Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

tìm hiểu qui trình tiếp nhận lô hàng sợi nhập khẩu đóng nguyên trong container

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.33 KB, 51 trang )


Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
rong bối cảnh nền kinh tế nước ta, cụ thể là trong ngành hàng hải, đã có
những bước phát triển và tiến bộ vượt bậc. Nền kinh tế đang trên đà phát
triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là đối với
ngành hàng hải. Do đó những chính sách hỗ trợ và việc thực hiện các quy trình công
tác xuất nhập khẩu cũng có nhiều thay đổi: thông thoáng, chặt chẽ và quy cũ hơn
nhằm phục vụ tốt nhất ngành hàng hải để phát triển nền kinh tế đất nước cũng như
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta ngày càng mở rộng
và phát triển .
T
Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu cũng là một trong các khâu quan
trọng trong công tác kinh doanh Xuất Nhập Khẩu nói chung, cụ thể là trong việc thực
hiện hợp đồng mua bán ngoại thương nói riêng. Vì lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu,
tìm hiểu thực tiễn về khâu nghiệp vụ này để viết nên báo cáo thực tập tốt nghiệp với
tên đề tài: "Tìm hiểu qui trình tiếp nhận lô hàng ‘Sợi’ nhập khẩu đóng nguyên
trong Container" trên tinh thần mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc cập
nhật, khắc phục và phát huy công tác giao nhận hàng hoá trong lĩnh vực hàng hải.
Bên cạnh đó đề ra các giải pháp xử lý công việc, những cơ hội, thách thức đồng thời
kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác này .
Báo cáo được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô và các anh chị
ở phòng kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải . Tuy nhiên do
thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo này chắc chắn sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, các anh chị và
các bạn.
Trang 1

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG


Trang 2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VÀ
DỊCH VỤ HÀNG HẢI TRA-SAS
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
VẬN TẢI BIỂN VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI TRA-SAS:
1. Quá trình hình thành xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải TRA-SAS:
Xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải TRA-SAS là một đơn vị kinh tế
trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Giao thông vận tải
(TRACIMEXCO). Công ty TRACIMEXCO được thành lập trên cơ sở hiệp nhất giữa
Công ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư giao thông vận tải (VIETRANCIMEX)
với Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác Quốc tế giao thông vận tải (TRACIMEX)
theo quy định số 4915QD/TCCB-LD ngày 30/11/1995 của Bộ trưởng bộ giao thông
vận tải. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Tranport Investment Cooperration and
Import – Export (viết tắt là TRACIMEXCO). Trụ sở của Công ty đóng tại 22 Phan
Đình Giót, Phường 2, Quận Tân Bình.
TRACIMEXCO dưới sự quản lý của Nhà nước, của Bộ Giao Thông Vận tải và
các cơ quan hữu quan theo quy định của Pháp Luật.
Theo Quyết định số 145/QĐ/TCCB-LĐ do Bộ Trưởng Bộ GTVT ký ngày 26
tháng 01 năm 1996, Xí Nghiệp Vận Tải Biển & Dịch Vụ Hàng Hải (tên giao dịch
TRA-SAS) do Xí Nghiệp Vận Tải Vietranscimex thuộc Công ty VIETRASCIMEX
cũ đổi tên thành, đặt trực thuộc công ty TRACIMEXCO. Với Quyết định này Xí
Nghiệp được hạch toán nội bộ theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc Công ty
TRACIMEXCO, được mở tài khoản riêng và được sử dụng con dấu riêng. Trụ sở của
xí nghiệp vận tải biển và dịch vụ hàng hải TRA-SAS đặt tại: 34 - Nguyễn Thị Nghĩa -
Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày 22 tháng 4 năm 1997, Tổng Giám đốc Công ty TRACIMEXCO ra quyết
định số 191/QĐ/TCCB-LĐ chuyển nguyên trạng Trung Tâm Dịch Vụ Vận Chuyển

Trang 3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng Hóa Quốc tế (TFC) Thuộc Xí Nghiệp Kho Vận Và Đại Lý Dịch vụ Vận
Chuyển (một Xí nghiệp thành viên của TRACIMEXCO) về trực thuộc Xí nghiệp
TRA-SAS. Như vậy, hai đại lý giao nhận quốc tế là TTA của Pháp và ROLIG của Úc
được đặt dưới sự quản lý của TRA-SAS.
2. Chức năng - Nhiệm vụ và Phạm vi hoạt động của TRA-SAS:
a) Chức năng - Nhiệm vụ:
− Đàm phán, ký kết và thực hiện các Hợp đồng kinh tế, Vận chuyển, Đại lý, Du lịch,
Xuất nhập khẩu trong và ngoài ngành GTVT, trong và ngoài nước theo quy định
của luật pháp Nhà nước Việt Nam & Quốc tế dưới sự ủy quyền của Tổng Giám
đốc Công ty.
− Vay vốn trong nước và ngoài nước để phục vụ kinh doanh, môi giới, đại lý, du lịch
của Xí nghiệp trên cơ sở ủy quyền của Tổng Giám đốc.
− Tổ chức khai thác thị trường để thực hiện nhiệm vụ Xuất nhập khẩu Vật Tư Thiết
Bị GTVT cho Công ty.
− Trực tiếp ký các hợp đồng Đại lý Vận Chuyển trong và ngoài nước, thực hiện các
Dịch Vụ Môi Giới Hàng Hải, Giao nhận, Du lịch.
− Tổ chức Xuất Nhập khẩu trực tiếp và Ủy thác, thực hiện các hình thức kinh doanh
Xuất Nhập Khẩu và Dịch vụ kinh doanh khác có kinh tế cao trên cơ sở chức năng
nhiệm vụ của Công ty.
b) Phạm vi hoạt động:
Xí nghiệp Vận Tải Biển & Dịch Vụ Hàng Hải cùng với các chức năng và
quyền hạn trên được thành lập chưa bao lâu, và một phần do nguồn vốn hạn chế nên
Xí nghiệp chưa khai thác và sử dụng khả năng sản xuất kinh doanh cho phép mà chỉ
tập trung chủ yếu vào 3 hoạt động:
− Dịch vụ giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước.
− Dịch vụ Xuất Nhập khẩu ủy thác.
− Dịch vụ Đại Lý Vận Chuyển Hàng Hóa Quốc tế & Đại Lý Hàng Hải, Hàng

