Chỉ tiêu này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn, tức là một đồng vốn đầu tư vào sản xuất sẽ đem lại
bao nhiêu lợi nhuận. Cách tính này có tác dụng khuyến khích các doanh
nghiệp quản lý chặt chẽ. Sao cho sử dụng vốn để nâng cao lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tco = Lợi nhuận kinh doanh
Tổng số vốn cố định
x 100%
Đây chỉ tiêu cho ta biết hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định
đặc biệt là trong việc sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận toàn vốn lưu động.
Đây chính là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trên tổng số vốn lưu động sử
dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ ra hiệu quả sử dụng một đồng vốn lưu động
thu bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chính thông qua chỉ tiêu này giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm vốn lưu động. Sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm các

nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo lưu động.
Đây chính là so sánh giữa tổng số lợi nhuận với tổng số lưu động tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến
khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động đặc biệt sử dụng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động trong các doanh nghiệp theo hợp đồng. Như phần trước ta nói đến
lợi nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế, lợi nhuận bình quân.
Khi tính toán lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp chúng ta cần phải
lưu ý đến việc tính toán cả chi phí cơ hội. Tỷ lệ lãi của vốn đầu tư nếu đầu
tư vào chõ khác hoặc gửi ngân hàng (gọi lãi suất bình quân). Khi các nhà
đầu tư (hoặc doanh nghiệp) bỏ vốn ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thì họ mong muốn đạt lãi suất cao hơn lãi suất bình quân. Tức lợi nhuận
kinh tế > lợi nhuận bình quân.
Như vậy có nghĩa là chỉ khi nào lợi nhuận thực tế cao hơn mức trung
bình thì mới có thể nói rằng doanh nghiệp đó đạt được lợi nhuận kinh tế.
Còn lợi nhuận thực tế = lợi nhuận bình quân thì lợi nhuận kinh tế bằng
không.
Muốn đạt được lợi nhuận kinh tế thì doanh nghiệp phải tìm được cơ
hội làm ăn, phải năng động, không ngừng sáng tạo ra các mẫu mã sản phẩm
mới, phương án sản xuất tối ưu với chi phí sản xuất thấp nhất, giảm chi phí
tiêu thụ để nâng cao lợi nhuận. Đôi khi doanh nghiệp phải mạo hiểm trong
kinh doanh mới thu được lợi nhuận cao.
3. Ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu
chính của các doanh nghiệp này làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả
để thu được lợi nhuận cao nhất có thể với số vốn bỏ ra của mình bởi vì lợi
nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ hoạt động và tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thu không đủ bù đắp chi thì
doanh nghiệp đi đến giải thể hoặc phá sản.
Khi chúng ta đang trong cơ chế bao cấp - kế hoạch hoá tập trung thì
****** các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo các chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đổi được nhà nước bổ trợ và bao
cấp do vậy họ không quan tâm đến lợi nhuận khi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi chúng ta chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự hạch
toán trong sản xuất kinh doanh. Do đó có hàng loạt các xí nghiệp, doanh
nghiệp, công ty giải thể hoặc phá sản do hoạt động kinh doanh không có
hiệu quả và thua lỗ, đặc biệt doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt trong cơ chế
thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau rất gay gắt và khốc liệt,
đồng thời nó sẽ sa thải các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Chính
vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và đóng vai trò chính trong
việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy tại sao chúng ta nói vai trò của lợi nhuận đến sự sống còn của các
doanh nghiệp.
* Lợi nhuận ngày càng cao thì càng thể hiện sức sống, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng chịu trách nhiệm và phát triển
vươn lên của doanh nghiệp. Đó chính là thể hiện tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng nhờ có lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực thu được lợi nhuận cao và có tính
cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường.
* Lợi nhuận càng cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Trong khi tất cả các
doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán theo cơ chế mới mà thu được lợi
nhuận một cách hợp lý và hợp pháp tức doanh nghiệp đáp ứng được với

