Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

thực trạng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.62 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ và
ngày một mở rộng của hoạt động du lịch. Du lịch đã trở thành một ngành kinh
doanh mang lại nguồn lợi lớn cho các quốc gia có nền kinh tế phát triển mà
trong đó hoạt động du lịch dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với các
nghành kinh tế khác.
Trong xu thế hội nhập và mở rộng giao lu, hoà cùng với sự phát triển
chung của hoạt động du lịch trên thế giới và trong khu vực, Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những nỗ lực lớn lao trong việc đổi mới nền kinh tế, đ-
a du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Nhiều
kết quả khả quan và ấn tợng từ những chính sách đổi mới trong hoạt động du lịch
bớc đầu khẳng định sự phát triển đúng hớng của ngành du lịch Việt Nam. Đảng
và Nhà nớc ta luôn quan tâm hỗ trợ cho du lịch bằng việc ban hành các chính
sách, nghị quyết, pháp lệnh kịp thời và thiết thực nhằm hớng hoạt động kinh
doanh du lịch đi theo đúng quỹ đạo phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Việc nghiên cứu và kiến nghị những giải pháp nhằm góp phần nâng cao doanh
thu cho nghành du lịch, giúp hạn chế những tồn tại và đẩy nhanh sự phát triển
của nghành là sự trăn trở không chỉ của riêng những ngời đứng đầu nhà nớc, các
cán bộ quản lý, những cán bộ công nhân viên công tác trong nghành du lịch mà
còn là trách nhiệm chung của mỗi ngời dân Việt Nam có tâm huyết với đất nớc.
ý thức đợc điều này và trên cơ sở những kiến thức đã đợc học, đồng thời qua
những hiểu biết trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai, tôi
xin mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh tại công ty dịch vụ du lịch Sao Mai ". Với mục tiêu cao nhất là góp
ý kiến nhỏ bé giúp công ty nâng cao chất lợng sản phẩm phục vụ, phát triển
mạnh và mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Hy vọng rằng những
đóng góp của tác giả sẽ có ích cho hoạt động của công ty, và qua sự phát triển
vững mạnh của mỗi doanh nghiệp du lịch nh công ty Sao Mai sẽ tạo nên sự thịnh
vợng chung cho ngành du lịch Việt Nam nói riêng, cho toàn bộ nền kinh tế quốc


gia nói chung.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo gồm 3 chơng:
Chơng 1. Khái niệm và những vấn đề lý luận liên quan đến kinh doanh
du lịch
Chơng 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ du lịch
Sao Mai.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 3. Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh tại công ty du lịch dịch vụ Sao Mai.
Để giải quyết những vấn đề trên, đề tài sử dụng những phơng pháp nghiên
cứu chủ yếu sau: Phơng pháp luận, phơng pháp thu thập và xử lý tài liệu, phơng
pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp so sánh.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hiểu biết
và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và còn
nhiều vấn đề còn cha đề cập đến, tác giả chân thành mong sự góp ý, giúp đỡ của
thầy cô và bạn đọc để giúp luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến sự quan tâm và tận tình giúp đỡ
của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty dịch vụ du lịch Sao Mai, các thầy cô
trong khoa du lịch và đặc biệt là sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo h-
ớng dẫn để luận văn đợc hoàn thành.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chơng 1
Khái niệm và những vấn đề lý luận liên quan
đến kinh doanh du lịch
1.1. Kinh doanh du lịch - Một bộ phận quan trọng của kinh doanh

dịch vụ
1.1.1 Kinh doanh và các loại hình kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là một khái niệm có không ít cách hiểu khác nhau. Có ngời
cho kinh doanh là "việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động
nhằm mục đích kiếm lời trên thị trờng, có ngời lại cho kinh doanh là việc bỏ ra
một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trờng để thu lại một lợng vốn lớn hơn
sau một khoảng thời gian nào đấy. Điều 3, Luật công ty nớc ta ban hành ngày 2/
1/1991 đã ghi rằng "Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi. Loại bỏ các phần khác nhau nói
về phơng tiện phơng thức kết quả kinh doanh, có thể hiểu "kinh doanh là các
mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trờng". Nh vậy kinh doanh phải
gắn liền với thị trờng, thị trờng và kinh doanh đi liền với nhau nh hình với bóng.
Kinh doanh phải diễn ra trên thị trờng và phải theo các quy luật thông lệ của thị
trờng. Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện, đợc gọi tên là" chủ thể kinh
doanh", chủ thể đó có thể là các t nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp mà
đặc trng chủ yếu của nó là:
1) Phải có quyền sở hữu nào đó về các yếu tố của quá trình kinh doanh nh
là vốn, tài sản, sức lao động v. v. . .
2) Phải đợc tự do và chủ động trong kinh doanh trong khuôn khổ của luật
pháp và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh
tơng ứng với quyền sở hữu.
Mục đích chủ yếu cuả kinh doanh phải là sự sinh lợi. Sự sinh lợi hợp pháp
đợc Nhà nớc bảo hộ và "thị trờng hiện" chấp nhận công khai. Sự sinh lời bất hợp
pháp bị Nhà nớc nghiêm cấm và chỉ có thể tồn tại trong phạm vi "thị trờng
ngầm".
Nh vậy, nội dung chính của khái niệm kinh doanh có thể đợc gói gọn lại
nh sau. Kinh doanh là hoạt động của doanh nghiệp nhằm:
- Thoả mãn nhu cầu của con ngời thông qua việc cung cấp hàng hoá và

dịch vụ.
- Theo đuổi mục đích tìm kiếm lợi nhuận
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sử dụng tiền bạc, các nguồn lực hoặc vốn riêng của mình để chi trả các
chi phí cho việc bắt đầu hoạt động và tiếp tục hoạt động.
1.1.1.2 Các loại hình kinh doanh
Các tổ chức kinh doanh trong một quốc gia đợc phân chia thành hai loại
chủ yếu:
* Các doanh nghiệp công cộng không nhằm mục đích lợi nhuận
* Các doanh nghiệp t nhân hoạt động kiếm lời
Những doanh nghiệp Nhà nớc ở thành phố, tỉnh, huyện hình thành nên
khu vực công cộng, và cả các trờng công cũng vậy. Trong khu vực công, các
hãng và các tổ chức sử dụng khoản vốn đợc lấy từ nguồn thuế của các cá nhân và
doanh nghiệp. Ví dụ, ở Mỹ có 1/5 số ngời lao động thờng làm việc trong các khu
vực công cộng. Trong khu vực doanh nghiệp t nhân hoạt động kinh doanh lại đ-
ợc phân chia theo loại hình và quy mô. Các tổ chức thuộc khu vực công cộng
cũng nh t nhân đợc phân loại hay phân nhóm theo nhiều cách thức khác nhau. Ví
dụ, ở Mỹ ngời ta đa ra hệ thống phân loại công nghiệp tiêu chuẩn gọi tắt là SIC,
là một hệ thống quốc gia mà nó ấn định số hiệu cho từng doanh nghiệp và nó
phân loại các doanh nghiệp, các nghành công nghiệp thành 10 nhóm cơ bản sau:
1. Nông lâm ng nghiệp
2 . Khai khoáng
3. Xây dựng
4. Chế tạo
5. Vận tải truyền thông
6. Thơng mại bán buôn bán lẻ
7. Tài chính, bảo hiểm nhà đất
8. Các dịch vụ (khách sạn, giải trí, sửa chữa, y tế, pháp luật, giáo dục)