Không.
Song song, đôi khi Xí Nghiệp cũng thực hiện hoạt động thương mại với những
hàng hóa do Công ty hoặc các đơn vị thành viện khác đưa đến trên cơ sở bình đẳng,
tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất cho bản thân Xí nghiệp cũng như các bên liên quan.
Trang 4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Quá trình hoạt động và phát triển của TRA-SAS:
a) Đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của Xí nghiệp:
− Tỷ lệ tài sản lưu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định, trong
năm 2002 và sáu tháng đầu năm 2003 Xí nghiệp đã đầu tư thêm tài sản cố định
gần 500 triệu đồng. Tổng tài sản lưu động tính đến sáu tháng đầu năm 2003 đạt
trên 11 tỷ đồng.
− Cân đối giữa các khoản nợ phải trả và các khoản phải thu, tài sản hiện
có cho thấy Xí nghiệp có đầy đủ khả năng thanh toán nợ, đặc biệt năm 2002 khả
năng thanh toán nợ càng được tăng lên.
− Các khoản phải thu khách hàng có xu hướng giảm. Tỷ lệ tiền gởi Ngân
hàng có xu hướng tăng.
b) Tình hình hoạt động và phát triển của TRA-SAS trong thời gian qua:
Bảng tổng kết sơ lược tình hình hoạt động của TRA-SAS qua sáu tháng đầu năm
của các năm 2001, 2002, 2003.
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
1. TỔNG DOANH THU 80.309.801.187 96.371.761.432 105.755.813.714
- Doanh thu hàng XNK 16.061.960.237 19.274.352.284 21.129.222.741
- Doanh thu bán hàng 40.154.900.593 48.185.880.716 52.423.056.855
- Doanh thu giao nhận vận chuyển 24.092.940.356 28.911.528.432 32.203.534.118
2. DOANH THU THUẦN 80.309.801.187 96.371.761.432 105.758.813.714
3. GÍA VỐN HÀNG BÁN 77.598.657.355 93.118.388.822 101.896.657.687
4. LỢI NHUẬN GỘP 2.711.143.832 3.253.372.610 3.859.156.027

5. CHI PHÍ QUẢN LÝ DN 2.481.308.032 2.977.569.638 3.558.579.564
6. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
229.835.800 275.802.972 300.576.463
7. LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
85.221.996 102.266.395 122.719.674
8. LỢI NHUẬN KHÁC -63.506.352 -76.207.622 -88.445.554
- Các khoản thu nhập khác 11.481.774 15.803.903 30.964.684
- Chi phí khác 74.988.126 92.011.525 119.410.238
9. TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 251.851.444 301.861.745 334.850.583
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH NHÂN SỰ CỦA XÍ NGHIỆP
(TRA-SAS) :
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là 39 người, nhưng phần lớn
Cán Bộ-Công Nhân Viên của Xí nghiệp thuộc bộ phận chứng từ và bộ phận giao
Trang 5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận tập trung vào Phòng kinh doanh. Đây là nơi tạo ra phần lớn doanh thu cho Xí
nghiệp.
Cơ cấu bộ máy của Xí nghiệp gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và năm phòng
ban chính là:
- Phòng Tổ chức Hành Chánh.
- Phòng Tài chính Kế toán.
- Phòng Kinh doanh.
- Trung Tâm TFS.
- Phòng đại lý.
Xí nghiệp Vận tải biển và Hàng hải TRA-SAS là một đơn vị giao nhận có bộ
máy tổ chức nhân sự gọn nhẹ. Hoạt động tổ chức quản lý được thực hiện theo cơ cấu
quản lý trực tiếp theo chiều dọc, tức là các phòng ban đều chịu sự quản lý trực tiếp từ

Giám Đốc.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy nhân sự:
NHẬN XÉT:
Các bộ phận trong Xí nghiệp được phân chia một cách rõ ràng, cụ thể. Các nhân
viên đều có sự chỉ đạo làm việc của các cấp trên nên việc theo dõi hoạt động khá dễ
dàng.
Trang 6
PHÒNG
TCHC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
K.DOANH
TRUMG
TÂM TFS
PHÒNG
ĐẠI LÝ
GIÁM ĐỐC
TTA
ROHLGBộ phận
chứng từ
Bộ Phận
GiaoNhận
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng Giao Nhận là phòng chủ lực của Xí nghiệp với đội ngũ các bộ trẻ năng
động, cầu tiến và có tinh thần sáng tạo. Tuy nhiên, sự phân bổ và nguồn nhân lực còn
chưa hợp lý. Phòng Giao Nhận đảm trách quá nhiều công việc, tuy được xem là

