Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tăng cường vận dụng hiệu quả công việc các trắc nghiệm kiểm toántrong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.86 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các
doanh nghiệp. Tính tất yếu của kiểm toán đem lại những thông tin trung thực,
hợp lý khách quan, có độ tin cây cao về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niểm tin cho những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố
nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn
vị được kiểm toán.
Một điều mà cả chủ thể lẫn khách thể kiểm toán đều quan tâm đó chính là tính
hiệu quả và hiệu năng của cuộc kiểm toán. Trắc nghiệm kiểm toán đóng một vai
trò quan trọng trong các cuộc kiểm toán, đặc biệt nếu các trắc nghiệm kiểm toán
được triển khai một cách thích hợp thì sẽ làm tăng tính hiệu quả và hiệu năng
của cuộc kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của của các trắc nghiệm kiểm toán và trong
điều kiện các trắc nghiệm kiểm toán chưa được đánh giá và áp dụng đúng mức
trên lý thuyết lẫn thực tế, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Tăng cường vận dụng hiệu quả công việc các trắc nghiệm kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Kế toán và
Kiểm toán (AASC) thực hiện”
Với mục tiêu tìm hiểu và đưa ra những nét cơ bản và khái quát về phương pháp
và đặc điểm vân dụng các trắc nghiệm kiểm toán trên lý thuyết cũng như trong
thực tiễn để từ đó đề xuất một số ý kiến tăng cường hiệu quả công việc vận
dụng các trắc nghiệm kiểm toán, bản Báo cáo thực tập được kết cấu với 3 phần
chính sau:
I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phần I: Cơ sở lý luận về trắc nghiệm kiểm toán trong hoạt động kiểm toán báo


cáo tài chính
Phần II: Thực trạng về việc vận dụng các trắc nghiệm kiểm toán do Công ty
Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện ciệc vận dụng
các trắc nghiệm kiểm toán trong thực tiễn hoạt động kiểm toán do AASC thực
hiện.
Do những hạn chế về thời gian tiếp cận thực tế, hạn chế về nguồn tài liệu cũng
như về cách thức tiếp cận chủ yếu là quan sát, phỏng vấn, đọc tài liệu. Bài viết
của em mới chỉ dừng lại ở khái quát lý luận chung, mô tả và so sánh thực tế với
lý thuyết để từ đó tìm ra những khoảng cách giữa lý luận và thực tế rồi từ đó
đưa ra phương hướng giải quyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy cô, các anh chị kiểm toán viên.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Tô Văn Nhật cùng toàn thể các anh chị kiểm
toán viên ở Phòng kiểm toán thương mại dịch vụ đã trực tiếp hướng dẫn tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Báo cáo thực tập.



II
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỤC LỤC
VI
III
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
KẾT LUẬN
Thực tiễn của quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta trong thời gian gần đây
ngày càng chứng minh sự cần thiết của kiểm toán. Với tư cách là công cụ quản
lý kinh tế, kiểm toán là một lĩnh vực hoạt động gắn liền và có vai trò đặc biệt

quan trọng hỗ trợ hoạt động tài chính của Nhà nước nói chung và hoạt động tài
chính của từng doanh nghiệp nói riêng: kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp,
trung thực và khách quan của tài liệu, số liệu kế toán và các báo cáo tài chính.
Để ngày càng nâng cao chất lượng của dịch vụ kiểm toán hay nói cách khác
là nâng cao tính hiệu năng và hiệu qủa của dịch vụ kiểm toán thì các trắc
nghiệm kiểm toán phải được các kiểm toán viên vận dụng ở mức độ phù hợp
tương xứng với vai trò và chức năng của trắc nghiệm kiểm toán.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm thầy giáo hướng dẫn TH.S Tô Văn Nhật
cùng Ban giám đốc và các anh chị kiểm toán viên ở phòng kiểm toán thương
mại dịch vụ đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và hoàn thành bản báo cáo
này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2003
IV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens và James K.Loebbecke – Kiểm toán - Người dịch:
Đặng Kim Cương và Phạm Văn Được – Nhà xuất bản Thống kê
1995.
2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết kiểm toán – Nhà xuất bản
Tài chính – Hà Nội 1998
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản
Tài chính – Hà Nội 2001
4. PGS.PTS Vương Đình Huệ và PTS Đoàn Xuân Tiên – Thực hành
kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài
chính-1997
5. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Quyển 1- Bộ Tài chính
- Nhà xuất bản Tài chính-Hà Nội 1999.
6. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Quyển 2 - Bộ Tài chính
- Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội 2001.

7. Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế (sách dịch của Công ty AASC)

V
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM KIỂM TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH.
1. Khái quát về kiểm toán tài chính
“Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng
từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ
thống pháp lý có hiệu lực”[2,49]. Theo đối tượng cụ thể, kiểm toán có thể phân
thành kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán liên kết. Trong đó
kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng
đầy đủ “sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như quá trình phát triển. Đặc
trưng cơ bản đó của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ chính đối tượng kiểm toán tài
chính và từ mối quan hệ chủ thể-khách thể kiểm toán.
Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng
của những bảng khai này là Báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế chủ
yếu của đơn vị”. Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có
tính pháp lý khác như bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt
Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa đựng những thông tin lập ra tại
một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo
những quy tắc nhất định. Do vậy, một thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài
VI

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chính trên một khoản mục cụ thể đều mang trong mình nó nhiều mối quan hệ theo
những hướng khác nhau: giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan khác,
giữa số tiền ghi trên khoản mục với số dư hoặc số phát sinh của các tài khoản
tương ứng, giữa thông tin trên khoản mục với các quy tắc lập chúng Như vậy, khi
nói đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính là nói đến quan hệ trực
tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai
tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động
kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của
từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư, trong
các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt động tài chính. Trong
kiểm toán tài chính, cần khái quát được các loại quan hệ trên Bảng khai tài chính
để xem xét tính “hợp lý chung” và các hướng tổng quát trong việc xác minh các
Bảng khai tài chính đồng thời phải đi sâu vào từng loại quan hệ cụ thể để nghiên
cứu những “nét đắc thù” trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ
trong kiểm toán tài chính liên kết kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân thủ. Điều
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện chức năng chung của kiểm
toán đồng thời có tác dụng thiết thực trong phân chia công việc kiểm toán thành
các phần hợp thành để kiểm toán (phần hành kiểm toán).
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài
chính thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu
trình.
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai tài chính vào một phần hành.
Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở
những vị trí khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ nhau như hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán chẳng hạn.
VII
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phân theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên
hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong
một chu trình chung của hoạt động tài chính. Cách phân chia này hiệu quả hơn do
xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu
mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng trong
Bảng khai tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán Bảng khai tài chính
thường bao gồm các phần hành cơ bản sau:
• Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền.
• Kiểm toán tiền mặt.
• Kiểm toán chu trình mua hàng – trả tiền.
• Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
• Kiểm toán hàng tồn kho
• Kiểm toán huy động – hoàn trả vốn.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được phản ánh qua sơ đồ 1.
Sơ đồ 1. Kiểm toán theo chu trình
2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc chung, quy trình kiểm toán bao gồm 3 bước cơ bản: Chuẩn
bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Trước hết, xét việc thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, khác với kiểm
toán nghiệp vụ, kiểm toán tài chính hướng tới xác minh và bày tỏ ý kiến các bảng
tổng hợp và công khai tài chính trong khi kiểm toán nghiệp vụ hướng vào việc
phục vụ quản lý.
Bước I – Chuẩn bị kiểm toán: Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm toán, kiểm toán viên
tìm hiểu khách hàngvới mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho
VIII
TIỀN
Huy động-
hoàn trả
vốn