9. Các hoạt động Nhà nớc
10. Các tổ chức khác không phân loại đợc
Một cách phân loại thông dụng khác là xếp các loại hình kinh doanh tơng
tự thành một loại nh: Khai thác, sản xuất, phân phối truyền thông và phơng tiện
động lực, xây dựng, và các dịch vụ.
- Khai thác: có nghĩa là lấy từ trong thiên nhiên những tài nguyên dùng
cho sản xuất. Do vậy, kể cả các hoạt động nông nghiệp và khai mỏ đều nằm
trong hạng mục phân loại này
- Sản xuất: bao gồm hoạt động chế biến và chế tạo. Các quá trình chế biến
lơng thực, thay hình đổi dạng các sản phẩm nông nghiệp thô nh: chế biến bột mỳ
từ lúa hay sản xuất da thuộc từ da sống của động vật, hay các xởng xẻ gỗ chế
biến gỗ hộp từ gỗ cây. Qúa trình chế tạo, đến lợt mình, lại chuyển hoá những sản
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phẩm kể trên thành dạng hàng hoá mới. Ngời ta làm bánh mỳ từ bột mỳ và làm
giày dép từ da thuộc, làm ra giấy và đồ gỗ từ gỗ hộp.
- Phân phối: bao gồm mậu dịch bán buôn và bán lẻ, đồng thời gồm cả các
hoạt động kinh doanh nguyên liệu, sản phẩm thô và các loại hàng hoá thành
phẩm từ nơi này đến nơi kia. Do vậy, các hãng vận tải cũng thuộc lĩnh vực phân
phối vì chúng góp phần vào việc phân phối hàng hoá. Lĩnh vực kho bãi cũng
nằm trong các hoạt động vận tải
- Truyền thông: Bao gồm các phơng tiện in ấn và truyền hình, truyền
thanh nh báo, tạp chí, xuất bản sách , trạm truyền thanh . . .
- Lợi ích công cộng: Cung cấp cho khách hàng nguồn nớc, hệ thống thoát
nớc, hệ thống xử lý rác thải, điện năng và các mạng lới điện thoại nhằm phục vụ
chúng ta ở gia đình và ở doanh nghiệp.
- Xây dựng: Bao hàm các hoạt động xây dựng và các hợp đồng xây dựng
nên các công trình nh cầu cống, nhà cửa, đờng sá. Với công nghiệp có liên quan
đến các nghề nghiệp nh: nghề mộc, nghề điện, nghề làm ống nớc, lợp mái, làm

khung ván dàn giáo . . .
- Dịch vụ: Có rất nhiều kiểu loại kinh doanh bao gồm
Dịch vụ chuyên nghiệp
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ khách sạn và nghỉ ngơi
Dịch vụ cá nhân và công cộng ( kể cả dịch vụ công cộng phi lợi
nhuận )
Dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm: dịch vụ sức khoẻ và y tế và những loại
kiểu đòi hỏi ngời lao động phải qua sát hạch và có bằng cấp chứng chỉ. Trong
khi đó, các dịch vụ kinh doanh và tài chính rất rộng: gồm ngân hàng, bảo hiểm
và các hãng nhà đất môi giới thị trờng chứng khoán, các tổ chức tín dụng, các
dịch vụ kế toán và thuế. Đồng thời, loại dịch vụ này còn bao hàm cả các hãng
cung cấp công việc, lu trữ bảo quản và phục hồi thông tin. Các dịch vụ khách sạn
và giải trí gồm có: các loại hình khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, motel, làng du
lịch, bugalow, khu du lịch (resort), biệt thự du lịch, bãi cắm trại, ký túc xá
(hostel) nhà khách Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ giải trí thể thao và
các hoạt động th giãn khác. Các dịch vụ cá nhân gồm: Cửa hàng cắt tóc, sửa
móng tay, mỹ viện, uốn sấy, giặt là, các dịch vụ sửa chữa lau nhà, mua hàng
thuê, trông giữ trẻ em
Ngời kinh doanh thờng tham khảo hệ thống SIC để định ra kiểu doanh
nghiệp của mình, cũng nh xác định đợc vị trí thông tin về công việc sản xuất,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

buôn bán, lao động và các số liệu tài chính ở một nghành công nghiệp nào đó.
Thông tin sẽ giúp cho doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp khác và để
kiểm tra mức độ phát triển, mức độ lợi nhuận và thành đạt của họ.
1.1.2 Kinh doanh du lịch và các loại hình kinh doanh du lịch
1.1.2.1 Khái niệm về kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch, theo định nghĩa trong Pháp lệnh du lịch số

11/1999/PLUBTVQH 10 ban hành ngày 23/2/1999 của Tổng cục du lịch Việt
Nam thì "kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lợi". Nh vậy, nói một cách cụ thể: kinh doanh du lịch là quá
trình tổ chức sản xuất lu thông, mua bán hàng hoá du lịch trên thị trờng nhằm
đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, kinh doanh du lịch cũng nh mọi loại
hình kinh doanh khá , diễn ra theo một chu trình chặt ch , gồm các bớc
a) Tiếp thị, tổ chức sản xuất hàng hoá và dịch vụ du lịch
b) Tiếp thị, ký kết hợp đồng kinh tế du lịch
c) Tổ chức thực hiện hợp đồng
d) Thanh quyết toán hợp đồng, rút kinh nghiệm để bớc vaò chu trình
mới.
Ngành kinh doanh du lịch ngày nay đợc xem nh ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia trên thế giới. Có một thực tế là hầu hết các quốc gia có nền
kinh tế phát triển đều có một ngành du lịch dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Các loại hình kinh doanh du lịch
Theo Pháp lệnh số 11/1999/PL - UBTVQH10 ban hành ngày 23/2/1999 thì
các ngành nghề kinh doanh du lịch gồm có những loại sau đây
1. Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế
2. Kinh doanh cơ sở lu trú du lịch
3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
Kinh doanh du lịch đợc coi là một trong những loại hình kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế, trong chính sách kinh tế của những quốc
gia có ngành du lịch phát triển đều có những u tiên và biện pháp hợp lý để đẩy
mạnh hoạt động du lịch. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh lữ hành có cơ hội mở
rộng và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết do xu hớng toàn cầu hoá trong giai
đoạn hiện nay.
(1)Kinh doanh du lịch lữ hành

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kinh doanh lữ hành là ngành kinh doanh các chơng trình du lịch, có thể
nói đây là ngành kinh doanh đặc trng của du lịch. Hiện tợng lữ hành xuất hiện từ
thời cổ đại. Song trong một thời gian dài chủ yếu do khách du lịch tự tổ chức đi
du lịch. Nghề kinh doanh lữ hành mới xuất hiện giữa thế kỷ 19 do một ngời Anh
là Thomas Cook sáng lập. Năm 1841, Thomas Cook bắt đầu tổ chức các chuyến
du lịch đông ngời trong nớc Anh. Những ngời khách du lịch chỉ cần đóng một số
tiền ít hơn số tiền mình tự tổ chức đi du lịch nhng lại đợc hởng các dịch vụ đi lại,
ăn ở, tham quan tốt hơn. Từ đó nghề kinh doanh lữ hành ra đời.
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng,
thiết lập các chơng trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo bán các ch-
ơng trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện,
tổ chức thực hiện chơng trình và hớng dẫn khách du lịch. Các doanh nghiệp lữ
hành đơng nhiên đợc phép tổ chức mạng lới đại lý lữ hành. Kinh doanh đại lý lữ
hành là việc thực hiện các dịch vụ đa đón đăng ký nơi c trú, vận chuyển bán các
chơng trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và
t vấn du lịch nhằm hởng hoa hồng. Theo cách phân loại của Tổng cục du lịch
Việt Nam thì các công ty lữ hành gồm hai loại : công ty lữ hành quốc tế và công
ty lữ hành nội địa (Quy chế quản lý lữ hành TCDL 24/5/1995). Doanh nghiệp lữ
hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng, bán các chơng trình du lịch trọn gói
hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến và đa công
dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú ở Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện
các chơng trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần trọn gói cho
lữ hành nội địa. Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán và
tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện ch-
ơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế
đa vào Việt Nam. Trong lữ hành quốc tế đợc chia ra: lữ hành quốc tế chủ động
(Inbound Tourism) và lữ hành quốc tế bị động (Outbound Tourism). Lữ hành

quốc tế chủ động là kinh doanh các chơng trình du lịch đón khách quốc tế vào n-
ớc mình, khách tiêu tiền kiếm đợc từ đất nớc họ. Lữ hành quốc tế bị động là ch-
ơng trình kinh doanh đa khách du lịch nớc mình đi du lịch nớc khác, tiêu tiền
kiếm đợc ở nớc mình.
Ngoài hai khái niệm đặc trng trên, trong lữ hành du lịch cũng cần đề cập
đến thuật ngữ quan trọng khác "đại lý lữ hành", là những hãng kinh doanh theo
phơng thức làm đại lý cho các hãng du lịch quốc tế hoặc hãng du lịch nội địa,
nghĩa là thực hiện một công đoạn hoặc nhiều công đoạn do các hãng du lịch
quốc tế hay du lịch nội địa uỷ thác. Một số hoạt động của đại lý du lịch: bán vé
máy bay (chiếm phần lớn doanh số), bán các chơng trình du lịch, đăng ký chỗ
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong khách sạn,bán vé xe lửa, tàu thuỷ, môi giới thuê xe ô tô. Đây là hệ thống
phân phối sản phẩm du lịch mà các đại lý có vai trò gần giống nh cửa hàng du
lịch. Tại các nớc phát triển, cứ 15000 - 20000 dân có một đại lý du lịch, đảm bảo
sự thuận tiện tối đa cho khách du lịch. Các đại lý lữ hành đợc phân chia thành:
đại lý du lịch bán buôn và đại lý du lịch bán lẻ. Các đại lý du lịch bán buôn mua
sản phẩm của các nhà cung cấp với số lợng lớn, có mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ
qua hệ thống bán lẻ với mức giá công bố, phổ biến trên thị trờng. Các đại lý bán
lẻ có thể là những đại lý độc lập,đại lý độc quyền hoặc tham gia vào các chuỗi
đại lý bán buôn.
Các doanh nghiệp lữ hành có chức năng chủ yếu là sản xuất, khai thác và
môi giới các chơng trình và sản phẩm du lịch. Để thực hiện các chức năng này,
doanh nghiệp lữ hành tiến hành những hoạt động sau:
- Các hoạt động trung gian: đa khách du lịch đến với các đơn vị kinh
doanh , giúp họ tiêu thụ nhanh chóng các sản phẩm, công ty lữ hành đợc hởng
một khoản tiền do các đơn vị kinh doanh trực tiếp đó trả (gọi là tiền hoa hồng -
comission). Công ty lữ hành là cầu nối khách du lịch với hãng hàng không,
khách sạn, nhà hàng, mua vé giao thông Tuy hoạt động trung gian không sản