chiếm phần lớn trong tổng số Cán Bộ-Công Nhân Viên nhưng số lượng nhân viên
vẫn còn quá ít, do đó mặc dù làm việc rất tích cực nhưng đôi khi xảy ra tình trạng ứ
đọng công việc, nên khó có hiệu quả cao.
Tóm lại, tình hình nhân sự của Xí nghiệp khá ổn định, việc tổ chức hoạt động
nhân sự trong Xí nghiệp rõ ràng, cụ thể.
III. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA TRA-SAS TRONG THỜI GIAN QUA:
− TRA-SAS có nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh: giao nhận đường hàng
không, giao nhận đường biển và hình thức giao nhận Container bao gồm cả hai
phương thức FCL và LCL, các dịch vụ, các nhu cầu của khách hàng về nhận hàng và
gởi hàng. Ngoài ra TRASAS còn thực hiện dịch vụ “ door to door”.
− Hàng hoá vận chuyển bằng đường biển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng trị giá
hàng hoá mà TRASAS thực hiện dịch vụ giao nhận.
− Trị giá hàng giao nhận mà TRASAS đạt được trong thời gian qua là tương
đối lớn so với một đơn vị nhỏ, ít vốn ít người. Hàng hoá mà Xí nghiệp nhận làm dịch
vụ giao nhận trong thời gian gần đây chủ yếu là hàng công trình của các dự án lớn
như: Saigon Center, Metropolitant…. Ngoài ra còn có máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất của các công ty liên doanh với trị giá lớn, có loại lên đến
hàng triệu USD.
- Giá trị giao nhận có xu hướng tăng mạnh (năm 2001 tăng 58,85% so với
năm 2000, năm 2002 là 68% so với năm 2001 và sáu tháng đầu năm 2003 tăng
khoảng gần 50%, dự kiến đến cuối năm 2003 sẽ tăng khoảng 75%). Sở dĩ giá trị hàng
giao nhận của Xí nghiệp tăng mạnh là do các nguyên nhân cơ bản sau:
 Xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay đang có xu hướng tăng trưởng
nhanh do nền kinh tế đang trên đà phát triển, đầu tư nước ngoài tăng nhanh cùng
với quan hệ kinh tế của nước ta với thế giới rộng mở, hàng hoá xuất nhập khẩu
Trang 7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày càng nhiều làm cho hoạt động giao nhận gia tăng. Chính vì vậy Xí nghiệp có

điều kiện để gia tăng giá trị giao nhận hàng hóa.
 Nhờ đổi mới quản lý và sau một thời gian hoạt động Xí nghiệp đã rút kết
được nhiều kinh nghiệm cũng như thiết lập được mối quan hệ với nhiều khách
hàng. Chính nhờ sự năng động trong kinh doanh đã giúp Xí nghiệp thu hút được
nhiều khách hàng, thực hiện được nhiều hợp đồng nên giá trị giao nhận tăng lên.
 Nghiệp vụ giao nhận của cán bộ công nhân viên được chú trọng nâng cao,
ngày càng làm tốt dịch vụ giao nhận, nên được khách hàng tín nhiệm, vì vậy với đội
ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi nhưng Xí nghiệp đã thực hiện một khối lượng công
việc giao nhận rất lớn.
 Trong hai hình thức giao nhận là đường biển và đường hàng không, thì giá
trị giao nhận bằng đường biển có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất (58,9% năm 2001,
57% năm 2002 và gần 50% trong sáu tháng đầu năm 2003, tính đến cuối năm 2003
sẽ tăng khoảng 70-75%). Giao nhận bằng đường biển cũng là hoạt động chính của
Xí nghiệp, đóng góp doanh thu nhiều nhất cho Xí nghiệp, nên hoạt động này tăng
trưởng mạnh chứng tỏ Xí nghiệp đã đi đúng hướng, chú trọng đến việc tìm kiếm
khách hàng và bố trí nhân viên kịp thời để tăng giá trị thực hiện.
 Xí nghiệp đã nắm bắt được cơ hội về sự tăng trưởng cuả xuất nhập khẩu
Việt Nam để gia tăng hoạt động giao nhận.
* Tóm lại:
Tuy là một đơn vị có quy mô nhỏ, ít vốn ít người nhưng TRA-SAS ngày càng
khẳng định được uy tín của mình trong lĩnh vực giao nhận. Xí nghiệp đã từng bước
củng cố, ổn định mô hình tổ chức cán bộ để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị
trường.
Tính toán kỹ hiệu quả các thương vụ kinh doanh và chỉ khi có lãi mới thực hiện.
Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của Xí nghiệp là từ bộ phận giao nhận. Việc tổ
chức giao nhận hàng hóa cho khách hàng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động giao nhận là một ngành kinh doanh mang tính chất dịch vụ nên TRA-
SAS không loại bỏ vốn đầu tư trang thiết bị, hiệu quả kinh doanh thường cao.
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp cộng với đường lối
chỉ đạo và cách thức làm việc năng động của mình, TRA-SAS ngày càng khẳng định

được vị trí của mình trong thị trường giao nhận đầy cạnh tranh như hiện nay.
Trang 8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự vững vàng của TRASAS là có một chiến lược kinh doanh cụ thể đánh giá
được đúng khả năng của mình, hơn nữa TRA-SAS có một đội ngũ Cán Bộ-Công
Nhân Viên trẻ có trình độ và năng lực cộng với sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau tin vào
khả năng lãnh đạo đây chính là yếu tố quan trọng nhất để tự khẳng định mình và để
đứng vững trên thương trường.
Trang 9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN :
1. Giới thiệu :
Thế nào là người giao nhận ?
Trước đây người giao nhận là đại lý ăn hoa hồng, họ thay mặt người xuất khẩu
và người nhập khẩu thực hiện các công việc như : bốc dỡ, bảo quản, thu xếp việc vận
chuyển trong nước, thu tiên cước
Tuy nhiên, trước sự mở rông của ngoại thương và sự phát triển các hình thức
vận tải khác nhau trong những năm qua thì phạm vi hoạt động của người giao nhận
cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận đóng một vai trò quan trọng
trong buôn bán và vận tải Quốc tế. Các dịch vụ mà người giao nhận cung cấp là việc
đăng ký thuê tàu, thông quan hàng hóa cho đến các dịch vụ trọn gói trong toàn bộ quá
trình vận chuyển và phân phối hàng hóa.
Song không có một định nghĩa chính thức nào cho thuật ngữ " người giao nhận
" tại những nước khác nhau, người giao nhận được gọi dưới nhiều tên khác nhau, như
" đại lý tàu biển về giao nhận ", " Đại lý chuyên làm thủ tục cho hàng hóa được thông