Bán hàng-
thu tiền
Mua hàng-
trả tiền
Tiền lương và
nhân viên
HÀNG TỒN
KHO
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cuộc kiểm toán. Tiếp đó, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về khách hàng,
tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để xây
dựng kế hoạch cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời
chuẩn bị các phương tiện và nhân lực cho việc triển khai kế hoạch và chương trình
kiểm toán đã xây dựng.
Bước II – Thực hiện công việc kiểm toán: Đây là quá trình sử dụng các trắc
nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên bảng khai tài
chính. Trình tự kết hợp các trắc nghiệm này trước hết tuỳ thuộc vào kết quả tìm
hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán: Nếu hệ thống kiểm
soát nội bộ được đánhn giá là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm vững chãi sẽ
được thực hiện ngay với số lượng lớn. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ
được đánh giá là có hiệu lực thì trước hết trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng để
xác định khả năng sai phạm và tiếp đó các trắc nghiệm vững chãi được ứng dụng
với số lượng ít để xác minh những sai sót có thể có. Nếu trắc nghiệm đạt yêu cầu
lại cho kết quả là hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực thì trắc nghiệm
vững chãi sẽ lại thực hiện với số lượng lớn. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm
cũng như trình tự và cách kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm
và khả năng phán đoán của kiểm toán viên với mục đích có được bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm toán thấp nhất.
Bước III – Kết thúc công việc kiểm toán: Kết quả các trắc nghiệm được triển khai

ở các giai đoạn trên phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm
nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, nhưng nghiệp vụ phát sinh sau
ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên cơ sở đó kiểm toán viên mới đưa được kết
luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
Sơ đồ2. Trình tự kiểm toán tài chính

IX
Thư mời
(lệnh) kiểm
toán
Bước I
Chuẩn
bị kiểm
toán
Lập kế hoạch kiểm toánThu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý
Thẩm tra và đánh giá HT KSNBTriển khai kế hoạch và chương
trình KT
Thư hẹn hoặc hợp
đồng (kế hoạch
chung)kiểm toán
Bằng
chứng
kiểm
toán
Chương
trình bộ
máy
Đánh giá trọng yếu và rủi ro

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

X
Dựa v o HTKSNB à
không?
II.2.
Trắc
nghiêm
phân
tích và
trực
tiếp số

Độ tin cậy của HTKSNB
CaoVừaCao
Trắc nghiệm đạt yêu
cầuTrắc nghiệm vững
chãi
Bằng
chứng
kiểm
toán
Khả năng sai phạm
ThấpVừaCao
Thủ tục phân tíchXác
minh khoản then chốtXác
minh chi tiết bổ sung
Thẩm tra sự kiên bất ngờ
Thẩm tra sự kiên tiếp theo

Đánh giá kết quả v là ập Báo
cáo
Bằng
chứng
kiểm toán
Bằng
chứng
kiểm
toán

II.1.
Trắc
nghiệm
công
việc
Trắc nghiệm
vững chãi
BƯỚC II
Thực
hiên
công
việc
kiểm
toán
Bước III
Kết thúc
công việc
kiểm
toán
Báo cáo kiểm toán

