Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thông tin về hoạt động xuất khẩu lao động trên báo lao động và thời báo kinh tế việt nam từ 2002-2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.91 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề
Báo chí l sản phẩm thuộc kiến trúc th ợng tầng, nó ra đời và phát triển
do nhu cầu thông tin của xã hội. Vì thế, một mặt báo chí đợc sử dụng nh một
phơng tiện tuyên truyền, giáo dục, cổ động nhân dân; mặt khác nó trở th nh
diễn đàn của mọi ngời về các lĩnh vực của đời sống. Không có một đảng phái,
tổ chức, lực lợng kinh tế xã hội nào không sử dụng báo chí với t cách nh một
phơng tiện thông tin để phục vụ các mục tiêu của mình.
Nhn thc c tm quan trng ú, trong thi gian qua, bỏo chớ nc
ta ó phỏt huy th mnh ca mỡnh trong vic phn ỏnh s thay i k diu
ca Vit Nam sau thi k i mi. Ngoài việc thông tin về tỡnh hỡnh phỏt
trin mi mt ca xó hi nh kinh t, vn hoỏ, y t, giỏo dcỏp ng nhu
cu thụng tin cho ton th nhõn dõn thỡ trong quá trình hội nhập thời cơ và
thách thức, bỏo chớ còn tr thnh yu t quan trng trong qun lý kinh t xó
hi, gúp phn cựng vi nh chc trỏch tỡm ra nhng phng phỏp hp lý
nhm gii quyt cỏc nhim v thc tin.
Trong lnh vc kinh t i ngoi, qua bỏo chớ, chỳng ta ó chng kin
s phỏt trin mnh m ca cỏc hot ng hp tỏc v u t nc ngoi,
nhng c hi v thỏch thc m nn kinh t m ó v ang em li cho chỳng
ta. Mt trong nhng hot ng ni bt ca kinh t i ngoi l s gia tng
nhanh chúng v ngy cng hon thin ca mng li thụng tin i chỳng ó
giỳp chỳng ta cú th d dng tip cn cỏc thụng tin, cựng lỳc bng cỏc cỏch
thc khỏc nhau, qua phỏt thanh, truyn hỡnh, bỏo in, bỏo in t (Internet )
V vn , bỏo chớ ó cú nhng phn ỏnh tng quỏt v tỡnh hỡnh, nhng thnh
tu ó t c cng nh nhng bt cp cũn tn ti. Từ ú, bỏo chớ a ra
nhng xut, kin ngh giỳp cỏc c quan cú thm quyn rỳt kinh nghim,
kịp thời b sung v ra nhng chớnh sỏch có tác dụng thúc đẩy hoạt động
giao lu hội nhập quốc tế.
So vi cỏc loi hỡnh khỏc, bỏo in chim u th hn hn trong vic
thụng tin n bn c nh c phỏt hnh rng rói v tớnh nh k d theo


Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
dừi. Tuy nhiờn, thc trng m bỏo in phn ỏnh c th nh th no, hiu qu
phn ỏnh m nú t c ra sao, cn cú nhng ci tin theo hng no
hiu qu ú t c ngy cng hon ho hn na. õy l mt vn tng
i quan trng, cn c xem xột di gúc bỏo chớ hc.
2. Tình hình nghiờn cu.
ni dung ca ti c cp nht v sinh ng, ngi vit tp
trung xem xột thụng tin qua s phn ỏnh ca 2 t bỏo: Thi bỏo Kinh t Vit
Nam (c quan ca Hi Khoa hc Kinh t Vit Nam) v Lao ng (c quan
ca Tng Liờn on Lao ng Vit Nam) t nm 2002 n nm 2004. Qua
quỏ trỡnh su tm, phõn loi t liu v ti ny 2 t bỏo trờn, chỳng tụi
thng kờ c tng cng 331 tin, bi (thuc cỏc th loi bi phn ỏnh, phúng
s, iu tra, ký chớnh lun). C th: Lao ng - 234 tin, bi (98 tin, 136
bi); Thi bỏo Kinh t Vit Nam - 97 tin, bi (54 tin, 43 bi) thy c li
ớch v thit thc trong vic xem xột hiu qu thụng tin ca bỏo chớ núi chung,
ca Thi bỏo Kinh t Vit Nam v Lao ng núi riờng, bỏo chớ ngy cng
nõng cao hơn nữa hiu qu ú trong thời gian tới
3. Mục Đích Và Nhiệm Vụ Nghiờn Cu:
Phng phỏp nghiờn cu ca cơ sở lý lun bỏo chớ bc u l tip cn
vi phng phỏp lun bỏo chớ hc m ngi vit tip thu c trong thi
gian học tập vừa qua, đặc biệt là dới sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô giáo
trong Khoa Báo chí - Trờng Học viện Báo chí và Tuyên truyền. ú l phng
phỏp lun khoa hc, sỏng to da trờn yu t bin chng ca ch ngha Mỏc
Lờnin v t tng H Chớ Minh tỡm hiu cỏc vn kin, ngh quyt ca
ng, Nh nc v vn Lao ng. Ngoi ra, ngi vit cng s b xem
xột h thng t liu mang tớnh phỏp lý ca Vit Nam, B lut lao ng, Lut
hp tỏc v u t cng nh cỏc tin, bi, nh trờn cỏc phng tin thụng tin
2
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
i chỳng núi chung v hot ng Báo Chí Việt Nam trong quá trinh hội nhập

thời cơ và thách thức .
NI DUNG
Chơng I. đờng lối chính sách của đảng và Nhà nớc ta
về Báo chí việt nam trong quá trình
hội nhập- thời cơ và thách thức
3
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ

T cui 1986, Vit Nam bt u thc hin cụng cuc i mi sõu sc
v ton din trờn tt c cỏc lnh vc kinh t, chớnh tr, vn hoỏ, xó hi. Cựng
vi ú l nhng thay i tớch cc trong ng li chớnh sỏch ca ng v
Nh nc ta xõy dng mt mụi trng phỏp lý hon chnh, phự hp vi
tỡnh hỡnh mi.
Đại hội Đảng VI (12/1986) đã chỉ ra những phơng hớng mục tiêu và
nhiệm vụ cải tạo, xây dựng, phát triển kinh tế cho kế hoạch 5 năm 1986-
1990. Đây là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc. Sự chuyển đổi này đợc thực hiện bằng hàng loạt
các chính sách và chỉ thị, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Luật đầu t
nớc ngoài ra đời năm 1988 nhằm mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nớc
ngoài, phát triển nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai
thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, lực lợng lao động và các tiềm năng khác
của đất nớc. Đây là bớc đổi mới tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Đại hội
Đảng VI là một mốc son lịch sử đánh dấu sự chuyển biến quan trọng về đổi
mới chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Những thành công mà Đại
hội Đảng VI đạt đợc đã trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng ở
mức độ cao trong kế hoạch 5 năm1990-1995 tại Đại hội VII.
i hi ng VII ó ch rừ i mi ton din nhm n nh vng mi
mt i sng kinh t xó hi, to th phỏt trin nhanh.i hi ng VII cng
thụng qua Cng lnh v xõy dng t nc trong thi k quỏ lờn ch
ngha xó hi, chin lc phỏt trin kinh t xó hi n nm 2002. i hi ra