kinh doanh mới.
* Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều
kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động,
tăng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, điều đó tạo cho người lao động và
doanh nghiệp có mối quan hệ gắn bó mật thiết hơn.
* Lợi nhuận ngày càng cao chính là điều kiện để các doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã hội. Chúng ta biết mỗi doanh
nghiệp là một tế báo trong hệ thống kinh tế. Khi các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả thì tiềm lực tài chính của quốc gia sẽ vững mạnh.
Đây chính là khối cạnh cơ bản thể hiện ý nghĩa quan trọng của việc
không ngừng nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp.
II) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác
động tổng hợp của nhiều nhân tố. Trước hết chịu sự tác động trực tiếp của
quan hệ cung cầu - giá cả. Hay nói cách khác chịu sự tác động trực tiếp của
các yếu tố đầu vào - đầu ra với giá cả thị trường. Và các nhân tố này chịu
tác động trực tiếp quá trình kinh doanh các hoạt động sản xuất. Các hoạt
động về quản lý của các nhân tố chính trị, tư tưởng, kinh tế kỹ thuật, tổ
chức, tâm lý, xã hội. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của thị trường trong và
ngoài nước, của ngành, địa phương, các doanh nghiệp khác.
1) Các chính sách của nhà nước
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhà nước là người
hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp trong
thành phần kinh tế thông qua biện pháp kinh tế, các chính sách, pháp luật
về kinh tế. Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ và hướng các hoạt động kinh tế
theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Tuỳ vào thời kỳ chiến lược phát triển
kinh tế mà qua đó nhà nước đưa ra các chính sách và biện pháp khác nhau.

Nó thể hiện sự định hướng của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong
việc đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh tế của
nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những
lĩnh vực có lợi.
Qua đó cho thấy chính sách nhà nước đã có tác động trực tiếp và gián
tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
a) Chính sách thuế
Thuế là một trong chi phí của doanh nghiệp vì vậy thuế thấp hoặc cao
sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt đến các doanh
nghiệp nhà nước.
b) Chính sách lãi suất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có và vốn do nhà nước
cấp thì các doanh nghiệp cần huy động vốn bên ngoài thông qua đi vay
hoặc phát hành cổ phần và trái phiếu và họ trả lợi tức cho các khoản vay đó
thông qua lãi suất trên thị trường. Lãi suất chính là chi phí vốn vay do vậy
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí do vậy ảnh hưởng đến
lợi nhuận.
2) Các nhân tố về phía doanh nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ở đây chỉ
đề cập đến các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
a) Nhân tố về doanh thu và chi phí
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 nhân tố đó là doanh thu và
chi phí.
Lợi nhuận = Thu nhập - Tổng chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện các mục tiêu của kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ nhất định.
Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cấu
thành 3 bộ phận:
Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và các loại thuế gián thu gắn với
sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường
doanh nghiệp thu được khoản tiền bán hàng. Đó là doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một bộ phận chủ
yếu trong thu nhập của doanh nghiệp.
Thông thường, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao
gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động sản xuất chính và có thể có
doanh thu từ việc bán sản phẩm - lao vụ, dịch vụ từ hoạt động sản xuất phụ.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài doanh thu về tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có những
khoản thu nhập khác trong đầu tư.
Như vậy toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư sản
xuất - kinh doanh trong thời kỳ nhất định gọi là thu nhập của doanh nghiệp.
Thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm:
Thu tiêu thụ sản phẩm, thu lãi từ hoạt động liên doanh đầu tư tài chính
và một số khoản thu khác.
Phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.
b) Nhân tố về quy mô sản xuất - kinh doanh hàng hoá - dịch vụ.
Quyết định sản xuất cái đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ gì với số lượng bao nhiêu thì phải căn cứ nhu cầu của thị trường về
hàng hoá và dịch vụ. Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ rất phong phú đa dạng

và ngày càng tăng cả số lượng và chất lượng nhưng trên thực tế nhu cầu có
khả năng thanh toán lại thấp cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi
khả năng thanh toán có hạn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần xác định quy mô
sản xuất như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp. Quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Khi quy mô sản xuất tăng tức hàng hoá và dịch vụ sẽ
được cung ứng càng nhiều ra thị trường, làm cho doanh thu tăng lên đồng
thời chi phí giảm đi, tức chi phí cố định không thay đổi nhiều. Khi số lượng
hàng hoá sản xuất ra tăng lên. Qua đó làm cho lợi nhuận cao và ngược lại.
Nhưng điều quan tâm ở đây làm thế nào để các nhà sản xuất kinh doanh
dịch vụ xác định được giá cả hợp lý sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp
tức có thể bán khối lượng hàng hoá nhiều nhất và thu lãi nhiều nhất.
Khi quan hệ cung cầu hàng hoá - dịch vụ trên thị trường thay đổi thì
ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy các doanh nghiệp phải xác định quy mô sản xuất tối ưu chỉ như vậy
thu được lợi nhuận tối đa.
c) Nhân tố tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi đã lựa chọn được sản xuất cái gì tức xác định quy mô sản xuất
hàng hoá - dịch vụ. Thì các doanh nghiệp phải lựa chọn việc sản xuất
những hàng hoá - dịch vụ như thế nào để sản xuất nhiều hàng hoá để đáp
ứng nhu cầu thị trường với chi phí ít nhất và cạnh tranh thắng lợi trên thị
trường để có lợi nhuận cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các
doanh nghiệp tìm kiếm lựa chọn các đầu vào tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Lựa chọn các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp luôn luôn đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ
công nhân nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ. Chất
lượng hàng hoá và dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết định sống còn trong
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, chất lượng bảo đảm chữ tín của doanh