quan " và trong một số trường hợp họ hoạt động như người chuyên chở. Một điểm
chung trong hoạt động của những tổ chức giao nhận, dù họ được gọi bằng bất kỳ tên
nào đó là việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao nhận hàng hóa
2. Khái niệm về các dịch vụ giao nhận:
Trừ khi người gửi hàng muốn tham dự việc làm các thủ tục chứng từ, thì chính
người giao nhận sẽ đảm nhận việc thực hiện các bước khác nhau trong quá trình giao
nhận. Người giao nhận có thể thông qua các đại lý hay những hợp đồng phụ của mình
để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Anh ta cũng muốn sử dụng các dịch vụ
trong đại lý của mình ở nước ngoài để thực hiện các công việc trên. Một cách ngắn
gọn, những dịch vụ đó gồm :
2.1) Thay mặt người gửi hàng ( người xuất khẩu )
Trang 10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo sự chỉ dẫn của hãng tàu, người giao nhận sẽ:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển và phương tiện vận chuyển cho
thích hợp.
- Đăng ký chỗ trên tàu.
- Nhận hàng và cung cấp các chứng từ cần thiết như : biên nhận của người giao
nhận, giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
- Nghiên cứu các điều khoản của thư tín dụng, tất cả các quy định của Chính
phủ áp dụng cho việc vận chuyển hàng hóa tại các nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
cũng như các Quốc gia màhh quá cảnh,người giao nhận sẽ phải chuẩn bị tất các
chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hóa, chọn tuyến đường, phương tiện vận chuyển, xam xét bản
chất hàng hóa và các quy định áp dụng nếu cótại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
nước mà hàng hóa quá cảnh.
- Thu xếp kho chứa hàng nếu cần.
- Cân đong đo đếm hàng hóa.
- Nhắc nhở người gửi hàng về việc cần thiết phải mua bảo hiểm cho hàng hóa

và sắp xếp việc bảo hiểm hàng hóa nếu như người gửi hàng yêu cầu.
- Vận chuyển hàng đến cảng, thu xếp việc thông quan và các thủ tục chứng từ
cần thiết, sau đó đến giao hàng cho người vận tải.
- Tham gia vào các nghiệp vụ hối đoái nếu có.
- Trả phí và các chi phí khác gồm cả cước phí.
- Phải lấy được vận đơn có chữ ký của người vận tải và thu xếp việc nhận hàng
của người gửi.
- Thu xếp việc chuyển tải nếu cần thiết.
- Kiểm tra việc vận tải hàng hóa suốt chặng đường đến khi tới tay người nhận
hàng ở nước ngoài qua việc liên lạc với người vận tải và các đại lý giao nhận ở nước
ngoài.
- Ghi lại những thiệt hại hoặc tổn thất về hàng nếu có.
- Giúp người gửi hàng trong việc khiếu nại người chuyên chở đối với tổn thất
hoặc hư hỏng nếu có.
2.2 ) T hay mặt người nhận hàng ( người nhập khẩu ):
Theo đúng chỉ dẫn của hãng tàu, người giao nhận sẽ :
Trang 11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kiểm sóat quá trình vận chuyển hàng hóa thay mặt người nhận hàng khi hàng
hóa thuộc quyền của người nhận.
- Nhận và kiểm tra tất cả chứnh từ cần thiết có liên quan đến quá trình vận
chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng, nếu cần phải trả cước phí.
- Thu xếp việc thông quan, trả thuế nhập khẩu, phí và các chi phí khác cho hải
quan và các cơ quan nhà nước khác.
- Thu xếp kho quá cảnh cho hàng hóa nếu cảnh.
- Giao hàng đã đóng nhập khẩu cho người nhận.
- Giúp người nhận khiếu nại người chuyên chở về những tổn thất hoặc mất mát
đối với hàng hóa nếu có.

- Giúp người nhận trong việc thu xếp kho bãi và phân phối hàng nếu cần .
3. Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã được kể trên tùy theo yêu cầu của khách hàng , người
giao nhận có thể cung cấp các dịch vụ khác phát sinh trong hoạt động vận tải hàng
hóa và các dịch vụ đặc biệt khác như : gom hàng, phát sinh trong các mặt hàng phục
vụ cho các dự án xây dựng , người giao nhận cũng có thể tư vấn cho khách hàng của
anh ta về nhu cầu tiêu dùng, các thị trường mới, về tình hình cạnh tranh, chiến lược
xuất khẩu, các điều khoản buôn bán có lợi trong hợp đồng ngoại thương và những
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
II. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO NHẬN KHÁ
RỘNG BAO GỒM :
1. Lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải , người giao nhận thích
hợp để đảm bảo cho hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác và
tiết kiệm mức chi phí thấp nhất. Ký hợp đồng thuê mướn với những người vận tải và
các tổ chức liên quan, chấp nối các khâu lại với nhau tạo thành một quá trình vận
chuyển thông suốt.
2. Thiết lập và thu thập các chứng từ cần thiết cho việc giao nhận_vận tải theo
yêu cầu của khách hàng.
3. Lo liệu các thủ tục hải quan, các thủ tục khác đúng theo luật lệ, tập quán từng
địa phương để hàng đến nhanh chóng thuận lợi.
Trang 12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Lưu kho, cân đo, đóng gói, bảo hiểm, thanh toán cho hàng hóa khi khách
hàng yêu cầu .
5. Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng về tình hình thị trường, giá
cước, về hình thức mua bán, vận tải thích hợp, về những thủ tục tập quán đối với
hàng nhập khẩu, xuất khẩu ở các địa phương có liên quan .
6. Ngoài những dịch vụ trên, người giao nhận ngày nay còn kiêm luôn vai trò ủy
thác của chủ hàng.