mc tiờu tng quỏt nhim k khoỏ VII l vt qua khú khn th thỏch, n
nh v phỏt trin kinh t xó hi.
mc tiờu phn u tr thnh hin thc, Nh nc ta ó cú nhng n
lc y mnh hot ng lp phỏp v lp quy mt cỏch tớch cc, sụi ng v
hiu qu. T 1986 n nay ó cú hn 100 B lut v Phỏp lnh ra i. Trờn
c s ú, Chớnh ph ó ban hnh hng trm Ngh nh hng dn thi hnh
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
luật, pháp lệnh cũng như điều chỉnh nhiều vấn đề, kể cả những vấn đề có tính
thử nghiệm chưa được pháp luật quy định.
Về kinh tế, khung pháp luật ngày càng được hoàn thiện để đảm bảo tin
cậy và an toàn cho các hoạt động đầu tư kinh doanh. Đặc biệt, Hiến pháp
năm 1992 ra đời đã khẳng định những nguyên tắc pháp lý cơ bản cho việc
xây dựng ở Việt Nam một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, nhiều luật và pháp lệnh đã
kịp thời bổ sung và sửa chữa cho phù hợp với thực tiễn trong từng thời kỳ.
Trong đó Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư
trong nước đã tích cực đi vào cuộc sống và thể hiện ở mức tăng trưởng đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Môi trường pháp lý về đầu tư được cải thiện rõ
rệt. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã yên tâm hơn để mở rộng kinh
doanh, phát triển thị trường…
Trong đường lối chính sách pháp luật, chúng ta luôn luôn quán triệt
phương châm đảm bảo cho môi trường đầu tư không chỉ phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam mà còn phù hợp với thực tiễn quốc tế ở mức độ
cho phép.
Năm1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 152/1999/NĐ-CP.
Năm 2003 lại tiếp tục hoàn thiện bằng Nghị định số 81/2003/NĐ-CP,
trong đó có các chính sách về đầu tư mở rộng thị trường, tăng cường năng lực
của các doanh nghiệp XKLĐ, tạo nguồn XKLĐ…
Ngày 7/4/2003, Hiệp hội XKLĐ ViÖt Nam (VAMAS) chính thức ra

mắt. Lần đầu tiên sau hơn 25 năm tham gia cung ứng nhân lực quốc tế, một
tổ chức mang tính xã hội, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp XKLĐ và
người lao động ViÖt Nam đã được thành lập. Đây là một sân chơi mới, có ý
nghĩa thiết thực với hoạt động XKLĐ trong tình hình hiện nay, góp phần lành
mạnh hoá thị trường lao động.
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
Hướng tới, để nâng cao hiệu quả XKLĐ, Bộ LĐTB&XH đã đề xuất và
đang chỉ đạo thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó gồm: đầu tư mở
rộng thêm các thị trường lao động mới, giữ vững và mở rộng thị phần ở các thị
trường hiện có; tiếp tục chỉ đạo thực hiện mô hình liên kết giữa các doanh
nghiệp XKLĐ và các cấp chính quyền địa phương trong tuyển chọn, đào tạo
lao động; tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp XKLĐ thực hiện các giải pháp
tuyển chọn lao động, quản lý lao động để khắc phục triệt để những tồn tại hiện
nay.
Về công tác hoàn thiện cơ chế chính sách, năm 2005 Bộ sẽ dự thảo và
trình Quốc hội ban hành Luật về XKLĐ và chuyên gia để nâng cao hiệu lực
pháp lý của các quy định hiện nay.
Chủ trương về XKLĐ trong thời gian tới được Đảng ta cụ thể hoá bằng
các mục tiêu dưới đây:
1. Khuyến khích và đẩy mạnh XKLĐ để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Xây dựng một chiến lược về mở rộng thị trường XKLĐ củng cố giữ
vững để phát triển các thị trường truyền thống như Nga, một số nước SNG, các
nước Đông Âu, Irắc. Những thị trường cần được mở rộng như Hàn Quốc, Nhật
Bản, Lào, Cô-oét và một số nước châu Phi. Khu vực thị trường tiềm năng cần
được khai thông để phát triển như Singapore, Malaysia, Đài Loan, Brunei, các
nước Trung Đông, các nước châu Mỹ như Hoa Kỳ, Canađa, Achentina, Braxin,
Mêhicô…
3. Thực hiện XKLĐ theo cơ chế thị trường

4. Đầu tư cho sự nghiệp XKLĐ về vốn để khảo sát và mở rộng thị trường,
đào tạo ngoại ngữ và tay nghề chuyên môn cho người lao động, đáp ứng yêu cầu
của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
6
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
t c nhng mc tiờu trờn, ngoi vic c gng phỏt huy nhng
thnh tu ó cú, ng ta ó ra cỏc phng hng nhm khc phc khú
khn v gii quyt dt im cỏc tn ti hin cú. Trong chin lc v phỏt trin
kinh t cng nh mc tiờu v gii quyt vic lm cho ngi lao ng trong
thi gian ti, cụng vic m Nh nc, doanh nghip XKL v nhõn dõn cựng
lm cũn tng i ln.
C th l phi gn vic s dng lao ng, sp xp lao ng vi o to
i mi cht lng v nõng cao trỡnh lao ng. Khn trng o to mt
i ng lao ng cú tay ngh, cú chuyờn mụn k thut cao thc hin cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.
Cựng vi ú l tip tc a dng hoỏ cỏc hỡnh thc vic lm, to m nhiu
hng gii quyt vic lm trong nc cng nh nc ngoi. Nh nc cần
xem xét để cú cỏc chớnh sỏch khuyn khớch mi thnh phn kinh t, mi nh
u t m thờm nhiu ngnh ngh, to nhiu vic lm. o to v o to li
ngh nghip cho ngi lao ng. to thờm nhiu vic lm thụng qua phỏt trin
nhng d ỏn nh. Cựng vi phỏt trin cụng ngh cao cn quan tõm n nhng
lnh vc cú u t thp.
Mt trong nhng cụng vic khụng kộm phn quan trng l tng cng
cỏc bin phỏp qun lý nh nc v lao ng, qun lý s hỡnh thnh v phỏt
trin ca th trng sc lao ng qua t chc v c ch chớnh sỏch.
Hp tỏc quc t l mt hỡnh thc quan trng thu hỳt vn u t trc
tip cng nh cụng ngh, k thut tiờn tin ca th gii y mnh phỏt
trin kinh t trong nc. Vic ny cú ý ngha l vn dng tớch cc nhng iu
kin ca t nc ta trong hon cnh thi i. ng thi l m rng th

