Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

thực trạng các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của ngân hàng tmcp nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.29 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Thương mại quốc tế với các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc
gia. Một mặt, nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất nước, mặt khác thúc đẩy
sự thay đổi trong cơ cấu của tổng sản phẩm xã hội, của thu nhập quốc
dân . . . Nó tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến
nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Đi cùng với nó là sự đa dạng, phức tạp của các chu chuyển hàng hoá quốc
tế và sự vận động không ngừng mang tính quốc tế của các dòng tiền thanh
toán.
Hình thành và phát triển với các chức năng: trung gian tài chính, tạo
phương tiện và làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thương mại đã và
đang hỗ trợ ngày một đắc lực cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của các
doanh nghiệp được tiến hành suôn sẻ trong điều kiện phức tạp như thế.
Đến lượt mình, các hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng lại hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, dẫn lối và mở ra hướng đi cho
các ngân hàng phát triển.
Mối quan hệ chặt chẽ đó cho thấy các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đến thế nào đối với
cả các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu nói riêng, ngành thương mại
quốc tế, nền kinh tế quốc dân nói chung; lẫn chính ngân hàng thương mại
đó.
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là một ngân hàng nhỏ và trẻ, năng lực tiến
hành các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu do đó còn chưa cao.
Song những nỗ lực không ngừng tham gia vào thị trường cung cấp các dịch
vụ này phần nào đã cho ngân hàng một nền tảng tương đối cơ bản và chắc
chắn để có thể đẩy mạnh các hoạt động này trong xu thế phát triển tất yếu
của một ngân hàng thương mại đang kinh doanh trong mô trường kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sôi động với mức độ hội nhập quốc tế đòi hỏi ngày một cao như ở Việt


Nam hiện nay.
Là một sinh viên chuyên ngành thương mại quốc tế, hiện đang thực tập tại
ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, với những nhận thức trên, em quyết định
chọn đề tài:
“ Một số giải pháp đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập
khẩu của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hoá lý luận về các hoạt động dịch vụ
phục vụ xuất nhập khâủ của ngân hàng thương mại kết hợp với phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung, các hoạt động dịch vụ phục vụ
xuất nhập khẩu nói riêng của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội để rút ra cơ sở
lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất
nhập khẩu (dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài trợ ngoại thương)
của một ngân hàng thương mại.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập
khẩu của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội qua quá trình hình thành từ trước
tới nay, đặc biệt 3 năm trở lại đây (từ năm 2000 đến nay) và khả năng phát
triển của chúng trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Thu thập thông tin tại bàn và qua điều tra thực nghiệm.
- Phân tích và đưa ra kết luận, kiến nghị trên cơ sở lý luận kết hợp với
thực tiễn theo phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về các dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng các hoạt động dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ phục vụ
xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng song với thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nên
chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được nhận sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo – PGS.TS Nguyễn Xuân Quang và
Th.S Đinh Lê Hải Hà, cùng toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng và Phòng
Thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
Lý luận chung về các dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thương mại.
I. Ngân hàng thương mại và các dịch vụ ngân hàng:
1. Ngân hàng thương mại:
1.1.Định nghĩa ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Đó là định nghĩa dựa trên cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân
hàng thương mại trên phương diện các loại dịch vụ mà nó cung cấp.
Xét về các hoạt động mà ngân hàng tiến hành, luật các tổ chức tín dụng của
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng chủ yếu sau:
- Trung gian tài chính:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với chức năng này, ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai
loại cá nhân và tổ chức (dưới đây) trong nền kinh tế và trở thành trung
gian, cầu nối giữa chúng.
(1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, cần bổ sung vốn.

(2) Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu, có tiền để tiết kiệm.
- Tạo phương tiện thanh toán.
- Trung gian thanh toán:Với chức năng này, thay mặt khách hàng, ngân
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
1.3. Các loại hình Ngân hàng thương mại:
1.3.1. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu:
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn
của cá nhân.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần): Ngân hàng này
được thành lập thông qua phát hành (bán) các cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ
phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt
động của ngân hàng cũng như hưởng thu nhập và chịu rủi ro chung với
ngân hàng. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung, khả
năng tăng vốn của ngân hàng rất nhanh chóng. Các ngân hàng cổ phần
thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi
nhánh hoặc công ty con
- Ngân hàng sở hữu Nhà nước.
- Ngân hàng liên doanh: Hình thành dựa trên góp vốn của hai hoặc nhiều
bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để
tận dụng các ưu thế của nhau.
1.3.2. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng:
Ngân hàng chuyên doanh chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng,
phục vụ các đối tượng khách hàng thuộc một số lĩnh vực nhất định (ví dụ:
lĩnh vực nhà đất, xây dựng cơ bản; lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn ).
Ngân hàng đa năng: Cung cấp mọi loại dịch vụ ngân hàng cho mọi đối
tượng.
- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
1.3.3. Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức:
- Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty.
- Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh.
2. Các dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ, theo Philip Kotler, là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể
cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu
một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với một sản
phẩm vật chất.
Dịch vụ Ngân hàng cũng có bản chất là một dịch vụ với bên cung cấp là
một ngân hàng thương mại – một loại tổ chức tài chính. Dịch vụ Ngân hàng
do đó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của một dịch vụ, đó là tính vô
hình, tính không tách rời được với nguồn gốc, tính không ổn định về chất
lượng, và tính không lưu giữ được; đồng thời nó mang nét đặc thù của bên
cung cấp, đó là thuộc lĩnh vực tài chính.
Các dịch vụ Ngân hàng chính là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng thương
mại có thể cung cấp đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có thể kể tên chúng như
sau:
2.1.Mua bán ngoại tệ (kinh doanh ngoại tệ).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với dịch vụ này, Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Nó phục vụ nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ
của công chúng và các doanh nghiệp.