xuất ra sản phẩm vật chất cụ thể nhng vô cùng quan trọng và là nền tảng của du
lịch.
- Các hoạt động Maketing: gồm hoạt động nghiên cứu thị trờng, khai thác
nguồn khách, thông tin quảng cáo, phát hiện thị trờng, khai thác mở rộng thị tr-
ờng. Đây là hoạt động mang tính hỗ trợ, giúp quá trình kinh doanh đạt hiệu quả
cao hơn.
- Các hoạt động tổ chức xây dựng và thực hiện các chơng trình du lịch.
Những chơng trình du lịch này đợc tính theo giá trọn gói (gồm giá toàn bộ dịch
vụ vận chuyển, lu trú, bổ sung đã đợc đa vào chơng trình). Ngoài ra công ty cũng
có thể tổ chức các chơng trình theo giá bán phần hoặc giá tự chọn (tức là cùng
một chơng trình, đa ra nhiều mức giá khác nhau, tơng ứng với các cấp độ chất l-
ợng khác nhau).
- Các hoạt động khác: là các hoạt động bổ sung thêm cho các hoạt
động chính , góp phần làm cho các hoạt động của công ty trở nên đa dạng và
phong phú hơn(bao gồm thuê xe, thuê hớng dẫn viên, bảo quản hành lý đến
việc đảm nhiệm các thủ tục cho chuyến đi )
(2)Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là công đoạn phục vụ khách du lịch để họ hoàn tất
chơng trình du lịch đã lựa chọn. Tuy nhiên, kinh doanh khách sạn mang tính độc
lập tơng đối của nó. Xét về tính lịch sử, kinh doanh khách sạn có nguồn gốc từ
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những nhà trọ phục vụ khách đi xa nhà, cần có một nơi để nghỉ ngơi. Dần dần,
do lực lợng sản xuất phát triển, nhu cầu đi lại của con ngời tăng lên, nhu cầu ở
trọ , ăn uống phát triển. Vì vậy, các nhà kinh doanh đứng ra xây dựng cơ sở, lu
trú ăn uống độc lập để kinh doanh. Ngành kinh doanh khách sạn xuất hiện từ đó
và phát triển hết sức nhanh chóng. Ngày nay trên thế giới tất cả các quốc gia đều
có khách sạn và kinh doanh khách sạn, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế,
khoa học kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật, thể thao, du lịch phát triển Các nhà

kinh doanh khách sạn đã tiến tới thành lập hiệp hội khách sạn thế giới (AIH) vào
năm 1921 có trụ sở tại Pari gồm gần 100 tổ chức khách sạn cấp quốc tế và 4000
hội viên đại diện cho các hãng khách sạn lớn trên thế giới tham gia. Ngoài ra còn
có liên đoàn khách sạn, quán ăn và giải khát quốc tế (HORECA) thành lập năm
1949 với mục tiêu bảo vệ quyền lợi cho các hội viên và xây dựng cơ sở khoa học
cho ngành khách sạn.
Kinh doanh khách sạn gồm những nội dung hoạt động sau đây:
- Hoạt động kinh doanh lu trú
- Hoạt động kinh doanh ăn uống
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung
Theo truyền thống khách sạn có hai chức năng kinh doanh cơ bản: lu trú
và ăn uống. Tuy nhiên ngày nay, ngoài việc kinh doanh hai chức năng cơ bản
trên, các khách sạn còn mở rộng các dịch vụ bổ sung nh: giải trí, mua bán hàng
hoá lu niệm và tiêu dùng, thuê phơng tiện vận chuyển, giặt là sửa chữa đồ dùng
cá nhân, môi giới, bu điện ở nớc ta trong những năm gần đây ngành kinh
doanh khách sạn phát triển khá nhanh chóng và sôi động. Hàng loạt khách sạn đ-
ợc nâng cấp cải tạo và xây mới, đặc biệt là hệ thống khách sạn mi ni. Ngoài các
khách sạn liên doanh với nớc ngoài có cấp hạng 4-5 sao, nhiều khách sạn quốc
doanh cũng từng bớc vơn lên đảm bảo chất lợng quốc tế nh khách sạn Thắng
Lợi, khách sạn Rex, Phơng Đông, Caraven Tổng cục du lịch Việt Nam cũng
đã ban hành tiêu chuẩn phân hạng khách sạn.
(3) Kinh doanh vận chuyển du lịch
Trong kinh doanh du lịch, hoạt động vận chuyển đóng vai trò hết sức quan
trọng vì mục đích chủ yếu của khách du lịch là rời xa nơi c trú thờng xuyên của
mình đến một nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu về giải trí, tìm hiểu phong tục
tập quán, tham quan, ngắm cảnh Các phơng tiện vận chuyển phổ biến trong du
lịch là: ô tô, máy bay, tàu hoả, xe đạp Hiện nay, các loại hình vận chuyển du
lịch đã phát triển rất đa dạng với nhiều loại giá tơng ứng với các cấp độ chất lợng
khác nhau, từ bình dân cho tới xa xỉ. Về phơng tiện vận chuyển hiện đại - Trên
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thực tế các hãng hàng không vận tải biển tàu hoả, ô tô kinh doanh tất cả các loại
khách trong đó có khách du lịch. Sự khác biệt là ở chỗ thờng nhu cầu của khách
du lịch cao hơn, vận chuyển theo một chơng trình du lịch nhất định. Vì vậy, nói
đến kinh doanh du lịch là nói đến một loại hình kinh doanh đa dạng, phải đáp
ứng nhu cầu của khách. Ví dụ, tàu hoả có toa riêng dành cho khách du lịch, tàu
du lịch sông, biển có cảng dành riêng cho khách du lịch Về phơng tiện vận
chuyển truyền thống, đây là các phơng tiện vận chuyển trong cự ly ngắn, nhng
rất thú vị hấp dẫn khách. Càng khai thác tìm tòi đa dạng hoá phơng tiện truyền
thống thì hiệu quả trong kinh doanh du lịch ngày càng cao. Một số phơng tiện
truyền thống đợc khách du lịch a thích là: voi, lạc đà, xe ngựa, thuyền rồng,
thuyền độc mộc, xích lô, xe đạp
(4) Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
Trớc đây, kinh doanh du lịch chỉ quan tâm khai thác lĩnh vực lu trú và ăn
uống, dịch vụ bổ sung chỉ là thứ yếu nhằm mục đích đáp ứng phần nào những
yêu cầu mới phát sinh cuả khách trong chuyến đi. Tuy nhiên, hiện nay loại hình
kinh doanh dịch vụ bổ sung đã đợc coi nh phần không thể thiếu trong hoạt động
du lịch và đóng góp phần đáng kể trong doanh thu của các doanh nghiệp du lịch,
không những thế nó còn tạo ra sự hài lòng và tin tởng của khách, vì những yêu
cầu của họ đợc đáp ứng ở mức cao nhất và với chất lợng đảm bảo. Dịch vụ bổ
sung rất đa dạng và phong phú từ những yêu cầu nhỏ nhất mang tính chất cá
nhân (sửa móng chân, tay hay trang điểm, báo thức ) cho đến những yêu cầu
lớn mang tính chất chuyên môn cao (thuê phiên dịch, th ký riêng, tổ chức hội
nghị, hội thảo ) Những điều này đòi hỏi doanh nghiệp du lịch phải nhạy bén và
luôn có mối quan hệ tốt với những cơ sở cung cấp dịch vụ, để phục vụ khách kịp
thời về mặt thời gian và hoàn hảo về mặt chất lợng. Những nội dung chủ yếu của
kinh doanh dịch vụ bổ sung gồm:
- Dịch vụ thông tin: đáp ứng nhu cầu giao lu trao đổi của khách thông qua
hệ thống điện thoại, fax, Internet