trng sc lao ng, gii quyt khú khn v cụng n vic lm cho ngi lao
ng.
y nhanh hn na hiu qu hp tỏc u t vi nc ngoi, Nh
nc ta ó ra k hoch chun b k a bn, lnh vc v cỏc d ỏn kờu gi vn
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
đầu tư, chuẩn bị mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng. Phát triển đa dạng các
hình thức đầu tư, giải quyết đồng bộ về tài chính, tạo môi trường thuận lợi
cho đầu tư trực tiếp bên ngoài, đồng thời quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu
tư, văn phòng đại diện của nước ngoài. Đó là những mục tiêu phấn đấu của
Đảng, của toàn dân ta nhằm xây dựng một nước Việt Nam phát triển và phồn
vinh.
Trong bối cảnh quan hệ ngoại giao và quan hệ hợp tác kinh tế giữa
nước ta và các nước đang có nhiều thuận lợi, với chủ trương mở rộng và đa
dạng hoá trong XKLĐ, tạo điều kiện tham gia cho các thành phần kinh tế và
cho người lao động, những mục tiêu trên hoàn toàn có thể trở thành hiện
thực.
8
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
Chơng II. thông tin về hoạt động xuất khẩu lao động
trên báo lao động và thời báo kinh tế
Việt Nam từ năm 2002 đến 2004
Nn bỏo chớ ca ta l nn bỏo chớ thc s cỏch mng, nú ra i v phỏt
trin do nhu cu thụng tin ca qung i qun chỳng nhõn dõn. Chớnh vỡ vy,
bỏo chớ cú ý ngha l mt cụng c, mt phng tin tuyờn truyn, giỏo
dc, c ng nhõn dõn lm theo cỏc ch trng, chớnh sỏch ca Nh nc.
ng thi nú cng l mt din n ca ụng o cỏc tng lp nhõn dõn v
cỏc lnh vc ca i sng xó hi.
Cựng vi nhng i mi ca t nc, bỏo chớ Vit Nam cng bc
vo mt giai on mi. Nhng chuyn bin v hỡnh thc v ni dung phn

ỏnh cho thy bỏo chớ ngy cng hin i hn, dõn ch hn v n gn hn vi
i sng ca nhõn dõn. Cú th núi trong sut thi k i mi nhiu thnh tu
v cng lm khú khn ca t nc ta, bỏo chớ ó tr thnh kờnh thụng tin
quan trng giỳp cho s ch o ca Chớnh ph cú hiu qu v kp thi nờu lờn
nhng bc xỳc ca nhõn dõn.
Tuy khụng c th v chi tit nh nhng trang biờn niờn s song nhng
gỡ m bỏo chớ ghi nhn trong thi k ny ó chng t bỏo chớ l ngi th ký
trung thnh, nhit tỡnh v hu ớch ca thi i. S phn ỏnh chớnh xỏc, c th
ca ni dung thụng tin di cỏc bỳt phỏp linh hot, a dng ó to nờn s
sinh ng, cun hỳt ca bỏo chớ. Vỡ th, tỡm hiu mt vn gõy nhiu
quan tõm ca d lun, vic xem xột nhng phn ỏnh ca bỏo chớ to hng thỳ
hn nhiu so vi mt cun s khụ khan.
Trong thi k i mi t nc v m rng hp tỏc kinh t vi nc
ngoi, XKL l mt vn ó tng núng bng trờn d lun bỏo chớ cng nh
trong nhõn dõn.
9
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
Bng nhng loi hỡnh khỏc nhau (bỏo in, bỏo núi, bỏo truyn hỡnh v
gn õy l bỏo in t - internet), bỏo chớ ó to ra nhiu thun li ngũi
dõn tip cn c vi cỏc thụng tin v XKL mt cỏch d dng. Riờng bỏo
in, vi u th l tớnh nh k v kh nng lu gi thụng tin tin li cho vic
theo dừi ca c gi, trong thi gian qua, loi hỡnh bỏo chớ ny ó cú cỏch
thc riờng trong tip cn v thụng tin n bn c.
Với nhiu th loi phong phỳ nh tin, phúng s, bi phng vn, cỏc
chuyờn iu trabỏo in ó thu hỳt oc ụng o bn c quan tõm theo
dừi. Qua cỏc bi vit c ng ti m ụng o ngi dõn bit c bn
cht thc s ca vn , t ú nhn thc ỳng n hn v XKL - mt lnh
vc cũn tng i mi m trong i sng kinh t - xó hi nc ta.
L hai t bỏo cú uy tớn vi s lng c gi ụng o, Lao ng v
Thi bỏo Kinh t Vit Nam cú u th c bit trong vic phn ỏnh ti ny.

Trong cỏc nm 2002, 2003 v 2004, nhng thụng tin v XKL xut hin
trờn hai t bỏo ny vi tn s tng i ln (152 tin v 179 bi). Cú th núi,
Lao Động và Thời báo Kinh tế Việt Nam ó bỏm sỏt ng li chớnh sỏch ca
ng v Nh nc ta v hot ng XKL, a n cho c gi nhng thụng
tin phong phỳ, sinh ng v ti ny. Qua nhng thụng tin ú nhn thc
ca bn c v hot ng XKL cng tng lờn rt nhiu. Kế quả là khi dy
c gi nim tin vo nhng ch trng chớnh sỏch ca ng v Nh nc
ta, trỏnh nhng cm giỏc bi quan, tht vng khụng ỏng cú.
Phần trình bày dới đây có tham khảo t cỏc t liu bỏo chớ gn õy, c
th l phn ỏnh ca hai t Lao ng v Thi bỏo Kinh t Vit Nam t nm
2002 n nm 2004 về đề tài Xuất khẩu lao động. Chớnh xỏc, trung thc,
khỏch quan l nhng phm cht hng u ca thụng tin bỏo chớ. Ngi vit
hy vng phn trỡnh by ca mỡnh sẽ ớt nhiu truyn t c nhng phm
cht ú thể hiện trong các thông tin của hai tờ báo Lao Động và Thời báo
Kinh tế Việt Nam. Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đọc quan tâm góp ý.
10
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
2.1: Xuất khẩu lao động nhu cầu tất yếu của đổi mới kinh tế xã hội
Xu th ton cu hoỏ i sng kinh t quc t, quỏ trỡnh t do hoỏ
thng mi v u t, nhng bc tin v bóo ca khoa hc v cụng ngh ó
mang li cho tt c cỏc quc gia nhng li th cha tng cú v nhng thỏch
thc gay go. iu ú cho phộp v ũi hi nn kinh t của mỗi quc gia phi
phỏt huy trit các li th ca mỡnh, khc phc nhng khỏc bit v hn ch
v ti chớnh, trỡnh cụng ngh v k thut ho nhp vo nền kinh t quc
t. Trong quỏ trỡnh hi nhp ton cu, li th v phõn cụng lao ng quc t
v s trao i mu dch quc t là vấn đề mà tất cả các nớc đều quan tâm.
i vi cỏc nc ang phỏt trin, XKL c ỏnh giỏ l mt mi
nhn kinh t trong gii quyt d tha nhõn lc v thu v mt lng ngoi t
khỏ ln. Ngõn hng Th gii (World Bank) cho bit, lng kiu hi thu c
t XKL mi nm ti 80 t USD! Philippines mi nm cng thu c 6,4 t