nghiệp với bạn hàng, chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh thắng lợi.
d) Nhân tố về tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Để tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp chúng ta vận dụng rất nhiều khâu như vấn đề quảng cáo, tổ chức
marketing, giao nhận hàng, tổ chức thanh toán, vận chuyển.
Việc tổ chức bán hàng, chọn địa điểm bán hàng làm sao để hàng hoá
tiêu thụ được nhanh chóng với giá cả hợp lý và thanh toán thuận tiện. Qua
đó tiết kiệm được chi phí lưu thông. Qua đó nâng cao lợi nhuận đồng thời
giữ chữ tín cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã cung cấp cũng như
dịch vụ sau khi bán hàng. Có thể nói vấn đề tổ chức tiêu thụ hàng hoá và
dịch vụ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nó
là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu
tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được thì doanh nghiệp bị ứ đọng vốn
hoặc lỗ vốn sẽ không tiếp tục sản xuất và mở rộng sản xuất được.
e) Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất
quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình
quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các
khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ
và tay nghề cao và sắp xếp hợp lý lao động. Định hướng chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án
kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình
quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là
điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Các nhân tố đề cập ở trên có những ảnh hưởng khác nhau với việc
tăng giảm lợi nhuận. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

tác động qua lại với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên
đây đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định. Chúng ta cần
nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó
đến lợi nhuận và tìm các biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ngoài ra lợi nhuận chịu tác động nhân tố vô hình, đó là các nhân tố
như uy tín của doanh nghiệp, vị trí với doanh nghiệp nơi đang hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Có thể nói trong điều kiện sản xuất - kinh doanh
hiện nay các nhân tố vô hình có vị trí quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế
thị trường phát triển đến mức cao nhất.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II
Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình
I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cấp nước Ninh Bình (tên giao dịch)
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình.
Thực hiện chế độ tính toán kinh doanh độc lập, tự chủ mặt tài chính, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu
quy định của Nhà nước.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyên doanh trong lĩnh vực sản
xuất nước và cung cấp nước, đồng thời lắp đặt hệ thống cung cấp nước cho
thị xã Ninh Bình và Tam Điệp.
Đến năm 1995 Công ty được công nhận là doanh nghiệp hoạt động
công ích. Công ty được thành lập trên cơ ở nhà máy nước thị xã Ninh Bình.
Chính thức mang tên Công ty cấp nước Ninh Bình vào 7/93 theo quyết
định của UBND tỉnh Ninh Bình.
Đến 2/99 theo quyết định 78 QĐ-UB ngày 13/1/1999 của UBND tỉnh
về việc sát nhập Công ty cấp nước Tam Điệp về Công ty cấp nước Ninh

Bình.
Theo quyết định lúc đầu thành lập của UBND tỉnh Ninh Bình đã quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cấp nước Ninh Bình
như sau:
a) Chức năng của Công ty:
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng phát triển của Công
ty và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, Công ty xây dựng kế hoạch hoạt
động ngắn hạn và dài hạn trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện các mục
tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có kết quả cao
nhất.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo định kỳ hàng năm nhằm sử
dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, bảo đảm sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường năng lực
sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Đào tạo các đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức, đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế
độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, về an toàn bảo hộ lao động đối với công
nhân viên chức.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của
nhà nước và UBND tỉnh.
b) Nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, cung cấp nước sạch cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Sản
xuất và dịch vụ cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn thị xã Ninh Bình và
Tam Điệp.
- Đồng thời đứng ra chịu trách nhiệm lắp đặt, xây dựng hệ thống