2.2. Nhận tiền gửi.
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam
kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các
khoản tiền gửi, các Ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng
cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và
cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Như vậy, dịch vụ này có thể phục vụ nhu cầu bảo quản tiền, ngoài ra còn
có thể phục vụ nhu cầu đầu tư ít rủi ro của công chúng.
2.3. Cho vay.
- Cho vay thương mại: Phục vụ nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Phục vụ nhu cầu vay tiền để tiêu dùng tạm thời của
các cá nhân và hộ gia đình.
- Tài trợ cho dự án: Phục vụ nhu cầu tài trợ về vốn để thực hiện các dự án
xây dựng nhà máy, công trình
2.4. Bảo quản vật có giá.
Các Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Đồng thời cấp giấy chứng nhận về việc lưu
giữ đó cho khách hàng và khách hàng có thể dùng giấy đó để thanh toán
các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của Ngân hàng phát hành.
2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi
tiển viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại
dịch vụ này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong
công nghiệp Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhiều thể thức thanh toán được phát triển như uỷ nhiệm chi, nhờ thu, tín
dụng chứng từ, thanh toán bằng điện, thẻ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6. Quản lý ngân quỹ.
Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và

nhiều cá nhân. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ
quản lý ngân quỹ, trong đó Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
2.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Các Ngân hàng phải mua trái phiếu của Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi Ngân hàng huy động được; hay phải cho vay với
các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ
Như vậy dịch vụ này phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
ở tầm vĩ mô, thông qua Chính phủ.
2.8. Bảo lãnh.
Phục vụ nhu cầu được bảo lãnh về khả năng thanh toán của khách hàng khi
họ muốn mua chịu, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác
2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing).
Đáp ứng nhu cầu thuê thiết bị của các doanh nghiệp, Ngân hàng có thể cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê thiết bị thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Thường được cung cấp bởi những Ngân hàng có khả năng tài chính lớn,
thông qua công ty thuê mua do Ngân hàng lập ra.
2.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho các khách
hàng, tư vấn về các lĩnh vực liên quan cho họ.
2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số Ngân hàng có bán bảo hiểm cho khách hàng, bảo đảm việc hoàn trả
trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt

động, mất khả năng thanh toán.
2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Từ đó nảy sinh nhu cầu về dịch vụ đại lý
với bên cung cấp và bên được cung cấp đều là các Ngân hàng, còn dịch vụ
được cung cấp thì là thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi,
làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
II. Các dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
Đó là các dịch vụ Ngân hàng với bên được cung cấp là các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu. Hay nói cách khác, chúng phục vụ cho nhu
cầu về các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Các dịch vụ đó là: dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài trợ ngoại
thương (hay tài trợ xuất nhập khẩu).
1. Dịch vụ thanh toán quốc tế:
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các
dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ giữa các tổ chức hay cá
nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua
quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan.
Dịch vụ thanh toán quốc tế phục vụ xuất nhập khẩu có thể hiểu là dịch vụ
Ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của họ.
1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế:
1.2.1. Điều kiện tiền tệ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là thoả thuận liên quan đến việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán, để
thực hiện chi trả trong thanh toán. Các bên tham gia thanh toán đều mong
muốn chọn đồng tiền nước mình làm đồng tiền thanh toán, bởi vậy cần phải
thoả thuận. Các tiêu chí lựa chọn có thể là:
- Đồng tiền phải có vị trí xứng đáng trên thị trường tiền tệ quốc tế.

