Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng container tại cảng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.17 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lịch sử đã chứng minh rằng, các cuộc cách mạng khoa học lớn đã diễn ra
trong đời sống xã hội con ngời đều đợc phản ánh trong ngành vận tải. Quá trình
vận tải luôn đợc cải tiến và hoàn thiện. Mục đích chủ yếu của tiến bộ kỹ thuật và tổ
chức trong vận tải là rút ngắn đợc thời gian chuyên chở, đảm bảo an toàn cho đối t-
ợng chuyên chở và giảm đợc chi phí chuyên chở tới mức thấp nhất.Vấn đề cơ bản
để tăng năng lực vận tải và năng suất chuyên chở là tăng cờng cơ giới hoá khâu xếp
dỡ hàng ở các điểm vận tải. Một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy cơ giới
hoá toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hoá là tạo ra những kiện hàng lớn thích hợp. Việc
tạo ra những kiện hàng thích hợp trong vận tải đợc gọi là đơn vị hoá hàng hoá.
Phơng pháp tạo ra hàng hoá đơn vị và hiện đại trong vận tải là dùng container.
Container cùng với hàng hoá xếp trong đó tạo thành một đơn vị hàng hoá trong
suốt quá trình chuyên chở. Đó là một phơng pháp đơn vị hàng hoá hoàn thiện nhất
và mang lại hiệu quả kinh tế trong vận tải nội địa cũng nh trong vận tải quốc tế
hiện nay.
Tơng lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại thơng và giao nhận, các sinh
viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế bổ ích và cần thiết. Vì vậy
khi thực tập tại công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
(MASERCO), em quyết định chọn chuyên đề thực tập tìm hiểu quy trình giao
nhận hàng container tại cảng
Qua đợt thực tập tại công ty, em đã học hỏi đợc rất nhiều kiến thức bổ ích
cho mình, bổ sung những kiến thức đã học trên ghế nhà trờng.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 1: tổng quan về công ty cổ phần cung
ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải (maserco)
I. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật hàng hải ( MASERCO) là công ty
cổ phần thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam với tiền thân là công ty cung ứng


và dịch vụ hàng hải1.
Công ty có trụ sở chính tại 8A đờng vòng Vạn Mỹ- Ngô Quyền- Hải Phòng
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Dịch vụ sửa chữa và đóng mới các phơng tiện thuỷ. Bộ phận này hoạt động tại
khu xởng Máy Chai đờng Ngô Quyền. Nhiệm vụ của bộ phận là sửa chữa tày biển
theo yêu cầu của khách hàng (đầu bến hoặc lên đà ) và đóng mới tàu biển và các
loại phơng tiện vận tải thuỷ dới 2000T. Việc đóng mới và đa tàu lên đà sửa chữa
chịu nhiều tác động xấu của luồng lạch ra vào khu xởng kém, hiện nay công ty
đang tiến hành cải tạo nâng cấp. Lao động tại bộ phận này chiếm phần lớn trong
tổng số lao động của toàn công ty.
- Dịch vụ về container nh lắp đặt container treo, container dán, khai thác bãi, sửa
chữa container, cho thuê container, dịch vụ đại lý vận tải, giao nhận vận tải
Ngoài ra công ty còn có chi nhánh trong miền Nam hoạt động mạnh về
container treo, dán.
II.Cơ cấu tổ chức của công ty
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng:
- Giám đốc: Là ngời có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm chung đối với các
hoạt động của công ty của công ty từ tổ chức sản xuất kinh doanh đến đời sống cán
bộ công nhân viên, trực tiếp quản lý các phòng ban
-Phó giám đốc: Là ngời giúp việc giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công và thực hiện.
- Phòng hành chính tổng hợp bao gồm chức năng nhiệm vụ sau :
+ Nghiên cứu, hoạch định tài nguyên nhân sự.
+ Tuyển dụng lao động.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tiếp nhận và phát hành lu trữ công văn giấy tờ, tài liệu.

+ Tuần tra canh gác và bảo vệ tài sản.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 3
phòng
kế
hoạch
phòng kế
toán tài
chính
Phòng
thị trư
ờng
phòng

thuật
phòng
hành
chính
phân
xởng
giám đốc
phó giám
đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Quản trị tiền lơng.
+ Đảm bảo công tác y tế, chế độ an toàn lao động và các chế độ khác cho ngời
lao động.
+ Kiểm soát tài sản và ngời ra, vào công ty.
+ Giữ gìn an ninh trật tự trong cơ quan và bên ngoài phụ cận cơ quan.
+ Đề xuất các biện pháp bảo vệ tài sản công ty.