Không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II. TRẮC NGHIỆM KIỂM TOÁN
Trong mỗi quy trình kiểm toán tài chính, các trắc nghiệm kiểm toán đều thực
thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán, từ giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện
kế hoạch cho đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. Chính vì vậy, trắc nghiệm kiểm
toán có một vai trò to lớn và là nội dung chính của chương trình kiểm toán.
1. Khái niệm về trắc nghiệm kiểm toán
Trong kiểm toán tài chính, trắc nghiệm được hiểu là các cách thức hay trình
tự xác định trong việc vận dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán
ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các
khoản mục cấu thành Bảng khai tài chính.
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm
toán nói chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp
kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu lôgic, đối chiếu trực tiếp) và
kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Tuy nhiên, do mỗi loại
kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tượng cụ thể khác nhau và quan hệ
chủ thể và khách thể khác nhau nên trong kiểm toán tài chính, cách thức kết hợp
các phương pháp trên cũng có điểm đặc thù. Ở đây các phương pháp kiểm toán cơ
bản được triển khai theo hướng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ thuộc vào tình
huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Chẳng hạn, theo hướng chi tiết,
phương pháp điều tra có thể thực hiện thông qua các cách thức như quan sát, trao
đổi hoặc phỏng vấn, gửi thư xác nhận Ngược lại, theo hướng tổng hợp các
phương pháp đối chiếu logíc, đối chiếu trực tiếp, cân đối có thể được thực hiện
thông qua các thủ tục phân tích trong thẩm tra trước khi lập báo cáo kiểm toán.
XI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2. Phân loại trắc nghiệm kiểm toán
Tuỳ theo yêu cầu và đối tượng cụ thể cần xác minh, các phép kết hợp giữa các
phương pháp kiểm toán cơ bản cũng khác nhau cả về số lượng và trình tự kết hợp
và từ đó hình thành 3 loại trắc nghiệm cơ bản: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm
trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích.
2.1. Trắc nghiệm công việc
(Transaction tests) chính là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt
động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
mà trước hết là hệ thống kế toán. Thông thường, trong kiểm toán tài chính, trắc
nghiệm công việc được sử dụng để xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống
kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng
chứng từ kế toán đến việc ghi sổ và cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến chuyển các
số phát sinh vào sổ cái. Do vậy, trắc nghiệm công việc hướng vào 2 mặt cơ bản của
tổ chức kế toán là thủ tục kế toán và độ tin cậy của các thong tin kế toán. Từ đó,
trắc nghiệm công việc được phân định thành hai loại: trắc nghiệm đạt yêu cầu và
trắc nghiệm độ vững chãi.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc (compliance test of transaction) là trình
tự rà soát các thủ tục kế toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm
toán. Ví dụ: kiểm toán viên có thể soát xét lại thủ tục lập chứng từ hoặc rà soát lại
thủ tục kiểm soát khác (như phân công, phân nhiệm hoặc uỷ quyền ). Đối tượng rà
soát này có thể dựa trên dấu vết (như chữ ký trên các chứng từ) hoặc không để lại
dấu vết cụ thể (như phân công, phân nhiệm )Trong quan hệ đó trắc nghiệm đạt yêu
cầu được thực hiện trong các tình huống khác nhau: có dấu vết và không có dấu
vết. Trong trường hợp có dấu vết, kiểm toán viên cần đối chiếu chữ ký trên các
chứng từ và xem xét sự tương xứng của người ký duyệt với chức trách của từng
người. Trong trường hợp không có dấu vết, kiểm toán viên cần phỏng vấn cán bộ,
XII
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhân viên có liên quan hoặc quan sát công việc thực tế của họ. Ví dụ: khi kiểm

toán vốn bằng tiền, kiểm toán viên có thể đối chiếu chữ ký của người lập, người
duyệt, người ghi sổ, ngươi kiểm tra trên các biên lai, hoá đơn, các lệnh thu, lệnh
chi, các phiếu thu, phiếu chi, các bảng sao kê của ngân hàng theo chức trách của
từng người (trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp có dấu vết) hoặc xem xét
việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền (thủ quỹ) với người ghi sổ qua phỏng
vấn nhân viên thu tiền hoặc quan sát thực tế quá trình thu tiền – nộp tiền và ghi sổ
(trắc nghiệm đạt yêu cầu không có dấu vết).
Như vậy, trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng chủ yếu trong việc đánh
giá sự hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ và sự thoả mãn mục đích: “bảo đảm
sự tuân thủ” của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán và gắn liền với
kiểm soát nội bộ. Do đó, trong thực tế trắc nghiệm đạt yêu cầu còn được gọi là trắc
nghiệm kỉêm soát hay đúng hơn là “trắc nghiệm chi tiết đối với các thủ tục kiểm
soát”. Tuy nhiên, cần chú ý trắc nghiệm này chưa hoàn toàn thoả mãn yêu cầu
đánh giá hiệu lực của kiểm soát nội bộ, đặc biệt trong việc khẳng định mức độ tin
cậy của các thong tin. Do đó, trắc nghiệm đạt yêu cầu cần gắn chặt với trắc nghiệm
độ vững chãi trong trắc nghiệm công việc.
Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc (Substantive test of transaction) là trình
tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kế toán. Trong trường hợp này kiểm
toán viên phải tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán như kế toán viên đã làm và
so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán khác có liên quan.
Qua đó, kiểm toán viên có thể khẳng định mức độ thoả mãn mục đích “bảo đảm độ
tin cậy của thông tin” của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng vì thế trắc nghiệm này
còn gọi là “trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc”. Tuy nhiên, trong
trường hợp này cần hiểu tin cậy không phải là ở thủ tục mà tin cậy ở con số.
XIII
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Về nguyên tắc, trắc nghiệm đạt yêu cầu (trắc nghiệm chi tiết về thủ tục
kiểm soát) chỉ được áp dụng khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp. Khi
đó, trắc nghiệm này được sử dụng trong kiểm toán tài chính để kiểm tra lại đánh