- Phụ thuộc vào tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại
(bên xuất khẩu và bên nhập khẩu).
- Phụ thuộc vào tập quán sử dụng đồng tiền đó trong khu vực.
- Phụ thuộc vào tập quán thanh toán trong các Ngân hàng.
1.2.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị của các đồng tiền, dù là đồng tiền
mạnh đều có thể xảy ra sự biến động tăng hoặc giảm, điều đó sẽ gây tổn
thất cho người mua hoặc người bán hàng hoá. Để tránh rủi ro có thể xảy ra
khi tỷ giá biến động, các bên tham gia thanh toán thường đàm phán điều
kiện đảm bảo hối đoái cho giá trị hợp đồng khi thanh toán đúng như giá trị
hàng hoá đã nhận hoặc đã trao. Có nhiều cách đảm bảo cho giá trị tiền tệ
của hợp đồng:
- Đảm bảo bằng vàng;
- Đảm bảo bằng ngoại hối;
- Đảm bảo bằng “rổ” tiền tệ;
- Đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế;
- Đảm bảo theo sự biến động của chỉ số giá cả quốc tế đối với hàng hoá
đó.
1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán:
Điều kiện này mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch thanh toán
quốc tế, điều kiện này quy định cụ thể thời gian bên phải trả tiền thực hiện
thanh toán cho bên nhận tiền.
Việc xác định thời gian thanh toán là mối quan tâm lớn của các bên tham
gia trong giao dịch quốc tế, vì thời gian thanh toán luôn gắn với các biến
động của thị trường tài chính kể từ ngày ký hợp đồng đến ngày thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán. Thời hạn thanh toán chứa đựng các rủi ro từ sự biến động thị
trường mà bên tham gia phải gánh chịu. Bởi vậy cần có sự đàm phán lựa
chọn. Có 3 loại thời gian thanh toán như sau:
- Trả tiền trước: Nghiã là toàn bộ hay một phần tiền của hợp đồng thanh

toán được trả ngay trước khi thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Thực chất đây
là hình thức cung cấp tín dụng của bên nhập khẩu cho bên xuất khẩu ,
hoặc bên xuất khẩu yêu cầu phía mua phải có một phần tiền ứng trước
mang tính chất tiền đặt cọc.
- Trả tiền ngay: Người phải trả thực hiện thanh toán cho người nhận ngay
khi nhận được điện báo chuyển hàng, hay khi nhận được bộ chứng từ
nhận hàng, hoặc ngay khi nhận được lô hàng đầu tiên.
- Trả tiền sau: Là thoả thuận mà theo đó, bên mua đã nhận được hàng,
thậm chí sử dụng một thời gian nhất định. Đây là hình thức tín dụng
thương mại bên bán cấp cho bên mua.
1.2.4. Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Địa điểm thanh toán có thể Ngân hàng nước nhập khẩu, có thể là Ngân
hàng nước xuất khẩu hoặc có thể là Ngân hàng nước thứ ba. Hai bên mua
bán, bên nào cũng muốn được trả tiền ở Ngân hàng nước mình, vì như vậy
nếu là người xuất khẩu thì sẽ được thu hồi vốn nhanh, nếu là người nhập
khẩu thì sẽ đỡ bị ứ đọng vốn. Thông thường sử dụng đồng tiền nào để
thanh toán thì sẽ trả tiền ở Ngân hàng đó.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế:
Phương thức thanh toán là cách nhận, trả tiền hàng trong từng khoản giao
dịch mua bán giữa hai bên mua bán.
Các phương thức thường dùng trong thanh toán quốc tế là: chuyển tiền, uỷ
thác thu (hay nhờ thu), thanh toán bù trừ, mở tài khoản, thanh toán qua tài
khoản treo ở nước ngoài, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức bảo
đảm trả tiền.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Chuyển tiền (Remittance):
Là phương thức thanh toán quốc tế đơn giản nhất, đó là việc người trả tiền
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người
nhận theo giấy uỷ nhiệm.
Các hình thức của phương thức này bao gồm: điện báo, thư chuyển tiền.

Với mỗi hình thức, thời gian thực hiện và độ an toàn khác nhau nên chi phí
cũng khác nhau.
1.3.2. Uỷ thác thu (hay Nhờ thu-Collection of payment):
Là phương thức thanh toán quốc tế với việc người bán sau khi giao hàng sẽ
phát hành hối phiếu, nhờ Ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
- Căn cứ vào cách thực hiện, có hai loại uỷ thác thu: uỷ thác thu bằng
điện và uỷ thác thu bằng thư.
- Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ, có hai loại nhờ thu; nhờ thu phiếu trơn
(Clear collection) và nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
- Căn cứ vào thời gian trả tiền thì nhờ thu chia làm hai loại: nhờ thu trả
tiền đổi chứng từ (Documents againts payment – D/P) và nhờ thu chấp
nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents againts acceptance – D/A).
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ mang lại lợi thế cho bên
phải trả. Người được nhận tiền thường bị trì hoãn việc thanh toán bởi lý do
sai sót trong bộ chứng từ.
1.3.3. Thanh toán bù trừ (Clearing):
Thường được áp dụng đối với các tổ chức kinh doanh có quy mô giao dịch
quốc tế lớn, thường xuyên hoặc trong từng nhóm các tổ chức có cùng lĩnh
vực hoạt động tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Thanh toán bù trừ được thực hiện trên cơ sở của sự thoả thuận giữa các
thành viên trong tổ chức. Thanh toán bù trừ diễn ra đối với các tổ chức luôn
có các khoản công nợ lẫn nhau. Để giảm bớt số lượng các giao dịch qua lại
làm phát sinh chi phí giao dịch không cần thiết, các tổ chức này cùng thoả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận thực hiện tại các thời điểm theo lịch lựa chọn việc hạch toán song
phương các khoản nợ trước đó. Hình thức thanh toán này giảm được lượng
giao dịch, tiết kiệm chi phí.
1.3.4. Phương thức mở tài khoản (Open account):
Là phương thức mà người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi
người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung ứng xong dịch vụ đến