đường ống cho mọi tầng lớp dân cư và các cơ qua.
- Thiết kế thi công các công trình, hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ.
c) Quyền hạn của Công ty:
- Kinh tế đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
- Được giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng ngoại thương, hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp
đồng liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thuộc phạm vi kinh doanh đã quy
định các tổ chức kinh tế và cá nhân theo chính sách và pháp luật nhà nước,
các quy định của UBND tỉnh và Sở xây dựng.
- Được quản lý và sử dụng các tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động theo
chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Được tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nước.
d) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty đặt trụ sở chính tại 36 đường Võ Thị Sáu thị xã Ninh Bình và
chi nhánh tại thị xã Tam Điệp.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Ban giám đốc và các phòng chức năng.
Xí nghiệp cấp nước thị xã Ninh Bình.
Xí nghiệp cấp nước thị xã Tam Điệp.
Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình.
Ban Giám đốc gồm 3 người:
1 Giám đốc Công ty.
2 Phó Giám đốc Công ty.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Ninh Bình và Xí
nghiệp lắp đặt Ninh Bình.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Tam Điệp.
2) 4 phòng chức năng

Các phòng này có các chức năng và nhiệm vụ sau đây:
2.1. Phòng kinh doanh
- Cân đối, xây dựng kế hoạch cung, cầu hàng tháng, quý, năm đến
hàng hoá công ty cung cấp.
- Thường xuyên tiếp xúc và kiến ng hị của khách hàng qua đó để bảo
đảm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng Sao cho bán được nhiều sản
phẩm nhất.
- Xây dựng và phát triển các chiến lược khách hàng.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Tìm các lĩnh vực thuộc về kỹ thuật phục vụ việc bán hàng theo yêu
cầu của khách hàng.
- Phối hợp với phòng kinh doanh và kế toán để xử lý các tình huống
phát sinh trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Lập kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị
máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh.
- Phối hợp phòng kế toán - tài chính để kiểm tra và duyệt các luận
chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
2.3. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
- Quản lý, quy hoạch khâu tổ chức cán bộ, đề bạt, điều động, nâng
lương, nâng bậc, phối hợp phòng kế toán để giao kế hoạch tiền lương. Phân
phối quỹ khen thưởng cho văn phòng Công ty và đơn vị cơ sở xây dựng và
giao kế hoạch về lao động cho các đơn vị cơ sở.
Đứng ra tổ chức các hội ngh, tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị
văn phòng phẩm phục vụ cho công việc.
2.4. Phòng kế toán - tài chính
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về quản lý vốn, tài sản
và mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo chế độ tài chính của Nhà
nước. - Tổng hợp các nhu cầu tài chính của các phòng kinh doanh của đơn

vị theo chế độ hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm thanh toán đầy đủ nhu cầu tài chính phát sinh.
- Tổ chức và xây dựng kế hoạch của toàn Công ty bao gồm kế hoạch
sản lượng và tài chính.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính nhanh hàng tháng, quý, năm.
- Tổng hợp quyết toán tài chính các đơn vị cơ sở trong toàn công ty.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng sử dụng lao động của Công ty cấp nước Ninh Bình
Các bộ phận của
Công ty
Số lao động % Trình độ % Số người
Ban quản lý doanh
nghiệp
4 3,6
Các phòng chức
năng
17 15,5 Đại học 14,5 16
Xí nghiệp cấp nước
Ninh Bình
57 51,8
Xí nghiệp nước
Tam Điệp
18 16,36 Trung cấp 20 22
Xí nghiệp lắp đặt
Ninh Bình
14 12,7 Công nhân
Tổng số lao động
của Công ty
110 100 Kỹ thuật

2) Nội dung kinh tế của Công ty
+ Công ty được phép sản xuất - kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị,
vật tư chuyên ngành nước thuộc phạm vi hoạt động của mình, được thể
hiện qua các lĩnh vực sau:
* Độc quyền sản xuất nước, cung cấp nước sạch.
* Độc quyền lắp đặt các hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ.
* Kinh doanh các vật tư chuyên ngành nước.
* Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài
nước để tổ chức sản xuất, xây dựng các hàng hoá thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng cân đối kế toán Công ty năm 1997-1999
Đơn vị: triệu VND
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng biểu 1
Tài sản 1997 1998 1999
A. TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 1503,5 1927 2816
I. Tiền 792,3 1301,17 1834,43
1. Tiền mặt tại quỹ 9,15 11,22 13,43
2. Tiền gửi ngân hàng 783,12 1490 1821
II. Các nhóm đầu tư ngắn hạn 0 0 0
III. Các khoản phải thu 257,765 269,14 694
1. Phải thu của khách hàng 153,2 255,3 577
2. Trả trước cho người bán 0 0 0
3. Phải thu từ nội bộ 103,9 13,85 117
4. Các khoản phải thu khác 0,72 0 0
IV. Hàng tồn kho 237,36 83,15 60
1. Nguyên liệu, vật liệu 214,5 82,4 58,35
2. Công cụ, dụng cụ 2,53 072 1,65

3. Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
20,34 0 0
V. Tài sản lưu động khác 216 73,5 227,6
1. Tạm ứng 201 60 86
2. Chi phí trả trước 15 14 141,6
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 5380 7509,5 6566
I. Tài sản cố định 4287,4 7057,1 6525
1. TSCĐ hữu hình 4.287,4 7057,1 6525
2. Nguyên giá 6196,6 9407,85 9473,8
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hao mòn luỹ kế (1909,17) (2350,7) (2948,8)
D. Các khoản đầu tư TC dài hạn 0 0 10
1. Đầu tư chứng khoán 0 0 10
III. Chi phí XDCB dở dang 1092,4 452,367 31
6883,33 9436,4 9382 Đơn vị:
Triệu VND
Nguồn vón 1997 1998 1999
A. Nợ phải trả 425,1 2309,17 2567,2
I. Nợ ngắn hạn 425,1 272,25 497,6
1. Vay ngắn hạn 0 0 0
2. Phải trả cho người bán 8,436 28,25 16,1
3. Người mua ứng tiền trước 284,6 308,5 193,35
4. Thuế các khoản phải nộp cho
ngân sách
98 (74) 21
5. Phải trả công nhân viên chức 34 7,65 60,5
6. Phải trả cho đơn vị nội bộ
II. Nợ dài hạn 0 2037 1934,65

1. Vay dài hạn 0 2037 1935,65
III. Nợ dài hạn khác 0 0 135
B. Nguồn vố chủ sở hữu 6458,24 7127,26 6814,76
I. Nguồn vốn và quỹ 6558,24 7127,26 6814,76
1. Quỹ phát triển kinh doanh 147,35 319 111,13
2. Quỹ dự trữ 0 32,26 68,8
3. Lãi chưa phân phối 350 380 235,4
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 128,57 50,37 42,78
5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 7693 417,6 0
Nguồn vốn kinh doanh 5192,85 5928
Kết quả kinh doanh của Công ty 97-99
Bảng 2
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 96 97 98 99
- Tổng doanh thu 2496,6 2910 3537,5 3545
- Các khoản giảm trừ 59 86,5 93 0
- Chiết khấu 0 0 0 0
- Giảm giá 0 0 0 0
- Giá trị hàng bị trả lại 0 0 0 0
- Thuế doanh thu 59 86,5 93 0
1. Doanh thu thuần 2457,6 2824 3444,5 3545
2. Giá vốn hàng bán 2008,4 2073,5 2623,5 2801,6
3. Lợi tức gộp 429,2 750,6 821 743,6
4. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
509 415 357 403
5. Lợi tức từ hoạt động
kinh doanh

(80) 335,6 464 340,6
Thu nhập HĐTC 24 42 16 51
Chi HĐTC 0 0 0 0
5. Lợi tức HĐTC 24 42 16 51
Các khoản thu nhập bất 132 13 0,35 0,06
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường
Chi phí bất thường 10 285 4 0,35
7. Lợi tức bất thường 11,2 (15,5) (3,65) (0,3)
8. Tổng lợi tức trước
thuế
60 350,25 476,5 34,3
9. Thuế TNDN 165 112 152,125
10. Lợi tức sau thuế 43,5 238,2 324 267
Tình hình doanh thu của Công ty
Bảng số liệu doanh thu của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Bảng 3
Chỉ
tiêu
97 98 99 97/98 99/98
Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền

% Số
tiền
%
Doanh
thu
hoạt
động
SXKD
2910 98 3537 3545 98.6 627.5 21.5 7,5 921
Nước
máy
1760 2090 2422 330 18.79 332 16
Lắp
đặt
1150 1447 1123 297 26 -324 -22
Thu
hoạt
động
TC
42 1.4 16 0.45 51 1.4 26 -62 35 686
25

×