+ Thực hiện các công việc hành chính.
- Phòng thị trờng gồm các nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng.
+ Nghiên cứu chiến lợc quảng cáo.
+ Nghiên cứu chiến lợc sản phẩm.
+ Nghiên cứu chính sách giá cả.
+ Khai thác và đón nhận đơn hàng
-Phòng kỹ thuật:
+ Thiết lập tài liệu kỹ thuật.
+ Kiểm tra công tác chấp hành yêu cầu kỹ thuật.
+ Kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu.
+ Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
+ Triển khai công tác kỹ thuật sản xuất
+ Xây dựng quy trình và công nghệ sản phẩm.
+ Xây dựng định mức công việc.
+ Xây dựng đơn giá tiền lơng sản phẩm.
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động
- Phòng kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất chung và kế hoạch chi tiết cho các đơn vị.
+ Cấp phát nguyên phụ liệu, phụ tùng, nhiên liệu, dụng cụ làm việc, máy móc
thiết bị
+ Quản lý kho tàng.
+ Cung ứng các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ làm việc.
- Phân xởng :
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức sản xuất
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động, chất lợng bán thành
phẩm.

- Phòng tài chính kế toán:
+ Thống kê kế toán và hạch toán kinh tế nội bộ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức luân
chuyển chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ chi tiền và thực hiện chi tiền.
+ Khai thác nguồn vốn
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và quản lý tài sản.
III.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty đợc quy định trong điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
1. Chức năng:
- Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thờng, hàng siêu trờng, siêu trọng, container,
hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
- Vận tải đa phơng thức.
- Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan, kinh
doanh kho bãi.
- Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thơng mại.
2.Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, quốc phòng
và an ninh quốc gia.
- Thực hiện các quyết định hành chính do Bộ giao thông vận tải và Tổng công ty
giao
- Công ty có trách nhiệm nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do Tổng công ty
giao.
- Xây dựng tập thể nhân viên có năng lực chuyên môn vững, tinh thần lao động
cao, tận tụy, trung thành với Đảng, Nhà nớc và Công ty, trên cơ sở đó tạo môi trờng
văn hóa tốt cho Công ty
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy đinh của Bộ luật Lao
động, Luật Công đoàn, bảo đảm cho ngời lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
Tổng công ty, của Nhà nớc, chịu trách nhiêm về tính xác thực của nó.
- Tiến hành hoạt động dịch vụ kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật và đợc Tổng công ty phê duyệt.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch hàng năm, 5 năm của Công ty phù hợp
với nhiệm vụ Tổng công ty giao và nhu cầu của thị trờng
3. Quyền hạn:
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng, phát triển vốn, đất đai và các nguồn lực khác
đợc Tổng công ty giao theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty để thực hiện mục tiêu do Tổng công ty giao.
- Công ty có quyền thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để
phục vụ sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.
- Công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết tài sản với doanh nghiệp khác nếu
thấy có hiệu quả theo quy định của pháp luật
IV. Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
1. Nguồn lực phát triển :
Ngoài nguồn tài sản cố định dồi dào, Công ty còn có một đội ngũ công nhân
viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động với mức lơng hiện nay tại công ty đạt
và vợt mức lơng cơ bản. Biên chế lao động hiện có của Công ty là 140 ngời với độ
tuổi bình quân là 42,43. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 44%, trong đó trình
độ chuyên ngành xuất nhập khẩu, giao nhận chiếm 5%; số cán bộ có trình độ cao
đẳng, trung cấp chiếm 40%; còn lại 16% có trình độ tay nghề cao.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003- 2005
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt đợc những kết
quả khá khả quan. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2003 2005 đợc thể hiện trong bảng kết quả sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003 - 2005
đơn vị tính: triệu VND

Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2003 2004 2005
kh th kh th kh th
Doanh
thu
47.999 48.949,16 48.000,5 54.322.06 57.968,23 59.058,75
Nộp
NSNN
-
1.400
- 1.600 - 1.750
( Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ và kỹ thuật hàng
hải 2003-2005)
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2003 2004 2005
Kế hoạch
Thực hiện
Biểu Doanh thu của Công ty giai đoạn 2003 200 5
Dựa vào số liệu trong bảng và biểu trên ta thấy mức doanh thu thực hiện hàng
năm của Công ty tăng khá và đều, vợt mức kế hoạch của Công ty đề ra. Cụ thể
doanh thu của năm 2004 đạt 54322,06 triệu đồng, tăng 13,17% so với kế hoạch năm
và bằng 110.8% doanh thu năm 2003. Doanh thu năm 2005 là 59058,75 triệu đồng,