từng thời kỳ theo thoả thuận (tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho
người bán.
1.3.5. Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài (escrow account):
Là phương thức thanh toán mà hai nhà xuất - nhập khẩu thoả thuận treo tài
khoản ở nước người nhập khẩu để ghi có số tiền của người xuất khẩu, đồng
thời số tiền này được dùng để mua lại hàng hoá ở nước người nhập khẩu.
Phương thức này thích hợp với việc mua, bán đền bù.
1.3.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
Theo bản “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” thì
thư tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một Ngân hàng ( Ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu ) theo yêu cầu
của người nhập khẩu sẽ chuyển cho Ngân hàng ở nước ngoài ( Ngân hàng
phục vụ cho người nhập khẩu ) một L/C để trả cho người được hưởng
(người xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong thời hạn quy định, với điều
kiện người thụ hưởng phải xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với các
điều kiện trong L/C.
Như vậy, L/C được mở hoàn chỉnh sẽ trở thành một văn bản có tính pháp
lý, trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả số tiền của L/C cho người xuất
khẩu nếu người đó trình được bộ chứng từ phù hợp. Những nội dung quy
định trong L/C dựa vào các điều khoản đã ký kết giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại thương, phù hợp với luật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lệ và tập quán thương mại của hai nước và quốc tế. Chỉ khi nào mở được
L/C thì phương thức thanh toán này mới được áp dụng.
*Quy trình thanh toán theo phương thức này:
Hai bên xuất nhập khẩu thoả thuận hợp đồng hàng hoá và phương thức
thanh toán.
- Bước 1: người nhập khẩu xin mở L/C tại Ngân hàng phục vụ mình.
- Bước 2: căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu mở L/C ( Ngân hàng phát hành L/C ) cho người nhập khẩu hưởng.

Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu ( Ngân hàng thông báo ).
- Bước 3: Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản
chính cho người xuất khẩu.
- Bước 4: căn cứ vào các nội dung của L/C bên xuất khẩu tiến hành giao
hàng.
- Bước 5: sau khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ
hàng hoá, chứng từ thanh toán gửi về Ngân hàng phục vụ mình ( Ngân
hàng thông báo) yêu cầu thanh toán.
- Bước 6: Ngân hàng thông báo xác nhận thực hiện kiểm tra kỹ các chứng
từ nhận được phù hợp theo đung điều kiện đã ghi trong L/C.
- Bước 7: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho Ngân hàng phát
hành L/C.
- Bước 8: Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu
phù hợp với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành chuyển tiền cho
Ngân hàng đối tác.
- Bước 9: Ngân hàng phát hành L/C báo cho người nhập khẩu biết việc
trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời trao chứng từ cho người nhập
khẩu nhận hàng.
*Các loại thư tín dụng:
Trong thực tế có hai loại L/C cơ bản, đó là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Đối với loại L/C huỷ
ngang thì sau khi nó được mở, những nội dung của L/C dễ dàng được
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý
của người hưởng lợi và người yêu cầu mở L/C . Bởi vậy, loại L/C này
mới chỉ mang tính chất hứa hẹn trả tiền chứ chưa trở thành cam kết trả
tiền, nên loại này hiện nay rất ít được sử dụng.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Loại L/C này khi
đã được mở sẽ không sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ bất cứ một điều