USD t ngun ny. Rt nhiu nc trờn th gii ó m cỏc chin dch qung
bỏ hỡnh nh lao ng xut khu ca h v cnh tranh mnh m trờn th trng
lao ng quc t.
L mt nc ang phỏt trin in hỡnh, Vit Nam cng b cun vo
qu o ca xu th ton cu hoỏ. Cho đến nay, chúng ta đã quan hệ buôn bán
với 105 nớc trên thế giới và ký kết hiệp định thơng mại với 67 nớc. Trờn
trng quc t, chúng ta có các đối tác lớn nh Nhật Bản, Ôxtrâylia,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan Chúng ta cũng
nhận đợc sự hợp tác và hỗ trợ của các ngân hàng lớn nh Ngân hàng Thế giới
( World Bank-WB ), quỹ Cô-oét, OPEC, UNDP và trên 145 tổ chức phi chính
phủ. Việc Việt Nam ký kết hiệp định khung với EU, gia nhập ASEAN và đặc
biệt là bình thờng hoá quan hệ Việt Mỹ ó ỏnh du bc phỏt trin mi ca
ngoi giao Vit Nam, em li cho chỳng ta nhng li th nht nh trờn
trng quc t. Chỳng ta va cú nhiu c hi, va cú nhiu thỏch thc.
11
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
C hi v th thỏch ln nht trong giai on hin nay l a t nc
thoỏt khi nghốo nn lc hu, nhõn dõn c m no, hnh phỳc, mi ngũi
u c chm súc sc kho, c hc hnh Để đạt đợc những điều đó,
chỳng ta phi chú ý đến việc xây dựng một nn kinh t phỏt trin.
Trong cỏc chin lc quc gia v phỏt trin kinh t, Đảng và Nhà nớc
ta luụn cao vai trũ ca vic phỏt huy cỏc ngun lc trong nc tn dng
tt nht nhng thun li ca tỡnh hỡnh quc t. Ngoi cỏc ngun lc t nhiờn,
chỳng ta cũn cú nhng kh nng to ln v con ngi. ú l ngun ti nguyờn
di do m chỳng ta cú th va khai thỏc, va bi dng mt cỏch hiu qu
nht.
Gia lỳc hp tỏc quc t v kinh t c m rng, lao ng c ỏnh giỏ
l ngun lc quan trng phỏt trin kinh t trong nc v xut khu sang nc
ngoi. Lao ng l yu t m nc ta khỏ di do, thm chớ cũn d tha.
Khụng phi l khụng th i vay, i mua ca nc ngoi c, m hon ton

do trong nc quyt nh.
Theo bỏo cỏo kt qu iu tra lao ng - vic lm ca Ban ch o iu
tra Trung ng cụng b thỡ ti thi im 1/7/2004, lc lng lao ng trong
v trờn tui c nc cú 43.255,3 nghỡn ngi, tng gn 2,7% so vi thi
im 1/7/2003, trong ú 40.803,3 nghỡn ngi trong tui, chim 94,3%,
tng 2,45% so vi cựng k nm ngoỏi. T l lao ng ó qua o to cng
tng nhanh hn cỏc nm trc, chim 22,5%, gồm: ó qua o to ngh l
13,3%, tt nghip THCN l 4,4%, tt nghip C, H tr lờn l 4,8%. Mc
tiờu ra l 30% trong nm 2005. (Bc tranh lao ng vic lm nm 2004 -
Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 179 - th Hai 1/11/2004).
Ngi Vit Nam cú mt mnh l thụng minh, sỏng to, cú kh nng nm
bt nhanh khoa hc - cụng ngh, cú kh nng thớch ng c vi nhng tỡnh
hung phc tp. Hn th, chỳng ta li cú truyn thng lao ng chăm chỉ cn
cự, mt nn tng vn hoỏ giỏo dc lõu i. Hơn nữa, với lực lợng lao động dồi
12
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
dào, giỏ nhõn cụng tng i thp hin nay cng l mt li th của chúng ta
trong phõn cụng lao ng quc t.
Mc dự cũn mt s im yu bt ngun t trỡnh ca nn kinh t nụng
nghip nh căn tính nông dân dẫn đến việc thiếu và yếu tác phong công nghiệp
tinh thần kỷ luật; ngoài ra là hạn chế v th lc, kin thc chuyên môn, ngoi
ng, song nhng kt qu m ngi lao ng Vit Nam i XKL t c
trong thi gian qua l rt ỏng mng.
n nay, tng s lao ng Vit Nam nc ngoi ó lờn ti 35 vn
ngi, cú mt trờn 40 nc v vựng lónh th, lm trờn 30 ngnh ngh khỏc
nhau, mi nm gi v cho t nc 1,5 t USD (ch ng sau kim ngch xut
khu du thụ, dt may, thu sn, giy dộp). Nh cú con em i XKL i
sng ca hng vn gia ỡnh ó c ci thin. ỏng mng hn, vi s vn
dnh dm c sau mt s nm lm vic nc ngoi nhiu ngi ó tip
thu c s nhanh nhy ca li sng cụng nghip v ó bt nhanh nhp vi

nn kinh t th trng, mnh dn u t ỳng ch, tr thnh nhng ụng ch
tr y trin vng. XKL l mt gii phỏp cn thit gii quyt vic lm
cho s lng lao ng ngy cng tng trong nc, đồng thời em li li
ớch kinh t thit thc cho c 3 phớa: Nh nc, cỏc doanh nghip XKL v
bn thõn ngi lao ng.
Chin lc v vic lm thi k 2001-2010 m ng ta thụng qua ti
i hi IX ó xỏc nh mc tiờu: t 2010 tr i Vit Nam phi luụn cú t
khong 0,8 -1,0 triu lao ng v chuyờn gia lm vic nc ngoi. C th,
n nm 2005, mi nm phi xut khu c 150-200 ngn lao ng v
chuyờn gia.
Xu th ton cu hoỏ, c bit l vic thc hin cỏc cam kt hp tỏc
song phng v a phng m Vit Nam tham gia nh AFTA, APEC, Hip
nh thng mi Vit - M, WTO mt mt to ra c hi lao ng nc ta
hi nhp th trng lao ng quc t, mt khỏc l nhng th thỏch mi, ũi
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
hỏi chúng ta phải nỗ lực cố gắng. Đó là yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
lao động xuất khẩu, ổn định năng lực hoạt động của các doanh nghiệp chuyên
doanh XKLĐ, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước về tài chính và pháp luật.
Qua đó khắc phục kịp thời những yếu kém còn tồn tại, tăng tính cạnh tranh
của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.
XKLĐ là môc tiêu có tầm quan trọng quốc gia, vì thế cần một cơ chế
có tầm quốc gia cho việc này. Cần xây dựng một giải pháp tổng thể để Việt
Nam không chỉ xuất khẩu lao động phổ thông mà còn có khả năng cung ứng
lao động cho các nhu cầu đa dạng khác.
2.2: Những thµnh tùu cña XKLĐ ViÖt Nam
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự
hưởng ứng tham gia của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, nhiều giải
pháp đồng bộ đẩy mạnh XKLĐ và chuyên gia đã được thực hiện và thu được
những kết quả tương đối tốt.