giá trên. Nếu kết quả kiểm tra này trùng hợp với đánh giá ban đầu thì kiểm toán
viên có thể có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm bớt phần lớn
(dù không được bỏ qua) trắc nghiệm về độ vững chãi nhằm nâng cao hiệu quả của
kiểm toán tài chính. Ngược lại nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là tồn tại ở mức
cao thì có thể bỏ qua trắc nghiệm đạt yêu cầu và tiến hành ngay trắc nghiệm độ
vững chãi (với số lượng lớn). Tuy nhiên, trên thực tế, trong trắc nghiệm công việc,
có khi đồng thời thực hiện cả hai trắc nghiệm: trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc
nghiệm độ vững chãi và gọi là trắc nghiệm song song.
2.1. Trắc nghiệm trực tiếp số dư (direct test of balances)
Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp
với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ (hoặc
tổng số phát sinh) ở Sổ cái vào Bảng cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả kinh
doanh. Ví dụ: chi tiết hoá các khoản mục tổng hợp, xác nhận các khoản phải thu,
xem xét hiện vật các tài sản, đối chiếu các khoản phải trả ở người bán Đây là cách
thức chủ đạo của kiểm toán tài chính, nhờ đó phần lớn bằng chứng thu thập được
từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán nên bằng chứng có chất lượng cao.
Tuy nhiên, trắc nghiệm này thường có chi phí kiểm toán lớn nên số lượng trắc
nghiệm trực tiếp số dư cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả trắc nghiệm đạt yêu cầu
và trắc nghiệm độ vững chãi trong trắc nghiệm công việc cùng trắc nghiệm phân
tích có liên quan đến các tài khoản.
Phần lớn trắc nghiệm trực tiếp số dư là trắc nghiệm độ vững chãi. Tuy
nhiên cũng có số ít trắc nghiệm trực tiếp số dư là trắc nghiệm đạt yêu cầu. Ví dụ:
khách thể kiểm toán đã kiểm kê vật tư bằng hai bộ phận độc lập nhauđể đảm bảo
XIV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kết quả chính xác. Kiểm toán viên có thể thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu bằng
cách xem xét 2 bộ phận có kiểm kê độc lập hay không? Trong trường hợp không
tin cậy, kiểm toán viên buộc phải thực hiện trắc nghiệm vững chãi qua việc cho
kiểm kê lại vật tư.