- Dịch vụ trực tiếp: đáp ứng nhu cầu vật chất trực tiếp nh mua báo, hoa,
hàng lu niệm, giặt là, sửa chữa giày dép, cắt uốn tóc, mỹ viện
- Dịch vụ môi giới: khẳng định vé máy bay, vé xem phim, mua vé tàu xe
- Dịch vụ giao thông: trông giữ phơng tiện giao thông, sửa chữa và cho
thuê phơng tiện
- Dịch vụ nhằm nâng cao nhận thức nh thông tin về đất nớc, chiếu phim
giới thiệu, tiến hành quảng cáo, tổ chức hội thả,triển lãm, dậy nấu ăn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Dịch vụ nâng cao tiện nghi cho khách du lịch nh: tổ chức các cuộc tiếp
xúc và giao dịch cho những cá nhân, doanh nghiệp mà khách muốn có mối quan
hệ làm ăn
- Dịch vụ cho khách có khả năng thanh toán cao nh: cho thuê th ký, hớng
dẫn viên, phiên dịch, cho thuê các loại nhạc cụ
- Dịch vụ đặc biệt nh dịch vụ chăm sóc cho ngời tàn tật, hoặc thuê ngời
phục vụ riêng
- Dịch vụ đặc trng: tuỳ theo đặc thù của từng vùng, có thể có loại hình cho
thuê phao, dù, dịch vụ tắm biển, tắm nớc ngọt
1.2 Dịch vụ - Đối tợng chủ yếu của kinh doanh du lịch
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng, nó nằm trong cấu trúc của mọi nền sản
xuất xã hội. Trong tổng sản phẩm quốc dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Theo đà phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và
sự tiến bộ văn minh của nhân loại, lĩnh vực dịch vụ ngày càng phát triển phong
phú và với một tốc độ đáng kinh ngạc. Dịch vụ không chỉ dừng lại ở những
ngành dịch vụ đơn thuần nh lâu nay ngời ta vẫn thờng quan niệm. Dịch vụ có thể
đợc hiểu là" hoạt động cung ứng lao động, khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu
cầu về sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất tinh thần, các hoạt động ngân
hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm ". Nó phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý và

công việc có tính chất riêng t, ví dụ nh t vấn về sức khoẻ và kế hoạch hoá gia
đình, giúp đỡ về hôn nhân, trang trí tiệc và thậm chí cả đánh thức dậy đúng giờ
vào buổi sáng
Các kiểu dịch vụ có thể xem xét trên 3 khía cạnh:
- Dịch vụ thuần tuý: là hoạt động dịch vụ không hề có các sản phẩm
vật chất kèm theo
- Dịch vụ chính có kèm dịch vụ bổ sung. Ví dụ, bán máy móc có dịch
vụ vận chuyển đến tận nơi, có lắp đặt, hớng dẫn sử dụng và bảo hành.
- Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất (hoặc sản phẩm vật chất có
kèm theo dịch vụ
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ có những đặc điểm khác biệt hoàn toàn với hoạt động
sản xuất vật chất đó là:
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ không thể xác định cụ thể bằng
tiêu chuẩn kỹ thuật, hoặc bằng các chỉ tiêu, chất lợng một cách rõ ràng. Ngời
đợc phục vụ chỉ có thể đánh giá bằng các giác quan của mình nh ngửi, nhìn,
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nếm, thích thú trên cơ sở cảm nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế đã đ-
ợc phục vụ.
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ không thể lu kho cất giữ đợc vì
trong hoạt động dịch vụ, việc tạo ra và tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời.
Hoạt động dịch vụ thờng xuất hiện ở những địa điểm và thời điểm có nhu cầu
cần phải đáp ứng.
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lợng
tiếp xúc, sự tơng tác giữa ngời làm dịch vụ và ngời đợc phục vụ. Những điều
đọng lại cho ngời đợc phục vụ là quan hệ giao tiếp khéo léo, sự đáp ứng kịp
thời và cung cấp đầy đủ các nhu cầu cho khách từ phía ngời làm dịch vụ.
- Hoạt động dịch vụ đòi hỏi phải thuận tiện, kịp thời văn minh và ở

những địa điểm xác định cần thiết.
1.2.3. Các loại hình dịch vụ
1.2.3.1 Phân loại theo quá trình mua bán
Theo quá trình mua bán các loại dịch vụ đợc chia thành
- Dịch vụ trớc khi mua bán hàng hoá: gồm các dịch vụ về thông tin,
giới thiệu, quảng cáo chào hàng, chuẩn bị hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu
cầu của khách hàng, đặt hàng trớc, ký hợp đồng
- Dịch vụ sau khi bán hàng: gồm hớng dẫn vận hành ,cho thuê hoặc
bảo quản vật t, mở hội nghị khách hàng, tổ chức thanh lý các hợp đồng, nhận
bảo hành
1.2.3.2 Phân loại theo tính chất
Theo tính chất của hoạt động dịch vụ có thể chia nó thành 3 loại
- Dịch vụ sản xuất - kỹ thuật - hoàn thiện sản phẩm: đòi hỏi ngời làm
kỹ thuật phải hiểu biết tính chất kỹ thuật của vật t hàng hoá.
- Dịch vụ kinh doanh thơng mại: có tính chất thơng mại nh thông tin ,
giới thiệu sản phẩm, ký gửi hàng hoá, cho thuê kho, cửa hàng
- Dịch vụ về bốc xếp vận chuyển và gửi hàng
1.2.4. Dịch vụ du lịch và các loại dịch vụ du lịch
1.2.4.1. Các loại dịch vụ du lịch
Xét theo hình thái vật chất, dịch vụ du lịch đợc phân thành 2 loại: dịch vụ
hàng hoá (nh thức ăn, quà lu niệm, vận chuyển ) và dịch vụ phi hàng hoá (hớng
dẫn thăm quan, tổ chức trò chơi, t vấn tiêu dùng ). Trong dịch vụ phi hàng hoá,
dịch vụ đợc hiểu theo nghĩa dịch vụ thuần tuý, không có hình thái vật chất. Dịch
vụ thuần tuý thờng chiếm từ 2/3 đến 3/4 sản phẩm du lịch.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xét theo cơ cấu tiêu dùng, dịch vụ du lịch đợc chia thành 2 loại: Dịch vụ
cơ bản và dịch vụ bổ sung. Dịch vụ cơ bản gồm: ăn uống, lu trú, vận chuyển. Đó
là những nhu cầu cơ bản, không thể thiếu đợc với khách hàng trong thời gian du

lịch, có thể ví nh yếu phẩm. Dịch vụ bổ sung gồm thăm quan, giải trí, mua sắm
hàng hoá. Đó là những yêu cầu phải có nhng không thật cần thiết lắm so với loại
trên và không định lợng đợc. Quan hệ tỷ lệ giữa 2 loại này rất quan trọng để
phân tích chi tiêu của khách, chuẩn bị phục vụ của ngành du lịch, và đặc biệt là
để phân biệt hiệu quả tỷ trọng giữa dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung. Tỷ trọng
này càng nhỏ thì hiệu quả tổng hợp của kinh doanh du lịch ngày càng cao. Tức
là: tỷ lệ "nhu yếu phẩm" ngày càng nhỏ, khách du lịch ngày càng giàu, du lịch
càng phát triển và kinh doanh càng nhiều lãi. Những năm trớc đây, tỷ lệ này là
7/3. Ngày nay, tỷ lệ này đã thay đổi nhiều và đợc nâng lên ở phần bổ sung, đặc
biệt tại những nớc có ngành du lịch phát triển nh Tây Ban Nha, Thuỵ Sĩ, tỷ lệ này
đã đạt đến 3/7.
Xét theo tính chất tham gia vào dịch vụ du lịch, ngời ta chia ra: Dịch vụ
trực tiếp và dịch vụ gián tiếp. Dịch vụ trực tiếp là dịch vụ do đơn vị kinh doanh
du lịch trực tiếp làm. Ví dụ nh dịch vụ tại các nhà hàng, khu nghỉ biển, bể tắm
hơi Dịch vụ gián tiếp là dịch vụ không do đơn vị kinh doanh du lịch trực tiếp
làm, mà chỉ thực hiện chức năng môi giới. Đơn vị thực hiện dịch vụ gián tiếp th-
ờng là các đại lý du lịch. Tuy không trực tiếp phục vụ khách nhng đại lý du lịch
đóng vai trò rất quan trọng nh: nghiên cứu thị trờng du lịch (xác định loại hình
và nơi có thể thu hút khách ), tổ chức hình thành các sản phẩm du lịch, tuyên
truyền, quảng cáo các loại hình du lịch đã hình thành, xác định hiệu quả của
tuyên truyền quảng cáo Trong các công ty du lịch thì các trung tâm điều hành
hớng dẫn du lịch thực hiện nhiệm vụ dịch vụ gián tiếp này.
Xét theo nội dung, dịch vụ du lịch phải thoả mãn 4 yêu cầu của khách là
đi lại , nghỉ ngơi vui chơi, ăn uống và nghiên cứu. Và tơng ứng với 4 yêu cầu
này là 4 loại dịch vụ phục vụ khách. Và đây là cách phân loại quan trọng nhất,
xuất phát từ bản chất hoạt động du lịch. Thật vậy, du lịch là ngành kinh doanh
tổng hợp sử dụng sản phẩm của những ngành khác, nhằm đáp ứng nhu cầu tổng
hợp của khách du lịch.
1.3 Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh du lịch
1.3.1 Các yếu tố chủ quan