Số lượng lao động đưa đi tăng nhanh hằng năm. Tính từ 2001 đến hết
năm 2003, bình quân hằng năm ta đưa được trên 52000 lao động đi làm việc
ở nước ngoài. Đặc biệt trong năm 2003, với việc đẩy mạnh khai thác thị
trường Malaysia, chúng ta đã đưa được một số lượng kỷ lục lao động đi làm
việc ở nước ngoài (75000 người), đạt 163% so với năm 2002 và vượt đến
25.000 người so với chỉ tiêu.
Thị trường lao động ngoài nước ngày càng được mở rộng hơn. Chúng
ta đã bắt đầu đưa lao động sang Anh quốc, các nước Trung Đông. Đặc biệt từ
năm 2003 đối với thị trường Hàn Quốc, bên cạnh đưa tu nghiệp sinh công
nghiệp, ta đã mở rộng thêm đưa tu nghiệp sinh xây dựng, tu nghiệp sinh nông
nghiệp và đưa lao động theo Luật cấp phép lao động mới của phía bạn (từ
8/2004), tăng nhanh quy mô đưa lao động sang thị trường có thu nhập cao
này.
14
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
Việc đánh giá về thành tựu của XKLĐ Việt Nam sẽ dựa trên việc tìm
hiểu sự gia tăng của số lợng LĐXK ở các thị trờng, đồng thời là sự đổi thay
trong cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân nhờ XKLĐ.
2.2.1. Cỏc th trng XKL chớnh ca Vit Nam
a. XKL sang Malaysia
Thỏng 12/2002, Hip nh Tuyn dng lao ng gia hai nc c ký
kt. Theo B LTBXH, õy l vn bn phỏp lý cao nht lm c s cho lao
ng Vit Nam lm vic ti Malaysia, quy nh cỏc ni dung v iu kin c
bn v th tc gi v tip nhn lao ng Vit Nam.
T ú n nay ó cú trờn 80.000 lao ng Vit Nam sang lm vic ti
Malaysia. Lao ng Vit Nam ch yu tp trung mt s bang cú khu cụng
nghip, nh mỏy ln nh Kuala Lumpur, Penang, Johor, Melaka
Theo Cc qun lý lao ng ngoi nc thỡ Malaysia l th trng khỏ
d tớnh, tip nhn ch yu l lao ng ph thụng, khụng ũi hi trỡnh tay
ngh cao, yờu cu v ngụn ng giao tip cng n gin, rt phự hp vi lao

ng n t cỏc vựng nụng thụn. õy cng l mt th trng thc s quan
trng vỡ Malaysia l nc cú nhu cu s dng lao ng ln (khong 1 triu
ngi). Nu c gng Vit Nam cú th chim c 20% th phn lao ng
(200.000 ngi).
Do ú, tuy l th trng mi m, Malaysia vn c ỏnh giỏ l th
trng thc s quan trng v nhiu ha hn ca XKL Vit Nam
b. XKL sang i Loan
Sau th trng Malaysia, i Loan l th trng trng im truyn
thng m hu ht cỏc doanh nghip XKL Vit Nam u cú lao ng lm
vic ti õy.
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
Thị trường Lao động xuất khẩu ở Đài Loan được mở vào cuối năm
1999. Đến nay, Việt Nam đã đưa hàng chục ngàn lao động sang nước này
làm việc. Số lượng sẽ tăng lên trong các năm tới khi phía Đài Loan có nhu
cầu tuyển dụng lao động ngoài nước vì giá nhân công rẻ hơn trong nước.
Theo đánh giá của các doanh nghiệp Đài Loan, so với lao động của các
nước khác, lao động Việt Nam có khả năng học hỏi nhanh, cần cù, khéo léo
trong công việc. Số lượng đơn đặt hàng mà các doanh nghiệp Việt Nam ký
với các doanh nghiệp Đài Loan tăng mạnh. Đây là thị trường XKLĐ lớn, có
tốc độ tăng mạnh nhất, với tốc độ bình quân là 500 lao động sang Đài Loan
mỗi tháng. Tuy nhiên số lao động Việt Nam bỏ trốn ở đây cũng tương đối
lớn…
c. XKLĐ sang Hàn Quốc
Từ 10 năm nay, Việt Nam đã có khoảng 3 vạn lượt lao động sang Hàn
Quốc làm việc, thu nhập được nhận dưới hình thức trợ cấp và có mức cố
định. Tuy có cao hơn thị trường khác nhưng so với lao động Hàn Quốc cùng
công việc thì mức thu nhập của tu nghiệp sinh Việt Nam rất thấp.
Sau khi Luật cấp phép lao động mới của Hàn Quốc được ban hành và
có hiệu lực từ 8/2004, Việt Nam là một trong 8 quốc gia có thêm kênh mới để

đưa lao động của mình đến với thị trường Hàn Quốc. Theo Luật mới, Lao
động Việt Nam được đối xử như lao động Hàn Quốc. Người lao động chỉ
đóng phí ban đầu 699 USD nhưng thu nhập khoảng 1000 USD/tháng. Ngoài
ra còn được hưởng thù lao làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội như người lao động
bản xứ.
XKLĐ vào Hàn Quốc hiện nay theo 4 kênh chính là: tu nghiệp sinh
công nghiệp, tu nghiệp sinh nông nghiệp, thẻ vàng (lao động công nghệ
thông tin) và lao động đăng trình (dành cho đối tượng có thời gian lao động ở
Hàn Quốc trên 4 năm tự nguyện trở về Việt Nam từ 9/2003 đến 3/2004).
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
Hiện Việt Nam có 17.457 người lao động đang làm việc, xếp thứ 3
trong số 15 quốc gia tham gia chương trình tu nghiệp sinh công nghiệp tại
Hàn Quốc, chỉ đứng sau Trung Quốc và Indonesia.
Lao động Việt Nam được đánh giá rất tốt tại Hàn Quốc. Theo một
quan chức của Bộ Lao động Hàn Quốc, ông Quân Ki Sớp, chỉ tiêu dành cho
các nước trong năm 2005 sẽ có sự thay đổi dựa trên tay nghề của người lao
động; số lượng lao động bỏ trốn ra ngoài bất hợp pháp; nhu cầu của các công
ty Hàn Quốc và vì thế có những nước sẽ nhận chỉ tiêu lớn gấp 5 tới 6 lần các
nước khác. Ông này còn cho biết, lao động Việt Nam và Philippines được
đánh giá có trình độ tay nghề cao hơn so với các nước khác.
Trong thời gian tới, XKLĐ của ta sang Hàn Quốc sẽ mở rộng theo
hướng ngày càng nhiều hơn lao động có trình độ tay nghề cao như lao động
trong các lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin.
d. XKLĐ sang Anh
Thị trường XKLĐ sang Anh được mở từ 1/2004. Đến nay, hai công ty
XKLĐ của Việt Nam là TCL (trung tâm đào tạo, cung ứng lao động nước
ngoài và dịch vụ) và OSC Việt Nam (công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt
Nam) đã đưa được 600 lao động sang Anh làm việc. Tất cả các lao động này
đều được bố trí công việc ổn định với điều kiện làm việc, ăn ở rất tốt. Mức