khoản nào trong nội dung của L/C, nếu không được sự đồng ý của
người thụ hưởng. L/C này là văn bản trả tiền chắc chắn nên hiện nay
được dùng khá phổ biến trong quan hệ thương mại quốc tế. Thư tín
dụng không thể huỷ ngang về mặt nghiệp vụ, là cơ sở cho nhiều loại
hình L/C khác như:
+ L/C không thể huỷ ngang có xác nhận.
+ L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi.
+ L/C không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng được.
+ L/C giáp lưng.
+ L/C đối ứng hay L/C đối khai.
+ L/C tuần hoàn.
+ L/C dự phòng.
+ L/C điều khoản đỏ.
+ L/C trả chậm.
Tuỳ theo tính chất, nhu cầu của quan hệ thương mại giữa hai bên đối tác
mà người xin mở L/C thoả thuận với người hưởng L/C lựa chọn loại hình
L/C mở tại ngân hàng phục vụ mình.
1.3.7. Thư bảo đảm trả tiền – L/G (Letter of Guarantee).
Thanh toán theo phương thức này ngân hàng của người mua sẽ viết thư bảo
đảm trả tiền cho người bán theo yêu cầu của người mua gọi là “Thư bảo
đảm trả tiền” đảm bảo rằng sẽ thanh toán trả tiền khi bên bán hoàn thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghĩa vụ giao hàng tại địa điểm thoả thuận. Đây thực chất là hình thức
Ngân hàng bảo lãnh cho việc thanh toán của người nhập khẩu.
Phương thức thư đảm bảo khác với phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức này căn cứ vào hàng hoá để trả tiền chứ không căn cứ vào
chứng từ. Căn cứ vào hàng hoá trả tiền cũng có các hình thức khác nhau
như trả ngay, hàng kiểm nghiệm xong phải trả tiền hoặc hàng đến trả một
phần tiền, phần còn lại trả sau khi kiểm nghiệm xong hàng.
1.4. Các công cụ dùng trong thanh toán quốc tế:

Với các phương thức thanh toán trên, việc thực hiện chuyển tiền từ người
mua hàng trả cho người bán hàng phải thông qua các công cụ chủ yếu là
hối phiếu (bill of exchange), séc (cheque), kỳ phiếu (hay lệnh phiếu –
promisorry note) và các loại thẻ thanh toán quốc tế.
1.4.1. Hối phiếu:
Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bills of
exchange- viết tắt là ULB) năm 1930, hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh
trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người
này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu
phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
*Với khái niệm trên hối phiếu có 3 đặc tính:
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu.
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát
sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng được
một hay nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
*Nội dung của hối phiếu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo luật hối phiếu quy định hối phiếu và lệnh được soạn thảo theo hình
thức văn viết, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, phải theo mẫu in sẵn,
nghiêm cấm sử dụng bằng bút chì, hoặc bút mực dễ phai (như bút đỏ).
Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản có giá trị như nhau, trên
mỗi bản đều đánh số thứ tự, cỉ phải thanh toán một bản đến trước. Trên hối
phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể sau:
- Tên đề hối phiếu
- Địa điểm phát hành hối phiếu
- Ngày tháng ký phát hối phiếu
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện
- Số tiền của hối phiếu (căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ)

- Thời hạn trả tiền của hối phiếu
- Địa điểm trả tiền của hối phiếu
- Người hưởng lợi hối phiếu
- Người trả tiền hối phiếu
- Người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm những nội
dung khác theo thoả thuận của 2 bên, song không làm sai lạc tính chất của
hối phiếu do luật định. Ví dụ: như ghi số của L/C cần thanh toán của hối
phiếu.
*Các loại hối phiếu:
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu có các loại sau:
+ Hối phiếu trả tiền ngay;
+ Hối phiếu trả sau vài ngày (5 – 7 ngày);
+ Hối phiếu có kỳ hạn (để đảm bảo khả năng thanh toán của hối phiếu khi
đến hạn hối phiếu cần thiết phải thực hiện xác nhận hối phiếu).
- Căn cứ vào các chứng từ kèm theo có các loại sau:
+ Hối phiếu trơn;
+ Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hối phiếu đích danh;
+ Hối phiếu theo lệnh – chuyển nhượng được (phải thực hiện theo nguyên
tắc ký hậu hối phiếu).
- Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu:
+ Hối phiếu thương mại do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập
khẩu;
+ Hối phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành lệnh cho đại lý của mình
trả tiền cho người cầm hối phiếu (không chuyển nhượng được).
1.4.2. Séc (cheque):
Theo công ước quốc tế ký về Séc họp tại Giơnevơnam 1931, Séc là tờ lệnh

trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản
của mình trả cho người thụ hưởng (có tên ghi trên séc, hay người cầm séc)
một số tiền nhất định.
Séc là ấn phẩm của Ngân hàng ( hoặc ấn phẩm được sự chấp nhận của
Ngân hàng ) giao cho khách hàng sử dụng, trong thời hạn hiệu lực sẽ quay
về Ngân hàng rút tiền, bởi vậy sử dụng séc trong thanh toán quốc tế phải
tuân thủ theo công ước quốc tế đã ký.
- Tên đề của séc: Là loại séc gì? (séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc
gạch chéo, séc du lịch).
- Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ, phải có
ký hiệu tiền tệ.
- Trên séc phải có địa điểm, ngày, tháng lập séc.
- Tên, địa chỉ, tài khoản của người yêu cầu trích séc.
- Ký séc theo đúng chữ ký mẫu đã đăng ký.
*Phân loại séc:
Theo tiêu chí chuyển nhượng của séc:
- Séc ghi tên: là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi, không chuyển
nhượng được.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Séc vô danh là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, bất cứ ai cầm séc
đều có thể lĩnh tiền ở Ngân hàng, séc này chuyển nhượng được.
- Séc theo lệnh là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ
séc.
Theo tính chất của séc:
- Séc tiền mặt: dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng.
- Séc chuyển khoản: không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển tiền từ tài
khoản này sang tài khoản khác.
- Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của tờ séc có 2 dòng kẻ song
song, loại séc này không rút tiền mặt chỉ dùng chuyển khoản, song giới
hạn phạm vi đến của tờ séc.

- Séc xác nhận là loại séc trước khi được sử dụng phải mang tới Ngân
hàng đóng dấu xác nhận, để Ngân hàng khẳng định, đảm bảo khả năng
chi trả của tờ séc.
- Séc du lịch là loại “lệnh” của Ngân hàng yêu cầu đại lý của mình trả
tiền cho người có tên trên tờ séc, loại séc này có giá trị vô thời hạn.
Người sở hữu séc phải ký sẵn chữ ký thứ nhất trên tờ séc. Khi lĩnh tiền
người hưởng lợi ký tại chỗ chữ ký thứ hai thì mới hợp lệ.
1.4.3. Kỳ phiếu (Lệnh phiếu – Promissory note):
Kỳ phiếu do người nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.
Với tính thụ động trong thanh toánnhư vậy nên ít được sử dụng trong thanh
toán quốc tế. Nội dung của kỳ phiếu có những đặc điểm:
- Trên kỳ phiếu ghi rõ kỳ hạn chi trả.
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc của công ty tài chính.
- Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho
người hưởng lợi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.4. Thẻ thanh toán:
Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành và
cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá dịch vụ, các khoản
thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự động. Thẻ không những
được sử dụng thanh toán trong nước mà còn được sử dụng rộng rãi trong
thanh toán ở nước ngoài.
Khi sử dụng thanh toán thẻ phải tuân thủ các điều kiện đối với thẻ như vật
liệu nhựa làm thẻ, kích thước thẻ, biểu tượng thẻ
Khi thực hiện thanh toán thẻ quốc tế nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký
hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế, và phải sử
dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán.
1.5. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại:

- Đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
Với dịch vụ này, Ngân hàng thương mại trở thành cầu nối giữa nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu được tiến hành khâu quan trọng
bậc nhất trong quá trình mua bán, trao đổi quốc tế, khâu thanh toán một
cách an toàn và hiệu quả.
Dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng giúp cho nhà xuất khẩu cũng
như nhà nhập khẩu hạn chế được rủi ro xuất phát từ những khoảng cách về
điạ lý, về ngôn ngữ, về luật lệ, chế độ quản lý, chính sách của nhà nước
mỗi bên có liên quan đến thương mại quốc tế, về phong tục tập quán buôn
bán Và cùng với việc hạn chế được rủi ro là việc chuyên môn hoá khâu
này với sự phân công lao động hợp lý giữa các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu và các Ngân hàng thương mại, các tổ chức liên quan khác chắc chắn
sẽ đem lại hiệu quả cao cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
- Đối với Ngân hàng thương mại:
Dịch vụ thanh toán quốc tế phục vụ xuất nhập khẩu trước hết đem lại thu
nhập đáng kể từ việc thu phí. Hơn nữa nó thu hút thêm khách hàng ngoài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhu cầu về dịch vụ này (thanh toán quốc tế) là các nhu cầu khác phát sinh
thêm mà Ngân hàng có thể đáp ứng, từ đó có thể bổ sung, hỗ trợ cho các
hoạt động dịch vụ khác phát triển. Bên cạnh đó, giúp cho Ngân hàng nâng
cao uy tín không chỉ với các khách hàng này, không chỉ ở thị trường trong
nước mà còn là các đối tượng khách hàng khác, mà còn là thị trường quốc
tế với những lợi ích to lớn khác Cho thấy vai trò quan trọng của dịch vụ
này trong việc mở rộng quy mô hoạt động, tăng thu nhập, nâng cao uy tín
và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
2. Các dịch vụ tài trợ ngoại thương của Ngân hàng thương mại:
2.1. Bản chất các dịch vụ tài trợ ngoại thương:
Dịch vụ tài trợ ngoại thương, ở đây xét như tài trợ xuất nhập khẩu (phạm vi
hẹp hơn), là dịch vụ cung cấp sự tài trợ của Ngân hàng thương mại cho đối