Hoạt động du lịch thờng chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan khác
nhau, đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động, nguồn vốn kinh doanh và
trình độ tổ chức quản lý.
1.3.1.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ sở vật chất là một nguồn lực ,một điều kiện không thể thiếu để phát
triển hoạt động kinh doanh của bất kỳ một ngành kinh tế nào, đặc biệt là ngành
kinh doanh du lịch. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định doanh thu,
lợi nhuận, sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật với những máy móc thiết bị tối tân đã góp phần tạo nên hệ
thống cơ sở vật chất đầy đủ và tiện nghi cho ngành du lịch, giúp phục vụ mọi
nhu cầu ở mức tuyệt vời nhất, hoàn hảo nhất mà con ngời có thể hình dung tởng
tợng ra đợc. Đầu t cho cơ sở vật chất kỹ thuật đòi hỏi chi phí ban đầu rất lớn, thời
gian thu hồi vốn lại lâu. Ngân sách cho việc xây dựng đã lớn, song để có thể duy
trì đợc tình trạng tốt cho hệ thống cơ sở vật chất này , đòi hỏi những nỗ lực
không nhỏ. Cơ sở vật chất đợc đầu t tốt, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch. Một trong những đặc trng của ngành du lịch là chủ yếu sử
dụng sản phẩm của các ngành khác để tạo nên sản phẩm của mình. Trong đó, sản
phẩm của các ngành nh xây dựng, giao thông vận tải chiếm vị trí chủ yếu.
Ngành du lịch sẽ không thể có các khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí,
các đội xe chuyên trở khách du lịch từ nơi này đến nơi khác nếu nh không có sự
tham gia đóng góp của những ngành kinh tế trên. Tuy nhiên , nếu cơ sở vật chất
và kỹ thuật hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, không có quy hoạch thì sẽ gây nên
khó khăn cho du lịch, làm chậm bớc phát triển và ảnh hởng đến sự phục vụ nhu
cầu thiết yếu của khách.
1.3.1.2 Đội ngũ lao động
Trong thời đại ngày nay, những hành trang cần thiết cho bất cứ ngời lao
động để đạt mục tiêu của mình và cho xã hội là tri thức, đạo đức, tính cần cù và

sáng tạo. Đặc biệt, với lao động trong ngành du lịch không chỉ là sự hội tụ của
những yếu tố kể trên mà còn phải biết kết hợp với nhiều yếu tố khác nữa. Lao
động trong ngành du lịch gồm có: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao
động trực tiếp là bộ phận lao động tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ và
hàng hoá vật chất một cách trực tiếp, thoả mãn những yêu cầu của khách trong
suốt thời gian khách thực hiện chuyến đi. Hiệu quả của những lao động trực tiếp
này có thể đợc đánh giá ngay sau khi khách tiêu dùng xong sản phẩm du lịch. Sự
thoả mãn hài lòng của khách chính là thớc đo đánh giá chất lợng phục vụ của bộ
phận lao động này. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao động gián
tiếp bao gồm lao động phục vụ tại các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,
các câu lạc bộ, các trung tâm thể thao Ngoại trừ hớng dẫn viên du lịch đòi hỏi
phải là những ngời có chuyên môn, kiến thức về ngoại ngữ, văn hoá, lịch sử, xã
hội thì còn lại hầu hết lao động trực tiếp đều không đòi hỏi trình độ cao. Lao
động gián tiếp là những ngời không trực tiếp phục vụ khách, không trực tiếp tiếp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xúc với khách nhng những hoạt động của họ lại đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh du lịch. Thờng thì đây là lao động đòi hỏi trình độ cao nh ngời quản
lý, nhân viên tại các đại lý du lịch, các trung tâm lữ hành, các công ty gửi
khách ở Việt Nam, trong những năm gần đây, chất lợng của đội ngũ lao động
đã có sự tăng lên đáng kể. Hệ thống các trờng đại học, trung học chuyên đào tạo
về du lịch đã đem lại cho ngành một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực và
nhiệt tình với nghề nghiệp. Công tác tổ chức quản lý và sử dụng lao động vì thế
đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh du lịch. Vấn đề đáng quan tâm
với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch là làm sao để thực hiện tốt
công tác này nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt đ-
ợc điều này, các doanh nghiệp phải biết xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, đào tạo
lao động phải đi đôi với mục đích sử dụng lao động có hiệu quả, để từ đó góp
phần nâng cao năng suất lao động, làm ngời lao động làm việc và sử dụng hết

khả năng của mình.
1.2.3.2 Vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi nguồn vốn lớn để duy trì và mở
rộng. Đặc biệt ,lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ thể
thao là những nơi cần có chi phí đầu t lớn để điều hành, duy trì và bảo dỡng.
Vì vậy, việc huy động vốn không chỉ từ phía các tổ chức kinh doanh, chính phủ
hay tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, mà còn phải thu hút kêu gọi đ-
ợc vốn đầu t từ nớc ngoài. Những nguồn vốn này sẽ tạo nên cơ sở vật chất tốt để
phục vụ du lịch, làm tăng cán cân thanh toán ngoại tệ quốc gia.
1.2.4.3 Trình độ tổ chức và quản lý
Một trong những yếu tố làm cho bộ máy kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào hoạt động thông suốt và hiệu quả là nhờ vào trình độ tổ chức và quản
lý. Việc tổ chức quản lý có thể diễn ra ở 2 khu vực: Trong nội bộ doanh nghiệp
(Thông qua bộ máy hành chính và các bộ phận chức năng nh ban giám đốc, hội
đồng quản trị, trởng các phòng ban, trởng các ca kíp ) hoặc có thể diễn ra trong
bộ máy hành chính Nhà nớc (Thông qua Tổng cục du lịch, các Sở du lịch, các uỷ
ban nhân dân các cấp ). Một mô hình quản lý hiệu quả phải thật gọn nhẹ, tinh
giản nhng lại phải đáp ứng tối đa yêu cầu của quản lý nói chung. Đó là khả năng
thúc đẩy bộ máy kinh doanh làm việc thông suốt, tạo ra kết quả cao nhất. Hiện
nay ở Việt Nam, có một thực tế là, hầu hết bộ máy quản lý của các doanh nghiệp
nhà nớc còn cồng kềnh phức tạp, qua nhiều cấp, đây chính là bức tờng làm cản
trở bớc tiến của doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Trong khi đó, các doanh nghiệp t nhân lại tỏ ra quản lý hiệu quả
hơn , song sự quản lý đó mới chỉ là ở mức độ riêng lẻ , cha có sự tập trung theo
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một mô hình thống nhất nào. Trong tơng lai, nếu các doanh nghiệp du lịch có sự
bổ sung, khắc phục những nhợc điểm, thiếu sót, đồng thời phát huy những điểm
tích cực của các loại mô hình quản lý nói trên, thì hoạt động quản lý sẽ có hiệu