thu nhập của lao động ở đây cũng tương đối cao, mỗi lao động sau khi trừ chi
phí ăn ở, các khoản tiền thuế, bảo hiểm, có thu nhập trung bình khoảng 600 –
800 USD/tháng.
e. Hy vọng lớn ở Trung Đông và Châu Phi
Theo Cục quản lý lao động ngoài nước, thị trường Trung Đông (UAE,
Kuwait ) và châu Phi (Nam Phi, Sudan, Angola, Zimbabwe ) hiện cũng rất
triển vọng.
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
Đối với thị trường châu Phi, Việt Nam sẽ chủ yếu xuất khẩu chuyên
gia trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế và giáo dục. Lybia là thị trường đã tiếp
nhận lao động xây dựng Việt Nam ổn định trong những năm gần đây theo
hình thức cung ứng trực tiếp và qua nước thứ ba. Cho đến nay đã đưa được
10.000 lượt người. Các doanh nghiệp XKLĐ của ta hoàn toàn có thể đưa
được số lượng lớn lao động thông qua các công ty quốc tế thắng thầu ở khu
vực này.
Trung Đông là một thị trường rất tiềm năng, song đối với lao động
Việt Nam hiện nay vẫn còn khá mới mẻ. Tháng 5/2001, Bộ LĐTBXH, Bộ
ngoại giao và một số doanh nghiệp XKLĐ của ta đã đến một số nước Trung
Đông, trong đó có Saudi Arabia để tìm hiểu thị trường. Saudi Arabia sau đó
đã đồng ý tiếp nhận lao động Việt Nam. Đến thời điểm tháng 7/2004, hai
doanh nghiệp thí điểm đã đưa được khoảng 50 lao động vào thị trường này.
Có một số điểm mà lao động nước ta còn e ngại ở thị trường này là điều kiện
làm việc còn tương đối khắt khe, đòi hỏi phải cố gắng mới có thể thích nghi.
Khí hậu Trung Đông nóng, dân chủ yếu theo đạo Hồi, mặt khác, lương cơ
bản ở đây nhìn chung không cao bằng Hàn Quốc hay Nhật Bản (trung bình
khoảng 200 USD/tháng). Trong thực tế, Việt Nam rất khó khăn khi cạnh
tranh với một số nước xuất khẩu lao động vào Trung Đông có truyền thống
như Philippines hay Ấn Độ.
Chúng ta cũng đang tính đến những khả năng đưa lao động sang làm

việc tại Iraq. Đây là thị trường khá quen thuộc với Việt Nam. Trước năm
1991, chúng ta đã có 20.000 lao động ở đây. Khi kết thúc chiến tranh Iraq,
các doanh nghiệp Việt Nam đã liên hệ với một số tập đoàn nước ngoài tham
gia tái thiết Iraq để có thể đưa nhân công sang thị trường này.
f. Xuất khẩu thuyền viên
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Th«ng tin vÒ ho¹t ®éng XKL§
Theo thống kê của Cục quản lý lao động ngoài nước, từ đưa đi làm
việc trên các tàu đánh bắt cá chủ yếu tại các thị 1992 đến nay đã có trên
18.000 lượt thuyền viên được trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Na Uy,
Hy Lạp… Trong đó có trên 6.000 lượt do 39 doanh nghiệp XKLĐ đưa sang
Đài Loan làm việc, gần 11.000 lượt được đưa sang Hàn Quốc và khoảng
2.000 lượt được đưa sang làm việc trên các tàu đánh bắt cá Nhật Bản và các
thị trường khác. Thuyền viên đánh cá xa bờ chiếm 80% tổng số thuyền viên
được đưa đi.
Hiện nay mức lương cơ bản năm thứ nhất cho thuyền viên dao động từ
170-190/tháng, từ năm thứ hai trở đi là 210-230 USD/tháng. Ngoài lương cơ
bản, thuyền viên còn được hưởng tiền năng suất, tiền thưởng, tiền làm thêm
giờ, bình quân từ 100-150USD/tháng.
Cục quản lý lao động ngoài nước cũng cho biết, không ít lao động đi
làm việc trên các tàu đánh cá Hàn Quốc đã hoàn thành không dưới một hợp
đồng. Tại thị trường Đài Loan, các lao động thuyền viên đi tiếp hợp đồng thứ
hai, thứ ba không còn là hiếm.
Có thể thấy xuÊt khÈu thuyền viên đánh cá trong những năm qua đã
góp phần cải thiện đời sống của nhiều gia đình. Người lao động qua làm việc
cũng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, nâng cao tay nghề chuyên môn và trở
thành nòng cốt trong các đội tàu đánh cá xa bờ của địa phương.
g. Triển vọng hợp tác lao động với Brunei
Từ cuối những năm 1990, Bộ LĐTBXH đã khảo sát thị trường này
đồng thời đặt vấn đề với Brunei về việc tiếp nhận lao động Việt Nam. Tuy

nhiên, bấy giờ phía bạn chỉ hợp tác với một số nước hạn hẹp, không có Việt
Nam. gần đây, Brunei đã mở rộng hợp tác lao động với một số nước khác và
đó là cơ hội để Việt Nam đàm phán mở rộng thị trường.
19
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
Brunei l mt t nc nh, ch cú hn 340 ngn dõn. Tuy nhiờn h
tip nhn n hn 100 ngn lao ng nc ngoi, ch yu t Indonesia, Thỏi
Lan, Philippines. Theo ỏnh giỏ, nhu cu tuyn dng lao ng nc ngoi
ca Brunei vn cũn rt ln. Cỏc ngnh ngh lao ng nc ngoi lm vic
ch yu l xõy dng, may mc, nụng nghip v giỳp vic gia ỡnh.
* Mt s ch tiờu v phỏt trin th trng XKL n 2005
- Hn Quc: ch tiờu t nay n ht nm 2005 l a c 18.770
ngi lao ng Vit Nam. Ch yu l tu nghip sinh cụng nghip.
- Nht Bn: Mi nm nhp khu t 1.500-2.000 ngi lao ng Vit
Nam,ch yu lm vic trong cỏc ngnh dt may, in t, xõy dng. Phn u
tng thờm s lng ln lao ng cú cht lng trong thi gian ti so vi
16.000 NL ang tu nghip hin nay.
- Malaysia: L th trng mi nhng nhiu tim nng. D bỏo cú th
nhn ti 200.000 NL Vit Nam.
- Khu vc Chõu Phi: L th trng cú nhu cu cao v chuyờn gia thuc
cỏc ngnh nh nụng nghip, y t, giỏo dc. Trong thi gian ti ta tip tc hp
tỏc hiu qu vi mt s nc v T chc Nụng nghip th gii a chuyờn
gia nụng nghip ca ta sang lm vic
2.2.2. XKLĐ - giải pháp hữu hiệu để xóa đói giảm nghèo.
Trờn thc t, XKL ó tr thnh phng tin thoỏt nghốo, vn lờn
lm giu khụng ch mt ni m l nhiu a phng trong c nc.
Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 125 - th T 6/8/2003 cú bi vit v
th trn Nam Sỏch, Hi Dng - mt a phng lm giu t XKL. Cũn
nh trong nhng nm 90, do t cht ngi ụng, li khụng cú ngh ph,
hng nghỡn ngi dõn th trn thng xuyờn ri vo tỡnh trng thiu vic lm.