tăng 1,5 % so với kế hoạch năm và bằng 8,7% so với doanh thu năm 2004.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc luôn luôn đợc Công ty quan tâm. Hàng
năm, Công ty đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nớc hàng trăm triệu đồng. Năm
2004 Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nớc 1,6 tỷ VND, tăng 14% so với năm 2003.
Năm 2005, Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nớc 1,75 tỷ đồng, tăng 8% so với năm
2004.
Phần 2: Giao nhận vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng container.
I.K hái quát chung về container
1.Định nghĩa về container
Container là một công cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật, đợc làm bằng gỗ hoặc
bằng kim loại, có kích thớc tiêu chuẩn hoá, dùng đợc nhiều lần và có sức chứa lớn.
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ( ISO), container là công cụ vận tải có các
đặc điểm sau đây:
- Có hình dáng cố định và bền chắc để dùng đợc nhiều lần.
- Đợc thiết kế đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào, dỡ hàng ra, cho việc
vận chuyển bằng các phơng tiện vận tải khác nhau.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận lợi cho việc bốc, dỡ và chuyển tải.
- Có dung tích bên trong không ít hơn một m
3
Container ra đời là kết quả của quá trình đơn vị hoá hàng hoá, tức là quá trình
biến những kiện, bó, thùng, đơn vị hàng hoá thành những đơn vị lớn hơn để tiện
cho việc xếp, dỡ, vận chuyển Kết quả là những công cụ vận tải nh pallet, trailer và
đặc biệt là container ra đời. Container ra đời tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc cơ

giới hoá quá trình xếp dỡ hàng hoá, do đó giảm thời gian tàu phải chờ đợi xếp dỡ tại
các cảng, tăng vòng quay của tàu, tăng năng lực vận tải của phơng tiện vận tải.
Container ra đời đợc coi là cuộc cách mạng trong vận tải vì nó làm thay đổi nhiều
mặt trong ngành vận tải cũng nh các ngành có liên quan khác. Container ra đời và
quá trình container hoá tạo ra năng suất lao động cao và hiệu quả kinh tế lớn cho
ngành vận tải
2. Phân loại container
* Theo cấu trúc của container có:
- Container kín: có cửa ở hai đầu
- Container kín: có cửa hai bên ( Side-open Container)
- Container thành cao (High Cube) để chở hàng nhẹ và cồng kềnh;
- Container hở trên (Open Top Container): có cửa ở một đầu và trên hở;
- Container khung (Flat Rack Container): loại container này không có mái, không
có thành, không có cửa, dùng để chở các hàng hoá quá nặng, quá dài, quá cồng
kềnh, có hình hù bất kì;
- Container mặt phẳng (Flatbed Container): dùng để chở ô tô, hàng quá dài, quá
nặng;
- Contauner có lỗ thông hơi (Vented Container);
- Container có hệ thống thông gió (Ventilated Container);
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Container cách nhiệt (Thermal Insulated Container);
- Container có máy lạnh (Refrigerated Container);
- Container bồn ( Tank Container): dùng để vận chuyển chất lỏng
* Theo kích thớc bên ngoài:
Trong vận tải quốc tế chủ yếu sử dụng các loaị Container bằng thép hoặc bằng
nhôm có các kích thớc nh sau:
Ki
Chiều dài Chiều cao Chiều rộng Tổng trọng

lợng
f( feet) m f m f m
1AAA
1AA
1A
1AX
40 12
906
806
8
<8
2.896
2.594
2.435
8 2.435 30T
1BBB
1BB
1B
1BX
30 9
906
806
8
<8
2.896
2.594
2.435
8 2.435 25T
1CCC
1CC