7. Tổ chức gom hàng lẻ đóng chung thành lô lớn, phân phối chia lẻ hàng thu
gom từ nước ngoài gửi đến nhiều người nhận.
8. Kinh doanh kho bãi chứa hàng, sản xuất bao bì, thuê và cho thuê vỏ container
, thuê tàu và khoang tàu
9. Làm đại lý bảo hiểm hàng hóa xcho khách hàng.
10. Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và ngược lại từ người
chuyên chở giao cho người nhận hàng.
11. Thu xếp chuyển tải hàng hóa hay ủy thác cho cảng xếp dỡ.
12. Làm thủ tục kiểm dịch, kiểm nghiệm, hàng hóa, thanh toán cước phí, chi phí
xếp dỡ.
13. Nhận hàng và lập chứng từ để khiếu nại và bảo lưu quyền khiếu nại với các
bên liên quan đến tổn thất như biên bản giám định,COR ( Cargo outurn report),
ROROC ( Report on Receipt of cargo ), thư dự kháng
14. Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải hàng hóa giao
nhận, có thể là hàng phi mậu dịch, hàng mậu dịch, hàng quá cảnh, triển lãm, hội chợ,
công trình,hàng mẫu, đồ dùng gia đình, hành lý cá nhân từ những gói hàng bé đến
đến các kiện hàng lớn với phương tiện vận tải, phương pháp vận chuyển, bốc xếp
thích hợp.
III. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
GIAO NHẬN :
Ta có thể phân biệt quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận khi
đóng vai trò đại lý và khi đóng vai trò là người ủy thác, thực hiện những yêu cầu của
khách hàng về những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
Trang 13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khi đóng vai trò là đại lý ( As Agent ), anh ta chấp nhận trách nhiệm do lỗi
lầm, sai sót của bản thân và người làm thuê cho anh ta. Những lỗi lầm đó có thể là :
giao hàng trái chỉ dẫn của chủ hàng ,sai sót trong mua bảo hiểm hàng hoá , gửi sai địa
chỉ, lập chứng từ lầm lẫn, làm sai thủ tục hải quan, quên thông báo lịch tàu khiến

hàng lưu kho, tốn nhiều chi phí Ngoài ra người giao nhận cũng chịu trách nhiệm
đối với khiếu nại của người thứ ba liên quan đến tổn thất , thiệt hại hay thương tật
củsa con người mà anh ta gây ra trong quá trình thực hiện hoạt động của mình . Tuy
nhiên anh ta được miễn trách về những tổn thất do lỗi lầm sai sót của bên thứ ba (là
người chuyên chở, người ký hợp đồng phụ nhận lại dịch vụ ) miễn là anh ta đã hoàn
thành tốt nghĩa vụ trong việc lựu chọn bên thứ ba .
- Khi đóng vai trò là người ủy thác ( As Principal ) thì ngoài việc chịu trách
nhiệm chính của đại lý, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về những vi phạm sơ
suất của bên thứ ba mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng. Trong
trường hợp này, người giao nhận thường thương lượng với khách hàng khoản giá
dịch vụ ( giá khoán, giá cả gói ) chứ không phải nhận khỏan hoa hồng như đại lý.
Người giao nhận thường đóng vai trò người ủy thác khi gom hàng lẻ gửi đi,
kinh doanh VTĐPT khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa hay nhận bảo quản hàng
hóa trong kho hàng của mình.
Quyền hạn của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý hay là người ủy thác
đều như nhau.
IV. TÁC DỤNG CỦA NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN :
 Giảm chi phí do người giao nhận có các ưu điểm :
- Có chuyên môn cao ( các chuyên viên phải có kiến thức về thương mại,hàng
hải, bảo hiểm , Ngân hàng, ngoại thương, kế toán ).
- Kết hợp được nhiều phương tiện vận tải .
- Tận dụng được dung tích và trọng tải của công cụ và phương tiện vận tải nhờ
nghiệp vụ gom hàng.
- Có quan hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa như
: Công ty vận tải, bảo hiểm, kho hàng
- Kết hợp được giữa vận tải-giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trang 14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả do hoạt

động giao nhận :
- Giảm được chi phí xây dựng kho bãi do sử dụng kho bãi của người giao nhận
hay kho của người giao nhận thuê.
- Giảm được chi phí thuê mướn lao động, đào tạo công nhân.
Do đó giảm được giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu , nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa.
Tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu tập trung vào kinh doanh xuất nhập
khẩu.
V. MỐI QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC TỔ
CHỨC KINH TẾ XÃ HỘI :
Do tính chất công việc và phạm vi hoạt động ở quy mô Quốc tế, người giao
nhận có quan hệ khá rộng.
* Ở trong nước :
- Các chủ hàng :người gửi hàng, người nhận hàng.
- Các tổ chức thuộc bên thứ ba : người chuyên chở, người bốc xếp,đóng gói,
lưu kho, bảo hiểm,kiểm kiện, Ngân hàng thanh toán
- Các cơ quan chức năng có liên quan : hải quan, công vụ, y tế, kiểm định hàng
hóa
- Các cơ quan thương mại : về giấy phép xuất nhập khẩu-phòng thương mại
(nếu có cấp giấy chứng nhận xuất xứ )
- Cơ quan giao thông vận tải :cấp giấy phép vận tải .
- Cơ quan lãnh sự quán ( nếu có yêu cầu các giấy chứng nhận lãnh sự cho hàng
hóa ).
* Trên Quốc tế :
Những nhà giao nhận cùng thành lập các hiệp hội quốc gia những người giao
nhận Quốc tế như :
- IFF ( Indonision Freight Forwarder ) của Indonesia.
- TAFA ( Thai Airfreight For warder Association ) của Thái Lan.
- KIFFA của Nam Triều Tiên.
Trang 15


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với mục đích phát triển và nâng cao nghiệp vụ giao nhận phân phối cùng
bảo vệ quyền lợi ngành nghề, tăng doanh thu, tăng khả năng đóng góp tài chính
cho Nhà nước, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế quốc dân.
Trang 16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mối quan hệ của người giao nhận đối với các tổ chức kinh tế xã hội được biểu
hiện qua sơ đồ sau :
VI. CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG
NHẬP :
1. Vận đơn đường biển : ( Marine/ Ocean Bill of lading )
Vận đơn container là chứng từ vận tải ký phát cho người gởi hàng sau khi nhận
container chứa hàng đã được niêm phong, cặp chì để chở đi.
Nội dung vận đơn gồm hai mặt : mặt trước có các tiêu đề chừa trống để cho
người lập vận đơn điền vào và mặt sau in ssẵn các điều khoản chuyên chở.
* Mặt trước của vận đơn chứa đựng những chi tiết về :
- Thông tin hàng hóa : tên hàng, cách đóng gói và mô tả,trọng lượng cả bì, thể
tích, số niên phong container.
- Các bên liên quan : tên và địa chỉ người chuyên chở, người gởi hàng, người
nhận hàng, người ghi thông báo.
- Chuyến vận tải : tên tàu, cảng giao hàng, cảng gởi, cảng chuyển tải, cảng đích,
số hiệu vận đơn, số bản gốc đã lập, ngày và nơi ký phát.
- Cước và chi phí : loại hình thanh toán, cách trả, địa điểm trả.
* Mặt sau vận đơn có các điều khoản do người chuyên chở quy định :
Trang 17
- Các bộ, các nghành có liên quan
- Cơ quan hải quan
- Cơ quan giám xát hàng hóa xuất nhập khẩu