Nhn c vi bt thin, c ph xỏ chỡm ngp trong lụ , c bc, ru chố.
20
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
Cú trng hp dớnh vo buụn ma tuý, nghin hỳt. T l h úi nghốo chim
ti 30% dõn s th trn. Trc thc trng bi thm ny, nm 1995, tìm đờng
thỏo g khú khn, mt s h ó liu lnh bỏn c vn tc nh ca, vay lói
nng ly tin cho ngi thõn i lao ng cỏc nc Nga, c, Tip Khc, k
c i chui Sau ny c chớnh quyn a phng ch ng to iu kin
v h tr, ngy cng cú nhiu ngi Nam Sỏch ri quờ hng lp nghip
bng XKL. Phn ln nhng ngũi trc khi ra i u n nn chng cht.
Nhng khi tr v khụng ch tr ht n nn m cũn tớch cúp c vn kinh
doanhCh tch th trn Nguyn Vn Dng t ra rt t ho: Cỏi c t
XKL khụng ch l tin m li t duy tiu nụng ca ngũi dõn th trn vn
thõm cn c gi ó c thay i bng cỏch sng hin i ca xó hi cụng
nghip, dch v. Nh XKL th trn Nam Sỏch khụng ch bt ra khi cỏi
úi, cỏi nghốo eo ng trong nhiu nm, m cũn tr thnh a phng cú
tim lc kinh t di doTrong nm 2002, doanh thu ca th trn (tr vn
cp cho xõy dng c bn) t mc 54 t ng, GDP bỡnh quõn u ngi t
ti 7 triu ng/nm, c bn khụng cũn h nghốo, s h giu ngy cng
tngTrung bỡnh mi nm, th trn a c 30-50 lt ngi ra nc
ngoi. Hin cú khong 1.500 nghỡn ngũi ó i XKL, trụng ú 300 ngũi
ang lao ng ti cỏc nc Nga, Hn Quc, c, CH Sộc, Malaysia. Cho nờn
ngoi cỏi tờn th trn Made in Hn Quc, ngũi ta cũn gi Nam Sỏch l th
trn t phỳ
Cùng với sự đổi thay của thị trấn Nam Sách, nhiu gia ỡnh đây cng
i i nh XKL.
Bài viết trên cũng kể đến trng hp anh ng Huy H (s 71, ph
Quc Tr). Nu 7 nm v trc, gia ỡnh anh b xp vo din nghốo tỳng nht
vựng, v chng tui tr tht nghip, n nn chng cht, hai a con nh
tng chng phi b d hc hnh thỡ gi õy v chng anh ó tr thnh mt

t phỳSau khi ngời v i XKL Nga gửi tiền về (chị lm vic mt siờu
21
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
th, vi lng thỏng 2000 USD), anh H ó mua xe Toyota 16 ch ngi
kinh doanh vn ti hnh khỏch. Nhờ làm ăn thuận lợi, mi thỏng tr chi phớ
anh cũng b tỳi c 4 đến 5 triu ng. Anh Hà tiết lộ, hin nay s vn m
anh ch tit kim c ó gn t ng, i ch món hn hp ng tr v s
chuyn hng lm n ln.
Hon cnh nh ụng Trn Duy Hi cng rt ỏng mng. Trc kia, do
dớnh vo c bc, lụ , cú t ht tin, c nh ụng phi nhn úi c tun l.
Thy nhiu ngi trc kia cng nghốo khú khụng kộm gia ỡnh mỡnh l
my, nhng ch sau 2 3 nm i XKL ó em v bc triu, ụng Hi quyt
nh bỏn ht c trong nh v ct mt na vn em bỏn ly tin cho
ngi con trai th nht Trn Duy Biờn sang Hn Quc lm cụng nhõn trong
mt nh mỏy. i mt nm anh Biờn ó gi v cho gia ỡnh ti 100 triu ng
tr n v tu li vn. Khụng ch cú th, anh cũn a nt ngũi em gỏi ca
mỡnh l Trn Th Thuý sang cựng. Bõy gi, u n thỏng no cng th, hai
anh em gi v cho nh c 2000 USD. Gia ỡnh ụng Hi vn lờn tr thnh
mt trong nhng h t phỳ ca th trn Nam Sỏch
Nu Nghi Xuõn l mt huyn nghốo ca H Tnh, thỡ Cng Giỏn l xó
nghốo nht ca huyn nghốo. Trc õy ngi dõn Cng Giỏn sut ngy
ỏnh vt vi cỏi n m vn thiu úiBõy gi Cng Giỏn cú nhiu gia
ỡnh xõy nh tng khang trang, trang trớ ni tht bng nhng t tin. Tt
c s bin i bt u t ngy Cng Giỏn cú con em i xut khu lao ng
(XKL). T Thi Bỏo Thi bỏo Kinh t Vit Nam ó theo dừi nhng chuyn
bin ca Cng Giỏn t mụ hỡnh XKL v thụng tin ti bn c. Thi bỏo
Kinh t Vit Nam s 23 - th Sỏu 22/2/2002 cú bi Cng Giỏn m
hng vic lm. Mt nm sau, t bỏo ny tr li Cng Giỏn qua bi vit
Cng Giỏn ó thoỏt nghốo. Nhng số liệu i thay mt xó nghốo ca H
Tnh qu là những thông thin vui trên trang báo.