tượng khách hàng là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nhu
cầu và đủ điều kiện tài trợ, và đối tượng tài trợ là các hoạt động xuất nhập
khẩu của họ.
Mà sự tài trợ của Ngân hàng thương mại về bản chất cũng là khoản tín
dụng được cấp bởi Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cấp với một số
vốn chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho thương vụ hay
dự án, phần vốn còn lại phải là vốn của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò của các dịch vụ tài trợ ngoại thương của Ngân hàng thương
mại:
Ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
thương mại quốc tế với việc cung cấp các dịch vụ này. Trong điều kiện hội
nhập vào nền kinh tế thế giới , tăng cường và mở rộng quan hệ xuất nhập
khẩu sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng và tạo sự cân đối cho nền kinh tế trong
nước. Nhưng cùng với nó sự vận động phức tạp của các dòng tiền trong
thanh toán, và từ sự phức tạp ấy nhu cầu tài trợ trở nên ngày một thiết yếu
đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, nó giúp cho việc kinh doanh xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu của các doanh nghiệp hiệu quả, an toàn hơn thông qua việc hỗ
trợ về tài chính, cũng như sự hỗ trợ qua uy tín của một tổ chức tài chính
đáng tin cậy đảm bảo sự thuận tiện trong kinh doanh trêncơ sở lưu chuyển
tiền tệ phù hợp, thông suốt.
Hoạt động dịch vụ tài trợ ngoại thương, cũng như dịch vụ thanh toán quốc
tế phục vụ xuất nhập khẩu, góp phần mở rộng quy mô hoạt động, tăng thu
nhập, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng. Tuy nó
không mở tộng nhiều về bình diện quốc tế cho Ngân hàng như dịch vụ
thanh toán quốc tế; song với thị trường trong nước, nó mở ra cho Ngân
hàng những tiềm năng to lớn cho mọi dịch vụ của Ngân hàng với nhiều đối
tượng khách hàng hấp dẫn.
2.3. Các dịch vụ tài trợ ngoại thương (phục vụ xuất nhập khẩu) của Ngân
hàng thương mại:

2.3.1. Tài trợ xuất khẩu:
Về hình thức tài trợ xuất khẩu là các khoản Ngân hàng cho người xuất khẩu
vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp để họ có khả
năng thực hiện hợp đồng ngoại thương đã ký và giúp cho doanh nghiệp liên
tục sản xuất kinh doanh, không bị hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh
toán hàng hoá của đối tác nước ngoài. Có một số hình thức tài trợ xuất
khẩu như sau:
- Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ:
Nhà xuất khẩu uỷ thác các chứng từ về hàng hoá , vận đơn, bảo hiểm và
các chứng từ khác cho Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ. Đó chính là
nội dung dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu kèm chứng
từ phục vụ xuất khẩu. ở đây các chứng từ đồng thời là chủ quyền đối với
hàng hoá nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng cho đến khi việc chấp
nhận thanh toán hay thanh toán được thực hiện. Tức là yếu tố thời gian cho
thanh toán cùng với sự kiểm soát của Ngân hàng nói trên sẽ làm nẩy sinh
nhu cầu về vốn, mà vốn ở đây là vốn tài trợ của Ngân hàng, đối với nhà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu. Đó chính là dịch vụ tài trợ xuất khẩu mà Ngân hàng có thể cung
cấp.
- Tài trợ thông qua dịch vụ chiết khấu hối phiếu:
Khi thoả thuận giữa các bên tham gia xuất nhập khẩu chấp nhận có hối
phiếu kỳ hạn không huỷ ngang, khi chưa đến hạn thanh toán nhà xuất khẩu
có thể mang hối phiếu này đến Ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu.
- Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ:
Với dịch vụ này, Ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu
bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Như vậy, Ngân hàng tạo điều
kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn với khoản tín dụng mà Ngân
hàng cung ứng. Tỷ lệ chiết khấu (có thể coi như giá cả của dịch vụ này)
phụ thuộc vào phương thức chiết khấu áp dụng:
+ Chiết khấu truy đòi: Ngân hàng sau khi chiết khấu bộ chứng từ, sẽ truy