- Cơ quan kiểm dịch y tế
- Lãnh sự quán
- Các xí nghiệp bốc xếp, kho hàng, bến bãi cảng
- Cơ quan tài chính Ngân hàng
- Người chuyên chở
- Các đại lý
- Chủ tàu
- Người chủ kho bãi
- Tổ chức dịch vụ đóng gói
- Tổ chức kiểm tra giám định hàng
hóa
- Ngân hàng
Người gửi
Người nhận hàng
Người giao
nhận
Người bảo hiểm
hàng hóa
Trách nhiệm
người bảo hiểm

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Luật pháp : điều khoản tối cao, trách nhiệm người chuyên chở và người gởi
hàng, tố tụng, giới hạn bồi thường tổn thất.
- Hàng hóa : đối với các loại hàng hóa đặc biệt ( đông lạnh, khô rời, nguy
hiểm )
- Chuyên chở : bốc dỡ, giao nhận, chuyển tải, phạm vi hành trình
- Cước và chi phí.
Bộ vận đơn ký phát gồm ba bản gốc ( Origincal B/L ), nếu một trong ba bản này
được dùng để nhận hàng thì hai bản kia sẽ không còn hiệu lực nữa.

Ngoài các bản chính, người gởi hàng có thể yêu cầu Công ty cấp cho một số bản
phụ, loại này không dùng để giao dịch được ( Non_negotialble )
Công ty phát hành nguyên nhân vận đơn hàng lẻ đối với các lô hàng forwarder.
Thường các lô hàng này được vận chuyển đến Châu Âu ( Hamburg, Madrid )
Vận đơn hàng lẻ gồm hai loại :
_ Vận đơn thực của người chuyên chở ( Master Ocean Bill of lading ): người
chuyên chở thực sự ở nước ngoài sau khi nhận container hàng hóa của đại lý giao
nhận của "A" sẽ ký phát cho Công ty vận đơn theo cách gởi trọn FCL/FCL. Trên vận
đơn sẽ ghi :
+ Tên người nhận hàng là "A" Tp Hồ Chí Minh .
+ Tên người thông báo ( Notify party ) có thể chủ hàng thực hoặc là "A" Tp Hồ
Chí Minh .
+ Các chi tiết về hàng hóa .
- Vận đơn của người giao nhận gom hàng ( House B/L ): là vận đơn mà đại lý
của "A" ở nước ngoài ký phát cho người gởi hàng thực sự ( Real shipper ). Vận đơn
bao gồm các thông tin chi tiết cần thiết, trong đó, người gởi hàng là chủ hàng lẻ
( người xuất khẩu ) và người nhận hàng là người nhập khẩu, người này sẽ xuất trình
vận đơn cho đại lý Công ty để nhận hàng tại cảng đích. HB/L chỉ có giá trị xuất trình
với đại lý giao nhận mà không thể xuất trình tại hãng tàu chuyên chở để trực tiếp
nhận hàng trừ khi trong Manifest của hãng tàu có ghi rõ ở ô consignee là " To the
order of the hold original B/L no of
Nếu dùng vận đơn của "A" thì người đại lý sẽ ghi trên vận đơn là :
"As agent for the carrier of "A" ".
2. Giấy báo nhận hàng ( Cargo arrival notice _A/N )
Trang 18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là giấy báo cho chủ hàng đến nhận hàng . Có 2 loại giấy báo nhận hàng
+ Giấy báo nhận hàng của hàng tàu gửi cho người giao nhận ("A" )
+ Giấy báo nhận hàng của người giao nhận "A" gởi cho chủ hàng thực sự

có tên trên HB/L nội dung của giấy báo nhận hàng bao gồm :
- Tên người nhận hàng. nếu không có tên ở consignee hoặc đề ra theo lệnh của
Ngân hàng thì phải thông báo đến tên người ở phần notify party ( người được thông
báo ).
- Tên hàng, số chuyến, ngày đến cảng.
- Số vận đơn .
- Tên hàng,số kiện, khối lượng, trọng lượng.
- Ghi ngày gởi giấy báo nhận hàng để tránh tranh chấp sau này.
- Số tiền cước phải trả nếu là cước trả trước quá thời hạn lưu kho, và lưu bãi quy
định trên A/N mà người nhận hàng không đến nhận hàng thì hãng tàu áp dụng các
biện pháp phạt như sau ( mức phạt này do các hãng tàu quy định )
+ 7 ngày kể từ ngày tàu đến được miễn cước phí container .
+ Kể từ ngày thứ 8 : 6 USD/20'/ ngày; 12 USD / 40' /ngày.
+ Ngoài ra đối với container lạnh thì còn phải chịu chi phí điện làm lạnh
container.
Tuy nhiên đối với một số khách hàng quen, bạn hàng lớn phía đại lý hãng tàu ở
nước ngoài có thể cho phép nới rộng thời gian lưu kho lưu bãi miễn phí bằng cách
ghi trực tiếp ở trên B/L hoặc gởi thông báo về bằng điện/ Telex.
Để thuận tiện cho người nhận hàng trên giấy báo nhận hàng phải ghi rỏ hướng
dẫn cho chủ hàng khi đến đại lý giao nhận của "A" làm thủ tục thì phải liên hệ với ai
các giấy tờ yêu cầu là ( Giấy giới thiệu, vận đơn gốc, chứng minh nhân dân,
passport )
Đối với hãng tàu - người giao nhận - chủ hàng thì giấy báo nhận hàng là cơ sở
pháp lý để phân định trách nhiệm về các yếu tố phát sinh nếu có như hàng hóa bị hư
hỏng, chất lượng giảm, tiền phạt lưu kho, lưu bãi.
3. Lệnh giao kho hàng ( Delivery order _ D/O ):
Là chứng từ hãng tàu hay người giao nhận "A" lập để làm căn cứ cho người phụ
trách kho bãi giao hàng cho người nhận.
Lệnh giao hàng có 2 loại :
Trang 19


Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lệnh giao hàng của hãng tàu ( Master D/O ) ghi tên người nhận hàng và người
giao hàng.
* Nội dung của lệnh giao hàng :
- Cảng mà tàu cập bến
- Tên tàu nhận hàng.
- Tên tàu, số chuyến
- Số vận đơn trên MB/L, số vận đơn trên HB/L
- Tên hàng , số kiện, trọng lượng, khối lượng
- Số container nếu là hàng nguyên container thì phải ghi rõ cả số seal
* Hiệu lệnh pháp lý của lệnh giao hàng :
- Yêu cầu cảng vụ và kho bãi giao hàng cho người có tên trong lệnh.
- Là chứng từ để làm thủ tục hải quan.
- Là cơ sở để bộ phận kho hàng và thương vụ cảng làm phiếu xuất kho.
* Một ( D/O ) được coi là hợp lệ khi :
- Phải được ký hậu đúng cách bởi người vận chuyển hoặc đại lý của họ. Nếu là
D/O của người giao nhận thì phải có chữ ký của người giao nhận.
- Phải nằm trong thời gian hiệu lực cho phép.
- Hàng hóa đang thuộc quản lý của cảng.
Về vấn đề thời gian hiệu lực cho phép thì chủ yếu là thời gian có giá trị
của lệnh giao hàng. Các hãng tàu đều quy định một thời gian nào đó kể từ
container dỡ khỏi tàu được miễn phí lưu container. Thời gian chính là thời gian
cần thiết để người nhận hàng thu xếp các thủ tục liên quan để việc nhập khẩu
hàng hóa và nhận hàng. Như vậy nếu theo lệnh giao hàng mà thời gian hiệu lực
không còn nữa thì phải có dấu gia hạn của hãng tàu.
Số bản lệnh giao hàng được phát hành : có 4 bản.
* Lệnh giao hàng của hãng tàu giao cho "A" :
- Một bản lưu tải hãng tàu.
- Một bản trình cho hải quan.

- Một bản trình cho thương vụ cảng.
- Một bản trình cho bộ phận kho hàng của cảng.
* Lệnh giao hàng của người giao nhận "A" giao cho chủ hàng:
- Hai bản được lưu trong đại lý của giao nhận "A"
Trang 20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Một bản để hải quan tham chiếu
- Một bản trình cho bộ phận kho hàng của cảng
4. Giấy ủy quyền ( Letter of Authority_ L/A )
Nếu toàn bộ lô hàng của một chủ hàng thì "A" sẽ cấp cho chủ hàng giấy ủy
quyền thay mặt "A" để nhận hàng.
Nội dung của giấy ủy quyền :
- Tên đại lý giao nhận gởi hàng cho "A" ( là shipper trên MB/L )
- Tên tàu, số chuyến, cảng đến, ngày đến Việt Nam.
- Số vận đơn trên MB/L là số vận đơn trên HB/L.
Số bản giấy ủy quyền được phát hành : 3 bản
- Một bản lưu tại phòng giao nhận.
- Một bản để khai hải quan.
- Một bản trình cho thương vụ cảng và bộ phận kho hàng để lấy lệnh xuất kho.
5. Bản lược khai hàng ( Cargo/ Freight manifest ):
Cargo manifest : là bản liệt kê tóm tắt về hàng được vận chuyển trên tàu, do
người đại lý tàu và đại lý người giao nhận tại cảng xếp hàng lập khi có hàng chở trên
tàu. Công dụng :
- Làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về hàng xếp trên tàu .
- Làm chứng từ để thuyền trưởng khai với hải quan về hàng xếp trên tàu.
- Làm cơ sở để thanh toán với cảng hoặc với đại lý tàu biển về các loại chi phí
liên quan tới hàng ( chi phí sản xuất xếp dỡ, kiểm kiện ), nếu các phí này tính theo
khối lượng hàng chở.
- Làm cơ sở để thiết lập biên bản kết toán hàng giao nhận giữa tàu và cảng.

Nội dung : thường gồm các chi phí : tên tàu, số chuyến, thuyền trưởng giao bản
lược khai này cho Công ty đại lý tàu biển ( Vietfacht , Vicoship của Việt Nam chẳng
hạn ). Các Công ty xuất nhập khẩu, các nhà giao nhận muốn biết hàng về có thể yêu
cầu đại lý tàu cung cấp hoặc cho mượn để trích sao.
6. Phiếu gởi hàng :
Phiếu gởi hàng do chủ hàng cấp cho người chuyên chở đề nghị lưu khoang xếp
hàng trên tàu . Về phần chủ hàng đây là một cam kết gởi hàng và làm cơ sở để làm
vận đơn.
7. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ( Report on receipt of cargo_ Roroc )
Trang 21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi hoàn tất việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu lên bờ, cảng ( đại diện chủ
hàng ) phải cùng với thuyền trưởng ký một biên bản xác nhận số lượng kiện hàng đã
giao và đã nhận : Roroc.
Để có biên bản này, trong khi dỡ hàng phòng thương vụ cảng cùng với nhân
viên kiểm kiện của tàu ( ship's Tallyman ) theo dõi chặt chẽ việc dỡ hàng và cùng ghi
chép trên các " phiếu kiểm kiện hàng dỡ ", đối chiếu với Manifest để lập Roroc,
Roroc là một loại biên bản được lập do hai bên, dựa vào số liệu của tàu và cảng , có
chữ ký của phòng thương vụ cảng bên cạnh chữ ký xác nhận của thuyền trưởng.
Trong một số trường hợp, khi buộc ký vào Roroc, thuyền trưởng thường bảo
lưu trên chứng từ như : " in dipute " ( còn tranh cải ), " Cargo more or less to be
rechecked under supervision and conrol of Agency " ( số lượng chính xác cần được
xét qua : hải quan, đại lý tàu biển, cảng, người nhập hàng ).
Dù là Roroc hay bảng kết toán cuối cùng ( Final report ) đều có tín dụng chứng
minh sự thừa thiếu giữa hàng thực nhận ở cảng đến, so với số lượng hàng ghi trên
Manifest của tàu. Roroc là một trong các căn cứ để khiếu nại hãng tàu hay người bán
hàng, đồng thời dựa vào đó để cảng giao nhận hàng nhập với các đơn vị đặt hàng
nhập khẩu.
Nội dung chủ yếu của Roroc gồm các cột :