quả lớn hơn rất nhiều. Sự phối hợp hoạt động quản lý một cách đồng bộ, có hệ
thống giữa khu vực t nhân và nhà nớc sẽ tạo ra sự tăng trởng bền vững cho mỗi
doanh nghiệp nói riêng, cho nghành du lịch quốc gia nói chung.
1.3.2 Các yếu tố khách quan
Hoạt động kinh doanh du lịch ngoài sự tác động bởi các yếu tố chủ quan,
còn chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan khác nhau, ảnh hởng không
nhỏ đến hiệu quả kinh doanh, đó là: chế độ chính sách luật pháp cho phát triển
du lịch; nguồn khách du lịch; giá cả hàng hoá và dịch vụ, tính thời vụ và các yếu
tố khác
1.3.2.1 Chế độ và chính sách luật pháp
Chế độ và chính sách luật pháp chính là nguồn lực, điều kiện tiên quyết để
phát triển du lịch. Bởi lẽ, một quốc gia dù có giàu có về nguồn lực nhân văn,
thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng, dân c lao động, nhng nếu
thiếu đi một đờng lối đúng đắn thì du lịch vẫn không phát triển. Đờng lối chính
sách phát triển du lịch là một bộ phận quan trọng trong tổng thể đờng lối phát
triển kinh tế xã hội. Nó có quan hệ biện chứng hỗ trợ lẫn nhau nhng vẫn mang
tính độc lập tơng đối. Những chính sách của một đảng cầm quyền bao gồm :
chính sách kinh tế xã hội. Nó có quan hệ biện chứng hỗ trợ lẫn nhau nhng vẫn
mang tính độc lập tơng đối. Những chính sách của một đảng cầm quyền gồm
chính sách kinh tế xã hội và chính sách du lịch tác động trực tiếp đến sự hình
thành cầu, cơ cấu và số lợng cầu du lịch. Các thủ tục ra vào du lịch , đi lại, lu trú,
tham quan, mua sắm thuận tiện, không phiền hà là sự hấp dẫn với khách du lịch,
làm số lợng khách du lịch tăng. Nhiều nớc coi việc cải tiến thủ tục xuất nhập
cảnh và thủ tục hải quan là khâu đột phá để phát triển du lịch. Không phải ngẫu
nhiên mà số lợng khách du lịch vào Trung Quốc từ năm 1989 tăng vọt, nguyên
nhân chủ yếu là do chính cách mở rộng giao lu quốc tế của chính phủ Trung
Quốc, chính sự cải tiến và sự dễ dàng trong thủ tục xuất nhập cảnh đã khiến
dòng khách du lịch đổ về Trung Quốc ngày một tăng.
Tại nớc ta, cùng với sự đổi mới chính sách, Đảng và nhà nớc ta đã hết sức
quan tâm phát triển du lịch. Đờng lối chính sách du lịch nớc ta đã đợc vạch ra tại

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ sáu, phát triển ở Đại hội 7 và cụ thể hoá bằng
nghị quyết 45CP của chính phủ. Thấm nhuần sâu sắc và thực hiện nghiêm túc
sáng tạo Nghị quyết 45CP chắc chắn sẽ đa ngành du lịch nớc ta khởi sắc và phát
triển ổn định.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.2.2 Nguồn khách
Khách du lịch là yếu tố trung tâm, quyết định những yêu cầu đối với các
thành phần khác của hệ thống du lịch, đây chính là yếu tố hình thành nên cầu du
lịch. Cầu du lịch lại thờng bị ảnh hởng bởi các yếu tố nh đặc điểm về xã hội,
nhân khẩu, dân tộc, tâm lý, tập quán và thói quen đi du lịch Theo Pháp lệnh
của Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành ngày 23/2/1999 thì "khách du lịch là
ngời đi du lịch, hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trờng hợp đi học, làm việc, hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến". Theo đánh giá và kết quả nghiên cứu sơ bộ thì
các nguồn khách quan trọng nhất tại thị trờng du lịch trọn gói Việt Nam đợc sắp
xếp và đến từ các nguồn nh sau:
Khách quốc tế
1. Các công ty lữ hành gửi khách trong nớc và quốc tế
2. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam
3. Các công ty, xí nghiệp có liên doanh hoặc quan hệ kinh doanh đối
với nớc ngoài
4. Các đối tợng khách đi lẻ, khách tự đến
5. Khách quá cảnh (độc quyền của hàng không)
Khách du lịch nội địa
1. Các công ty lữ hành trong nớc
2. Các công ty, xí nghiệp, trờng học
3. Các tổ chức xã hội, đoàn thể.
4. Các đối tợng khách trực tiếp đến với công ty
5. Các mối quan hệ khác.

Hoạt động kinh doanh du lịch phát triển dựa trên sự tăng nhanh của nguồn
khách. Tại Việt Nam, căn cứ vào việc kê khai của khách tại cửa khẩu quốc tế thì
số lợng khách nớc ngoài vào nớc ta du lịch chiếm 56% và với mục đích kinh
doanh chiếm 32%. Số ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài thì chủ yếu về thăm
thân nhân, số ngời về làm việc kinh doanh hội nghị, hội thảo thì chiếm số lợng ít.
Tuy nhiên, theo báo cáo thực tế của các công ty du lịch kinh doanh lữ hành quốc
tế thì nguồn khách du lịch kết hợp với thăm dò thị trờng đầu t, buôn bán chiếm
tới 80%, trong khi du lịch thuần tuý chỉ chiếm 20%. Nguồn khách du lịch quốc
tế của Việt Nam phần lớn là đến từ: Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan,
Đức, Anh Nguồn khách nội địa của Việt Nam trong những năm gần đây tăng
lên đáng kể do đời sống nhân dân đang dần đợc nâng cao.
1.3.2.3 Giá cả hàng hoá và dịch vụ
Giá cả hàng hoá và các dịch vụ là yếu tố quan trọng để ngời tiêu dùng cân
nhắc khi đa ra quyết định đi du lịch. Giá cả hàng hoá trên thị trờng giảm, sức
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mua của ngời tiêu dùng tăng lên, việc lu thông hàng hoá thuận lợi sẽ tác động
trực tiếp đến họ. Thu nhập của họ ngoài việc sử dụng đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu sẽ còn một khoản dôi ra có thể dành để tích luỹ hoặc đi du lịch, do đó ngành
du lịch có cơ hội phát triển vì số lợng khách tăng lên Với các nhà doanh
nghiệp, nếu giảm giá làm hàng hoá tiêu thụ tốt, thu nhập giúp trang trải đợc chi
phí kinh doanh và có tích luỹ thì việc trả lơng cho ngời làm thuê đợc đảm bảo.
Điều này làm cho cả đôi bên cùng có lợi: cả ngời làm thuê và ngời chủ thuê nhân
công. Việc giảm giá này có tác động tích cực đến nhu cầu đi du lịch trong nhân
dân. Tuy nhiên, khi sự giảm giá hàng hoá không đảm bảo đợc các yêu cầu nêu
trên và lại giảm liên tục sẽ dẫn đến việc kinh doanh du lịch đình đốn, ách tắc.
Điều này làm cả nhà doanh nghiệp và ngời làm thuê đều thiệt vì không có thu
nhập, dẫn đến nhu cầu đi du lịch giảm.
Trong một số trờng hợp đặc biệt, giá cao trong du lịch lại tạo sức hút lớn.

Nguyên nhân từ nhiều phía: sản phẩm du lịch mang tính độc hữu, không thể thay
thế, việc tạo giá cao vô hình chung là sự khẳng định về chất lợng và danh tiếng
của sản phẩm, tạo tâm lý an tâm cho khách khi mua hàng hoá hoặc dịch vụ. Tuy
nhiên, về mặt thực tế, thông thờng giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ cao sẽ làm giảm
nhu cầu đi du lịch ở khu vực đó.
Theo nhận xét của các khách du lịch nớc ngoài du lịch tại Việt Nam, thì
giá cả hàng hoá và dịch vụ tại đây tơng đối rẻ. Tuy nhiên, chất lợng hàng hoá và
dịch vụ còn cha cao, điều này là nguyên nhân chính làm giảm sự thu hút khách
quốc tế tiêu thụ sản phẩm du lịch và hàng hoá Việt Nam. Trong tơng lai, ngành
du lịch Việt Nam cần có sự điều chỉnh hợp lý để cân đối giữa giá cả và chất lợng,
biến giá cả trở thành một lợi thế để cạnh tranh với du lịch các nớc khác trong
khu vực.
1.2.2.4 Tính thời vụ của du lịch
Thời vụ du lịch (hay còn đợc gọi là mùa vụ du lịch) là: hiện tợng có hoạt
động du lịch lặp lại khá đều đặn vào một số thời điểm trong năm. Thời vụ du lịch
là một đặc trng của du lịch, do vậy, nó có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh du lịch.
Tính thời vụ có một số đặc điểm nh: độ dài của thời gian và cờng độ của
thời vụ du lịch không bằng nhau và không giống nhau đối với mỗi loại hình du
lịch khác nhau; một nớc hoặc vùng du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ du
lịch.
Tính thời vụ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh du lịch, gây nên
nhiều khó khăn cho việc tổ chức kinh doanh của ngành du lịch. Những khó khăn
đó để lại hậu quả tai hại về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật và tâm lý. Thời vụ
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngắn làm cho việc sử dụng tài nguyên, cơ sở vật chất không hết công suất, gây
lãng phí lớn. Nguồn lao động không đợc sử dụng hết dẫn đến dịch chuyển việc
làm. Với khách du lịch, nó làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời

gian tự chọn theo ý muốn. Mùa vụ chính luôn xảy ra tình trạng tập trung nhiều
khách trên phơng tiện giao thông và điểm du lịch, làm giảm tiện nghi khi đi du
lịch.
1.2.2.5 Những yếu tố khác
Biến động bất th ờng của thời tiết: Hoạt động du lịch chịu ảnh hởng
lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc lớn vào yếu tố thiên nhiên.
Bởi vì đa số các hoạt động du lịch diễn ra ngoài trời, các yêú tố của khí hậu nh
nắng, gió, ma, bão, lụt lội, lốc xoáy là những trở ngại lớn cho kinh doanh du
lịch. Hoạt động du lịch không thể diễn ra trong thời tiết đó. Các yếu tố bất th-
ờng của thời tiết do vậy làm giảm hoặc triệt tiêu nhu cầu đi du lịch, ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh. Thời tiết đợc a thích nhất trong du lịch là trời nắng
và khô ráo, số giờ nắng phải không quá cao hoặc quá thấp, với nhiệt độ trung
bình lý tởng là từ 18
0
C đến 24
0
C hoặc từ 24
0
C đến 27
0
C.
Thời gian rỗi là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến cầu du lịch.
Không có thời gian rỗi con ngời không thể đi du lịch. Ngày nay, sở dĩ hoạt động
du lịch phát triển là do cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên năng suất lao
động cao giảm bớt công việc nặng nhọc cho con ngời nhờ cơ khí hoá, khiến con
ngời có thời gian rỗi để nghỉ ngơi hồi phục và phát triển sức lực trí tuệ tinh thần.
ở Việt Nam việc áp dụng hai ngày nghỉ cuối tuần đã làm tăng thêm quỹ thời
gian rỗi của đa số tầng lớp lao động Việt Nam. Điều này là một sự thuận lợi cho
du lịch nội địa Việt Nam phát triển.
Đối thủ cạnh tranh là một trong ba thành tố tạo nên môi trờng cạnh

tranh của doanh nghiệp. Môi trờng cạnh tranh còn gọi là môi trờng hoạt động
hay môi trờng trực tiếp có tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch. Hai yếu tố
còn lại trong môi trờng là khách hàng và các nhà cung cấp. Đối thủ cạnh tranh
có tác động trực tiếp đến một doanh nghiệp theo hai hớng: tác động tích cực
(làm doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm áp dụng
theo phơng pháp quản lý mới làm tăng khả năng cạnh tranh) hoặc tác động tiêu
cực (hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp bị mất
nguồn khách, giảm mức tiêu thụ sản phẩm do phải chia sẻ thị phần, giảm doanh
thu và lợi nhuận do phải bù đắp chi phí bởi những tổn thất không lờng trớc đợc
từ phía đối thủ cạnh tranh gây ra. Nguyên nhân của mức độ cạnh tranh có thể là:
do trên thị trờng có nhiều doanh nghiệp đối thủ ngang sức ngang tài, chi phí cố
định của doanh nghiệp cao và khả năng đa dạng hóa phân biệt sản phẩm lại thấp.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ
du lịch Sao Mai
2.1. Lợc sử quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch
vụ du lịch Sao Mai
2.1.1 Vài nét khái quát về công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai là doanh nghiệp trực thuộc Ban Tại chính
quản trị thành uỷ Hà nội. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh khách sạn, du lịch và
các dịch vụ du lịch khác, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Đảng. Công ty
có trụ sở chính là khách sạn Sao Mai tại 16-18 Ngõ Thông Phong, phố Tôn Đức
Thắng, Hà nội (số điện thoại 845 5827; số Fax: 823 3887). Tổng số vốn đầu t

của công ty tính đến ngày 31/12/1997 là: 10.520.731.250 đồng, trong đó: Vốn
cố định 10.020.731.250 đồng; Vốn lu động 500.000.000 đồng.
Công ty có tài khoản tiền Việt nam số: 710A-00817 tại Hội sở ngân hàng
công thơng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ số: 362.111.370.418 tại ngân hàng
ngoại thơng Hà nội.
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai là một trong những doanh nghiệp đầu
tiên của Thành uỷ Hà nội đợc thành lập với nhiệm chính trị làm kinh tế xây dựng
kinh tế Đảng. Qua hơn 8 năm hoạt động, công ty đợc đánh giá là một trong
những doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao và có hớng phát triển rõ
nét.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch vụ du lịch
Sao Mai
Thực hiện chỉ thị 12/CT/TW ngày 31/7/1987 của Ban bí th trung ơng
Đảng về việc tăng cờng công tác tài chính Đảng tiến tới từng bớc tự chủ kinh tế
Đảng, sau hội nghị tài chính Đảng toàn quốc tháng 1/1989 Thành uỷ Hà nội ra
quyết định thành lập công ty sản xuất dịch vụ Thăng Long, để phát triển sản xuất
kinh doanh xây dựng ngân sách Đảng. Sau khi ra đời để mở rộng và phát triển
sản xuất kinh doanh, công ty sản xuất dịch vụ Thăng Long đã tiến hành liên
doanh với công ty dịch vụ hợp tác làm phim (SECOFILM) và công ty thực phẩm
Hà nội cải tạo cửa hàng thực phẩm rau quả ngõ Thông Phong phố Tôn Đức
Thắng Hà nội thành khách sạn.
Khách sạn liên doanh Sao Mai ra đời theo quyết định số 3096 QĐ/UB
ngày 25/6/1990 của UBND thành phố Hà nội và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 1/1991 với ngành nghề kinh doanh: Khách sạn, ăn uống và các dịch vụ
khách du lịch. Khách sạn liên doanh Sao Mai bớc vào hoạt dộng mặc dù gặp
nhiều khó khăn ban đầu (vốn ít, trang bị còn hạn chế, vị trí khách sạn nằm trong
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngõ ) đợc sự quan tâm giúp đỡ của Thành uỷ Hà nội, cùng với sự nỗ lực phấn

đấu của tập thể CBCNV, khách sạn liên doanh Sao Mai đã từng bớc ổn định hoạt
động kinh doanh và đạt kết quả đáng khích lệ: doanh số các năm đợc nâng cao
dần một cách ổn định, đời sống CBCNV từng bớc đợc cải thiện, khách sạn cũng
từng bớc đợc tự trang bị thêm trang thiết bị, nâng cấp khách sạn để bảo toàn vốn
kinh doanh và đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của khách sạn. Sau hơn ba
năm hoạt động khách san liên doanh Sao Mai đã trở thành một doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả của Thành uỷ và đợc khách hàng tín nhiệm.
Tháng 5/1993 thực hiện nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1992 của Hội
đồng Bộ trởng, công văn số 283/CN ngày 16/1/1992 của Văn phòng Chính phủ
(về vấn đề quản lý các đơn vị kinh tế Đảng và đoàn thể) và quy chế về quản lý và
kinh doanh du lịch do Nhà nớc ban hành. Khách sạn Sao Mai đã đợc UBND
thành phố Hà nội ra quyết định chuyển đổi thành :"Công ty dịch vụ du lịch Sao
Mai".
Đồng thời tháng 3/1993 cùng với sự thành lập Ban tài chính quản trị thành
phố Hà Nội (với chức năng là đầu mối duy nhất quản lý vấn đề xây dựng ngân
sách Đảng của Thành uỷ Hà nội), công ty dịch vụ du lịch Sao Mai đã đợc đặt
trực tiếp dới sự lãnh đạo của Ban tài chính quản trị thành uỷ Hà nội. Điều đó tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty chủ động hơn trong kinh doanh và nhận sự chỉ
đạo, giúp đỡ kịp thời và hiệu quả hơn cuả Thành uỷ Hà nội. Từ đó đến nay công
ty dịch vụ du lịch Sao Mai tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt đợc nhất là
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn và ăn uống đặc biệt năm 1994 công ty dịch
vụ du lịch Sao Mai đợc sự hỗ trợ của Ban tài chính quản trị Thành uỷ đã đầu t 10
tỷ đồng cải tạo nâng cấp khách sạn Sao Mai. Đồng thời bớc đầu triển khai những
chức năng kinh doanh mới đợc bổ sung (kinh doanh dịch vụ lữ hành, vận chuyển
khách du lịch, các dịch vụ khác ) và đã đạt đợc những kết quả khích lệ, đứng
vững trên thị trờng, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Liên tục trong 8 năm qua công ty dịch vụ du lịch Sao Mai luôn luôn hoàn
thành vợt mức chỉ tiêu kế hoạch nêu ra, kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao
hơn năm trớc chứng tỏ công ty đang trên đà đi lên một cách ổn định, điều đó
khẳng định trong những năm qua công ty đã có một chiến lợc sản xuất kinh