đòi nhà xuất khẩu nếu đến hạn thanh toán bị phía đối tác từ chối thanh toán.
Tỷ lệ (lãi suất) chiết khấu áp dụng với phương thức này thường thấp.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: là trường hợp Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ.
Ngân hàng sẽ chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi
đến hạn, lãi suất áp dụng cao.
- Tạm ứng cho nhà xuất khẩu:
Bên cạnh nhu cầu về tài trợ liên quan đến các chứng từ thanh toán, các nhà
xuất khẩu còn có thể có nhu cầu được tài trợ giữa chừng trong khuôn khổ
“clean payment” (thanh toán trơn), chủ yếu khi họ không có đủ khả năng
thanh toán. Với khoản tài trợ đó, các nhà xuất khẩu có thể khắc phục được
tình trạng bất cập về tài chính cho đến khi thu được lợi nhuận từ xuất khẩu.
- Bao toàn bộ thanh toán xuất khẩu (factoring):
Đây là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất của dịch vụ
“factoring” là dịch vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu.
Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu được hỗ trợ của doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu chủ yếu trên 3 lĩnh vực sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà
xuất khẩu (thường hạn chế ở mức từ 70% – 80% giá trị) và các khoản nợ
khác có thể được Ngân hàng chấp nhận.
+ Cung cấp dịch vụ về: hạch toán sổ sách, kế toán nợ, nghiệp vụ uỷ nhiệm
thu, thống kê bán hàng, các bản sao kê tài khoản định kỳ và thu nợ khi đến
hạn
+ Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp
nhận.
- Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting):
Là dịch vụ tài trợ xuất khẩu dựa trên việc chiết khấu các khoản nợ dài hạn
phát sinh do xuất khẩu máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Theo thoả thuận,
nhà xuất khẩu bán thiết bị dưới hình thức trả góp, tức là hình thành khoản
nợ của người mua đối với nhà xuất khẩu. Và để hỗ trợ tài chính cho nhà

xuất khẩu, Ngân hàng sẽ mua lại khoản nợ này. Như vậy, “forfaiting” có
thể hiểu là mua không hoàn lại các khoản thanh toán cần đòi.
Dịch vụ này được thực hiện thông qua công ty “forfating” do Ngân hàng
lập ra.
2.3.2. Tài trợ nhập khẩu:
Về hình thức, tài trợ nhập khẩu là các khoản Ngân hàng cho người nhập
khẩu vay với mục đích là thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu, có một
số hình thức phổ biến sau:
- Tín dụng dành cho đặt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập khẩu:
Là dịch vụ Ngân hàng phục vụ cho chính sách khuyến khích và đẩy mạnh
xuất khẩu của nước mình, nhằm tài trợ cho việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị, hàng hoá, dây chuyền công nghệ từ nước mình của người nước ngoài.
(Chủ yếu áp dụng ở các nước phát triển).
- Tín dụng thuê mua vượt qua biên giới:
Là dịch vụ tài trợ của Ngân hàng cho doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu
cấu kiện nhà máy, thiết bị nhưng chưa đủ vốn. Thay vì mua đứt các tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản đó, doanh nghiệp thuê các tài sản đó từ công ty thuê mua của Ngân
hàng (Ngân hàng bỏ vốn ra mua tài sản đó và cho doanh nghiệp thuê).
- Cho vay mở thư tín dụng (L/C):
Phương thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó một Ngân hàng (
Ngân hàng phát hành L/C) theo yêu cầu của khách hàng mở thư tín dụng sẽ
trả tiền cho người thứ bo hay bất cứ một người nào khác theo lệnh của
người thứ ba đó, khi đã chấp nhận thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã
trình đủ các chứng từ quy định. Trong trường hợp khách hàng không đủ
tiền có thể xin vay Ngân hàng. Như vậy, khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp
cho người nhập khẩu được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá.
- Tạm ứng cho nhập khẩu:
Cũng như các nhà xuất khẩu, các nhà nhập khẩu cũng cần đến những khoản
tạm ứng của Ngân hàng. Chẳng hạn khi nhà nhập khẩu cũng cần phải thanh

toán tiền cho nhà xuất khẩu khi chưa nhận được hàng hoá và chưa có tiền
thu bán hàng. Nhà nhập khẩu có thể dùng bộ chứng từ để đảm bảo xin tài
trợ từ Ngân hàng. Đây chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn
hạn của Ngân hàng cho doanh nghiệp.
- Chấp nhận của Ngân hàng (bank acceptance):
Với hối phiếu có kỳ hạn sẽ được Ngân hàng phía người nhập khẩu đóng
dấu chấp nhận thanh toán. Khi bên xuất khẩu có nhu cầu về tiền , Ngân
hàng nhập khẩu sẽ trả tiền (có chiết khấu cho bên bán và giữ lại hối phiếu).
Hối phiếu này được bán trên thị trường hoặc chiết khấu tại Ngân hàng nhập
khẩu khi đến hạn. Tuy nhiên, hối phiếu được Ngân hàng chấp nhận phải có
đủ điều kiện cụ thể như thời hạn là bao nhiêu? giá trị của hối phiếu và phải
dựa trên nghiệp vụ tương ứng.
- Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu ( hối phiếu tự
nhận nợ hay kỳ phiếu, lệnh phiếu – Promissory note):
Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng phục vụ mình trên cơ
sở hối phiếu tự nhận nợ. Hối phiếu này do chi nhánh của Ngân hàng ở nước
ngoài (Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) phát hành và chuyển đến cho

×