- Số liệu hàng căn cứ theo Manifest
- Số liệu hàng thực nhận
- Chênh lệch giữa hai số liệu đó
Trong khi giao nhận hàng nhập khẩu, nếu thấy hàng thiếu, thừa so với khối
lượng ghi trên B/L, người nhận phải yêu cầu cảng cung cấp Roroc để làm cơ sở khiếu
nại thuyền trưởng ( nếu người nhận ủy thác cảng nhận hàng với tàu ).
8. Biên lai thuyền phó ( Master's receipt _ MR ) :
Biên lai thuyền phó là lời khai nhận của thuyền phó dưới danh nghĩa của Công
ty vận chuyển rằng hàng hóa nào đó đã được nhận để vận chuyển ( và đôi khi xếp
hàng lên tàu ). Không phải là chứng từ chính thức, được dùng như một chứng từ tạm
thời cho tới khi cấp vận đơn.
VII. QUY TRÌNH HÀNG NHẬP :
Trang 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam đang trên đà phát triển không ngừng, mục tiêu là tiến lên công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Trong hoạt động nhập khẩu hiện nay thì cơ cấu chủ yếu là máy
móc, thiết bị phục vụ công nông nghiệp, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp nhẹ và
hàng tiêu dùng thiết yếu. Để có thể giải phóng hàng nhanh ra khỏi cảng tránh tình
trạng lưu kho tồn đọng, phát sinh chi phí, chất lượng hàng hóa bị giảm sút, người
giao nhận cần phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ hàng nhập khẩu, có đủ năng lực giải
quyết các vướng mắc, có mối quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan nhằm có thể
đưa hàng nhập khẩu đến tay người nhận hàng một cách sớm nhất.
Trang 23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Sơ đồ : Qui trình giao nhận hàng nhập khẩu




1) Thông báo hàng, bản lược khai hàng hóa , HB/L (copy)
2) Hàng hóa
3) Giấy báo nhận hàng của hãng tàu
4) Giấy báo nhận hàng của người giao nhận "A"
5) MB/L
6) D/O, Manifest của hãng tàu
7) Xuất trình D/O, Manifest của hãng tàu để nhận hàng
8) Hàng hóa
9) HB/L
10) D/O, Manifest của người giao nhận
11) D/O, Manifest của người giao nhận
12) Hàng hóa
2. Quy trình nhận hàng
Trang 24
Shipping
lines
Forwarding
Agent
Forwarder
"A"
Kho, trạm CFS
Bãi container
Shipper
Shipper
Shipper
Consignee
Consignee
Consignee
Cargoes
(3) (6)

(1)
(2)
(4) (10) (12)
(9) (11)
(7) (8)
(5)
Cargoes
Nhận bộ chứng từ hàng nhập từ consignee
Nghiên cứu , kiểm tra hợp đồng nhập khẩu và bộ chứng từ
Làm tờ khai hàng nhập khẩu nộp tờ khai kèm theo
những giấy tờ cần thiết cho Hải Quan
Nộp B/L nhận D/O từ hãng tàu
Đóng các lệ phí , nộp cước ( nếu cước trả sau)
Nhận phiếu xuất kho
Xác định vị trí hàng
Kiểm hoá
Xác định số lượng , trọng lượng , phẩm chất … đối chiếu giữa tờ khai
Hải Quan và các chứng từ khác với tình trạng thực tế của hàng hoá
Nắm vững cách tính thuế , các trường hợp miễn
thuế , giảm thuế và nộp thuế theo luật định
Nộp phí lưu kho bãi (nếu có)
Trình D/O để nhận hàng
Giao hàng cho khách hàng
Lập phiếu xác nhận đã giao hàang

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Những điểm cần chú ý về qui định nghiệp vụ nhận hàng nhập :
Tuyệt đối không cho khách hàng nợ B/L gốc , vì không có B/L gốc là không có
bằng chứng gì yêu cầu giao hàng . Nếu đại lý đồng ý giao hàng là vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng giữa đại lý (Agent) và bên chính (Principal) . Điều này cũng có thể dẫn đến

consignee vi phạm cam kết trên hợp đồng với chủ hàng (Shipper) . Nếu gặp trường
hoợp bắt buộc giao hàng bằng thư cam kết hoặc bảo đảm chúng ta cần xét :
-Tình hình tài chính , kinh doanh của consignee .
-Uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm ( phải là ngân hàng lớn) , chịu sự kiểm
soát của ngân hàng Trung Ương như Vietcombank , Eximbank ….
-Lý do không xuất trình vận đơn gốc phải hợp lý và chính đáng .
-Văn bản từ Shipper xác nhận rằng người yêu cầu giao hàng là người có quyền
đứng rra nhận hàng .
Trong trường hợp B/L theo lệnh thì phải có ký hậu . Nhất là đối với hợp đồng
thanh toán bằng L/C thì phải có ký hậu của ngân hàng .
Cần phải tránh việc nợ tiền cước trong thường hợp cước Collect . Phải đầy đủ
tiền cước rồi moới giao chứng từ cho khách hàng đi nhận hàng .
Trang 25

×