1C
1CX
20 6
906
806
8
<8
2.896
2.594
2.435
8 2.435 20T
1D
1DX
10 3
8
<8
8 2.435 10T
Trong các loại trên , loại có chiều dài 20 feet, chiều rộng và chiều cao 8 feet
(20*8*8) đợc coi là đơn vị chuẩn, gọi là đơn vị tơng đơng với container 20 feet, còn
gọi là TEU để đo lờng trong vận tải container
* Theo vật liệu đóng container: container bằng gỗ, bằng thép, bằng nhôm, bằng
thép - nhôm, bằng nhựa, bằng chất dẻo
* Theo công dụng của container có các loại:
- Contauner hàng bách hoá;
- Container hàng rời khô;
- Container hàng lỏng;
- Container hàng đặc biệt
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.Quá trình phát triển của vận tải container
* Giai đoạn 1 ( từ trớc chiến tranh thế giới lần thứ 2-1955):
Đây là giai đoạn bắt đầu sử dụng container để vận chuyển hàng hoá trên thế
giới. Việc sử dụng các thùng để vận chuyển hàng hoá đã có từ trớc, tuy nhiên chỉ
khi có sự tiêu chuẩn hoá kích thớc các thùng hàng để có thể sử dụng phơng tiện xếp
dỡ nhằm giải phóng tàu nhanh mới đợc coi là sự ra đời của container hay là bắt đầu
quá trình container hoá. Một trong những ý đồ để tiến tới container hoá là việc phát
triển và sử dụng thùng Conex ( Conex box) của hải quân Mỹ trong chiến tranh thế
giới lần thứ 2. Conex box là một thùng tiêu chuẩn 6 foot, đợc coi là tiền thân của
những container hiện đại sau này. Đến những năm 50 đã có 100000 chiếc thùng
conex đợc sử dụng. Trong thời gian này Container cũng đã đợc sử dụng trong vận
tải đờng bộ ở Mỹ.
* Giai đoạn 2 (1955-1966)
Giai đoạn này đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong quá trình Container hoá
trên toàn cầu. Đây là thời kì bắt đầu áp dụng container trong chuyên chở đờng biển
quốc tế, là thời kì xuát hiện tàu container, sử dụng ngày càng nhiều container loại
lớn, là thời kì bắt đầu cuộc cách mạng container .
- Năm 1956: tàu chở container đầu tiên trên thế giới ra đời. Đó là các tàu dầu của
ông Malcomb Mclean, ngời sáng lập hãng Sealand Service Inc., đợc hoán cải thành
tàu container, chạy từ New York đến Houston, mở ra kỷ nguyên mới trong vận tải
quốc tế. Sau đó hãng Sealand đã đóng tàu chuyên dụng chở container đầu tiên và cho
vận hành vào tháng 10/1957 trên tuyến U.S. East Coast- Puero Rico. Đến năm 1958
Mỹ đã có 137000 container, châu Âu có 280000 container (1960).
- Năm 1961: hình thành tuyến vận tải container thờng xuyên đầu tiên giữa New
York, Los Angeles và San Fransisco.
- Năm 1964: Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) lần đầu tiên công bố tiêu
chuẩn container loại lớn
- Năm 1966: hãng Sealand mở tuyến vận tải container quốc tế đầu tiên từ Mỹ đi
châu Âu
* Giai đoạn 3 (1967- 1980)

Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn này có đặc điểm:
- áp dụng phổ biến container theo tiêu chuẩn của ISO
- Tăng nhanh số lợng container loại lớn, phát triển tàu container chuyên dụng và
thiết bị xếp dỡ container
- Nhiều nớc đã hình thành hệ thống vận tải container
- Các tuyến buôn bán quốc tế đã đợc container hoá cao
- Bắt đầu nghiên cứu phát triển phơng pháp vận tải mới - vận tải đa phơng thức
* Giai đoạn 4 (1980 đến nay)
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng việc thông qua công ớc của LHQ về vận tải đa
phơng thức (VTĐPT) quốc tế tại Geneva năm 1980, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát
triển vận tải container và VTĐPT trên phạm vi toàn thế giới. Vận tải container tiếp
tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các nớc đang phát triển. Cạnh tranh trong vận tải
container diễn ra gay gắt. Nhiều hãng vận chuyển lớn thành lập cái gọi là Liên minh
toàn cầu để khống chế thị trờng.
II. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống vận tải container.
1. Công cụ vận chuyển container
* Công cụ vận chuyển container bằng đờng biển:
- Tàu bán container ( Semi - container Ship): là những tàu đợc thiết kế vừa chở
container vừa chở các hàng hoá khác nh hàng bách hoá, ô tô
Tàu này trọng tải không lớn và thờng có cần cẩu riêng để xếp dỡ container.
- Tàu chuyên dụng chở container (Full Container Ship): là tàu đợc thiết kế chỉ để
chở container. Trong hầm và trên boong của tàu này đợc thiết kế đặc biệt để có thể
xếp container chồng lên nhau thành nhiều hàng và vận chuyển một cách an toàn. Tàu
này thờng có trọng tải lớn (từ 1000 - 5000 TEU) và phải sử dụng cần cẩu bờ để xếp
dỡ container. Tuỳ thuộc vào phơng pháp xếp dỡ Container lên tàu mà có các loại tàu
container khác nhau:
+ Tàu LO - LO ( Lift on - Lift off)

+ Tàu RO - RO ( Roll on - Roll off)
* Công cụ vận chuyển container bằng đờng ô tô:
Lã Thị Thanh Nhàn
Lớp KTN-43-ĐH Trang 12

×