22
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
T nm 1994 v trc, Cng Giỏn úi nghốo n mc nhiu gia
ỡnh ó phi b quờ hngNm 1995, i hi ng b xó khoỏ 20 ó xỏc
nh c cu kinh t ca xó l ỏnh cỏ, nụng nghip, ng thi cho con em i
XKL thoỏt nghốoTớnh n ngy 31/12/2001 vi 6.540 lao ng trong
xó, Cng Giỏn ó cú 925 lao ng nc ngoi.Trong lỳc khp ni
ngi lao ng mun i XKL phi chi phớ tn kộm ti 60 70 triu ng,
thm chớ c trm triu ng, khụng ớt ngi b la o tin mt tt mang thỡ
mt xó nghốo nh Cng Giỏn li a c 1/7 s lao ng trong xó i
XKL. Cú l õy l xó cú s ngi i XKL nhiu nht c nc (!)(Cng
Giỏn m hng vic lm - Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 23 - th Sỏu
22/2/2002)
Trong vũng 7 nm qua, ó cú gn 3.000 lt ngi lao ng Cng
Giỏn lờn ng XKL. n cui nm 2002, ton xó cú1.416 ngi ang lao
ng nc ngoi, trong ú 364 ngi i Loan v 953 ngi Hn
Quc. Tớnh trung bỡnh mi thỏng một ngi đi XKLĐ gi v nc 4 đến 6
triu ng, tng cng mi thỏng c xó thu v 7 t ngHin s lao ng
ny hng nm gi v cho gia ỡnh trờn 40 t ng. Ton xó hin cú khong
trờn 100 h dõn cú ngun vn t 500 triu ng tr lờn, cũn s h cú tin t
lờn ti vi chcCh tch UBND xó Lờ Vn Thanh h hi: c tớnh s s,
nu c duy trỡ c mc trờn 1000 ngi i lao ng xut khu nh hin nay,
mi nm na s h dõn gia nhp cõu lc b 500 triu s lên ti 200 đến
300 h (Cng Giỏn ó thoỏt nghốo - Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 37 -
th T 5/3/2003)
XKL ó gúp phn thay i ỏng k b mt nụng thụn nghốo nn, lc
hu mt s vựng quờ trc õy. Tỏc gi Nguyn An Th - Thi bỏo Kinh t
Vit Nam vit v nhng iu trụng thy mt lng quờ khi sc t XKL.
Dc con ng t ch Trang (Nghi Xuõn, Nghi Lc, Ngh An) n ngó ba
ng Bỡnh Minh (ni Ca Hi vi Ca Lũ) gi õy b mt nông thôn đã

23
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
khỏc hn. Nhng np nh c k, úi nghốo nm xa ó c thay bng
nhng cn h xõy dng villa, bit th vi nhng kiu dỏng hin i. Khi Tõy
Ho, Nghi Ho, Ngh An l mt lng nh xa kia vi ngh chớnh là sn xut
nụng nghip, rung t bc mu, cha xong v gt ó ht lỳa. Tr con, ngi
ln lm ngh t lm rung, buụn st vn, buụn cỏ n hụi, vt cng cỏ
nhng vn khụng ht úi. Khong 3 nm tr li ây, lng khỏc hn. ng
lng c tng h úng gúp lỏng bờ tụng cho xe ụ tụ. Nhng cn nh mt
tng, hai tng mc lờn san sỏt. Hu nh nh no cng mt hoc hai chic xe
mỏy dng trc sõn. Khp lng gi õy ch rõm ran chuyn ngi nh t Hn
Quc, Nht Bn, i Loan gi v bao nhiờu nghỡn, lm ngh gỡ, cú vt
ra ngoi khụng Nhng gia ỡnh cú ngi XKL ó thc s i i. (Qua
cầu xuất khẩu ai hay - Thời báo Kinh tế Việt Nam số 15, thứ Bảy ngày
25/1/2003).
Xó Hng Ngi (Thch Tht, H Tõy) vn ni ting v ngh lm mc.
Nhng nm gn õy, a phng ny li c bit n qua hiu qu ca
XKL. Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 164 - th Hai 13/10/2003 tỡm hiu
phong tro XKL Hng Ngi cú thụng tin cho bit. Phong tro i XKL
Hng Ngi din ra rm r t nm 1999Hin c xó cú khong 300 ngi
ang sng v lm vic ti i Loan, Hn QucMi nm thu nhp trung
bỡnh 60 triu/ngi. Nh ú ó tng mc thu nhp kinh t h gia ỡnh trong
xó lờn rt cao. XKL gúp phn gii quyt cụng n vic lm, to ngun vn
cho ngi lao ng a phơng trong vic t chc kinh doanh, xõy nh, m
ca hng, ci thin i sngThụng qua XKL, t l h giu Hng Ngi
tng lờn ỏng k, s h nghốo gim xung cũn 7%, thu nhp bỡnh quõn ca
ngi dõn tng lờn 2,2 ln. Nm 2002, tng thu nhp t XKL ca xó t 29
t ng.
Rừ rng, nhng bc tin ca hot ng XKL ó thỳc y mnh m
bc tin ca kinh t - xó hi ca cỏc vựng nụng thụn. Không chỉ có tác dụng

24
Khoá luận tốt nghiệp Thông tin về hoạt động XKLĐ
xoá đói giảm nghèo, khuyến khích các nhu cầu tiêu dùng chính đáng, số tiền
do lao động ở nớc ngoài gửi về còn đợc sử dụng giúp con cái họ học tập, tổ
chức các lễ hội tại quê hơng, đầu t vào sản xuất, kinh doanh. Thời gian gần
đây các chính sách của Đảng và Nhà nớc ta về hỗ trợ cho ngời đi XKLĐ (nh
chính sách hỗ trợ vay vốn, chính sách u tiên lao động thuộc chính sách xã
hội ) đã tạo thuậnh lợi cho ngời lao động nông thôn, lao động nghèo có điều
kiện đi làm việc ở nớc ngoài. Nhng thnh tu t c t XKL khụng gỡ
hn l phc v li ớch nhõn dõn, nõng cao cht lng cuc sng cho mi
ngi.
2.3. Những tồn tại trong XKLĐ-Thực trạng và giải pháp
L mt hot ng kinh t cũn tng i mi m, XKL ca ta khụng
trỏnh khi vic tn ti nhng bt cp cn gii quyt, iu chnh.
Theo kho sỏt s b, nhng bt cp trong XKL ch yu l: cht
lng lao ng xuất khẩu thp, tỡnh trng lao ng b trn tng lờn, tỡnh
trng la o XKL cũn tn ti; ngoài ra là chi phí ban đầu quá cao nên khó
cho ngời nghèo XKLĐ. Cùng với việc phản ánh những tồn tại trong hoạt động
XKLĐ, thông qua một số bài viết, Lao Động và Thời báo Kinh tế Việt Nam
ó cú nhng n lc giải thích về nguyờn nhõn ny sinh v kin ngh mt
s gii phỏp cho vn ny. Dới đây là những ghi nhận của ngời viết qua
việc tìm hiểu các thông tin của hai tờ báo trên.
2.3.1 Cht lng lao ng xut khu thp
Di tiờu Cht lng xut khu lao ng thp, bi vit ca tỏc gi
Tun Dng trờn trang 8 - Thi bỏo Kinh t Vit Nam s 121 - th T 9/11/2002
ó nờu lờn mt thc t khụng my vui v v cht lng lao ng xut khu Vit
Nam.
C th l ngi lao ng xut khu ca ta hin nay ang b kờu ca v
mt s nhc im ln nh: yu v tay ngh chuyờn mụn, kộm v trỡnh
25

×