doanh tơng đối đúng đắn và phù hợp Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai đã trở
thành một địa chỉ tin cậy cho khách hàng thủ đô và các tỉnh khác.
2.1.3 Tổ chức bộ máy và lao động của công ty dịch vụ du lịch Sao Mai
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty đợc tổ chức theo mô hình các công ty nhỏ gọn nhẹ và hiệu quả.
Với phơng châm tăng việc cho mỗi ngời chứ không tăng ngời cho công việc,
ngay từ những ngày đầu, công ty đã cố gắng tổ chức bộ máy gọn nhẹ nhất nhằm
phát huy tối đa khả năng của mỗi cán bộ công nhân viên.
Về mặt quản lý sản xuất kinh doanh, đứng đầu công ty là giám đốc công
ty, thực hiện chế độ một thủ trởng. Giám đốc công ty là ngời chỉ huy cao nhất,
ngời điều hành và ra mọi quyết định của công ty, đồng thời cũng là ngời chịu
trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trớc
pháp luật.
Công ty có một phó giám đốc là ngời giúp đỡ cho giám đốc, thay mặt
giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng hoặc đợc
giám đốc uỷ quyền.
Công tác tài chính kế toán là một khâu vô cùng quan trọng trong sản xuất
kinh doanh và do một kế toán trởng phụ trách, dới là nhân viên phòng kế toán tài
vụ đảm nhiệm thực thi. Tất cả cán bộ và nhân viên đều dới sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc công ty.
ở 3khối kinh doanh chính (lữ hành, lu trú, ăn uống) có 3 trợ lý giám đốc
trực tiếp điều hành dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Ngoài ra công ty có một phòng thị trờng có chức năng tiếp thị, tìm hiểu
nghiên cứu thị trờng, tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch
kinh doanh. Toàn bộ nhân lực và cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện ở
bảng dới đây
Bảng 1. Cơ cấu lao động của công ty Sao Mai
Các bộ phận

Tổng
số
Giới tính Trình độ Lứa tuổi
Nam Nữ
ĐH TC LĐPT <25 25-35 >35
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ban giám đốc
2 2

2
Phòng kế toán
4 4

4
Lễ tân
4 1 3

1 3
Buồng
10 2 8

10
Nhà hàng
10 1 9

1 7 2
Bảo vệ
3 3


2 1
Đội tu sửa
3 3

2 1 3
Nhà bếp
4 3 1

2 2
Trung tâm DL
6 6

6
Tổng cộng
46 11 25

Nhìn chung, cơ cấu sản xuất của công ty tơng đối gọn nhẹ, phù hợp với
quy mô hoạt động kinh doanh. Sau 8 năm hoạt động, việc phân công nhiệm vụ
phối hợp giữa các bộ phận đã đợc hình thành và định rõ. Điều này làm cho hoạt
động của toàn công ty đợc thống nhất và nhịp nhàng.
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Sao Mai
Cơ sở vật chất đợc coi là yếu tố cần thiết, có thể nói là yếu tố quan trọng
nhất của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thuộc ngành du lịch.
Công ty Sao Mai ngay từ những ngày đầu thành lập cũng đã rất chú trọng đến
việc cải tạo nâng cấp và xây mới cơ sở vật chất. Toàn bộ khách sạn Sao Mai đợc
chia thành 3 khu vực: khu vực lu trú, khu vực ăn uống, khu vực dịch vụ bổ sung.
Khách sạn gồm có 56 phòng ngủ đầy đủ tiện nghi, theo tiêu chuẩn quốc tế, đợc
lắp đặt điều hoà hai chiều, có hệ thống điện thoại IDD, satelite TV, tủ lạnh, bồn
tắm, thảm. Tất cả đều đạt tiêu chuẩn cao. Ngoài ra, công ty cũng có lợi thế về

mặt tiền thoáng đẹp lại ở vị trí trung tâm thủ đô Hà Nội, gần nhiều khu vực trung
tâm, hành chính ngoại giao, trung tâm triển lãm quốc gia, các quần thể danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử. Trong số 56 phòng, có 5 phòng loại nhất với đầy
đủ tiện nghi và trang thiết bị đắt tiền: bàn ghế salon, tủ đựng quần aó, vô tuyến
màu 14 inch, tủ lạnh, các thiết bị báo cháy, hệ thống nớc nóng lạnh , 20 phòng
loại A và 31 phòng loại B cũng đợc cung cấp đầy đủ các trang thiết bị và tiện
nghi phù hợp. Hệ thống điện thoại IDD của khách sạn gọi liên vùng và quốc tế
thông qua bộ phận lễ tân. Một đội xe chuyên trở luôn túc trực đợc công ty thuê
theo hợp đồng dài hạn để kịp thời phục vụ khách có nhu cầu tại mọi thời điểm.
Khu vực ăn uống gồm có 1 nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn trong nớc và
đặc sản dân tộc, đầu bếp của khách sạn cũng có thể chế biến các món ăn theo
thực đơn quốc tế nếu có yêu cầu. Nhà hàng có thể phục vụ tối đa 200 ngời, ngoài
ra còn một phòng ăn nhỏ phục vụ thêm 20 khách. Ngoài việc phục vụ cho nhu
cầu cơ bản, việc đáp ứng những nhu cầu phát sinh của khách cũng là một hoạt
động quan trọng nhằm góp phần làm hoàn thiện hơn quá trình phục vụ của khách
sạn. Khách sạn có 2 phòng Karaoke với trang thiết bị hiện đại giúp khách có thể
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

yên tâm và thoải mái th giãn ngay trong khách sạn, bên cạnh đó khách sạn còn
trang bị hệ thống thông tin liên lạc nh máy Fax, Telex, các phơng tiện vận
chuyển, đội ngũ giặt là
2.1.5 Các mảng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ du lịch Sao
Mai
Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai chính thức bớc vào hoạt động từ tháng
1/1991 với các chức năng: kinh doanh cho thuê phòng nghỉ và ăn uống. Công ty
bớc vào hoạt động trong điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều khó khăn,
đội ngũ cán bộ công nhân viên cha có nhiều kinh nghiệm thực tế. Tuy vậy, công
ty cũng có đợc một số thuận lợi. Trớc hết đó là sự phát triển ban đầu mạnh mẽ
của ngành du lịch Việt Nam trong thời mở cửa và chuyển sang nền kinh tế thị tr-

ờng. Đặc biệt, sau năm 1990, năm đầu tiên đợc coi là "năm du lịch Việt Nam" l-
ợng khách vào Việt Nam tăng nhanh, nhu cầu về khách sạn ở thủ đô Hà Nội
cũng tăng theo.
Hoạt động kinh doanh của công ty Sao Mai trong 10 năm qua (1991-
2000) cho thấy công ty đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ chính thức đợc
Thành uỷ giao phó: Đó là hoạt động kinh doanh du lịch khách sạn để tăng
xâydựng ngân sách Đảng. Các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của
công ty nh tổng doanh thu, nộp ngân sách nhà nớc, nộp ngân sách Đảng đều
tăng qua các năm. Tuy nhiên, để tìm ra biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lợc
kinh doanh của công ty và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cần có sự phân
tích chi tiết về kết quả theo từng bớc cụ thể:
- Về kinh doanh phòng cho thu ê: đây là một trong những hớng kinh doanh
chính quan trọng và mang lại hiệu quả cao nhất cho của công ty trong những
năm qua. Công ty đã khai thác một cách triệt để có hiệu quả số lợng phòng cho
thuê ở khách sạn. Khách đến khách sạn ngày một đông trong đó có cả ngời nớc
ngoài. Điều đó làm cho doanh số kinh doanh phòng ngủ mỗi năm một tăng.
- Về kinh doanh dịch vụ ăn uống: Đây là dịch vụ quan trọng không thể
thiếu để phục vụ khách nghỉ tại khách sạn, đồng thời giúp tăng doanh thu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động kinh doanh
ăn uống ở khách sạn Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng cha mang lại hiệu
quả kinh doanh cao (trừ những khách sạn lớn đông khách và khách du lịch sẵn
sàng trả giá rất cao cho nhu cầu ăn uống) Đối với khách sạn Sao Mai, hoạt động
kinh doanh ăn uống trong những năm qua cũng không đem lại hiệu quả kinh tế
cao (mà cụ thể là lợi nhuận thu đợc không đáng kể, thậm chí có những tháng chỉ
đủ bù đắp chi phí. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là, chính nhờ
chất lợng phục vụ ăn uống ngày càng đợc nâng cao mà khách du lịch đến ở
25

×