2.3. Trắc nghiệm phân tích (analytical test)
Hay trình tự thẩm tra phân tích (analytical review procedures) hay “quy
trình phân tích” là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic, cân đối giữa các trị số (bằng tiền) của các chỉ tiêu hoặc của các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu. Cũng do mỗi trắc nghiệm phân tích đều liên quan đến trị
số chỉ tiêu (biểu hiện bằng tiền) nên trắc nghiệm phân tích thuộc trắc nghiệm độ
vững chãi. Tuỳ đối tượng và yêu cầu kiểm toán, các hướng phân tích có thể áp
dụng khác nhau hoặc kết hợp phân tích ngang, phân tích dọc, phân tích chéo.
3. Vai trò và mối quan hệ của các trắc nghiệm kiểm toán
Từ những điều trình bày trên có thể thấy giữa trắc nghiệm công việc, trắc
nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Điểm khác biệt giữa các trắc nghiệm trước hết và chủ yếu là đối tượng và từ đó,
cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản: cân đối, đối chiếu trực tiếp,
đối chiếu logic, kiểm kê, thực nghiệm, điều tra.
Chẳng hạn, trắc nghiệm công việc thực chất là thẩm tra chi tiết nên có chú
trọng đối soát các nghiệp vụ đã ghi vào nhật ký và chuyển sang Sổ cái. Do đó ,
trắc nghiệm công việc có thể ứng dụng tất cả các phương pháp cơ bản trên song
chú trọng nhiều đến đối chiếu logic, kiểm kê, thực nghiệm. Trong khi đó, trắc
nghiệm trực tiếp số dư chú trọng nhiều vào số dư cuối kỳ trên Sổ cái. Do đó, trắc
nghiệm trực tiếp số dư chú trọng nhiều đến tính hợp lý của số tiền trên các số dư
XV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hoặc số phát sinh. Từ đó, trắc nghiệm trực tiếp số dư thường sử dụng rộng rãi
phương pháp điều tra (phỏng vấn, thư xác nhận); Chỉ trong trường hợp đặc biệt
trắc nghiệm này mới sử dụng phương pháp kiểm kê kết hợp cân đối và chi tiết hoá
(phân tích). Đặc biệt, trắc nghiệm phân tích chỉ sử dụng các phương pháp kiểm
toán chứng từ trước hết là đối chiếu là đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic thậm
chí cả phương pháp toán học, thống kê khi áp dụng trắc nghiệm này trong những

khách thể kiểm toán có quy mô lớn. Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam 520 xác định:
“Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức
tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Quy trình phân tích có thể
được áp dụng đối với Báo cáo tài chính hợp nhất, Báo cáo tài chính của đơn vị
thành viên hoặc từng thông tin riêng lẻ của Báo cáo tài chính. Trắc nghiệm phân
tích có thể áp dụng trong 3 giai đoạn khác nhau của một cuộc kiểm toán: Trong lập
kế hoạch, trắc nghiệm phân tích giúp xác định những khoản mục, nghiệp vụ trọng
yếu cần kiểm toán tương ứng với rủi ro dự kiến. Trong thực hành công việc kiểm
toán, trắc nghiệm phân tích được kết hợp với trắc nghiệm trực tiếp số dư và khi sắp
kết thúc công việc kiểm toán trắc nghiệm phân tích được sử dụng để đánh giá tính
hợp lý chung của Bảng khai tài chính. Trắc nghiệm phân tích giúp kiểm toán viên
đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và các quan hệ
kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng các trắc nghiệm khác qua
đánh giá trên: nếu trắc nghiệm phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức
biến động của môt khoản mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì
kiểm toán viên sẽ thận trọng khi xác định mức độ và phạm vi áp dụng các trắc
nghiệm khác. Ví dụ, qua phân tích tỷ lệ lãi ròng, thấy có biểu hiện bất thường ,
kiểm toán viên quyết định áp dụng trắc nghiệm công việc hoặc trắc nghiệm trực
tiếp số dư về tiêu thụ hoặc về chi phí, hoặc cả hai đối tượng. Ngược lại, nếu trắc
XVI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghiệm phân tích cho thấy không có biến động và quan hệ bất thường nào thì có
thể giảm bớt các trắc nghiệm khác.
Việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể với những phương pháp xác định nói trên
phải xuất phát từ mục đích chung của mỗi cuộc kiểm toán là thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Đây là vấn đề trọng yếu nhất trong việc lựa chọn
trắc nghiệm cụ thể cũng như sự kết hợp giữa các trắc nghiệm trong một cuộc kiểm
toán. Thông thường, để có được bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp

nhất, kiểm toán viên bắt đầu từ trắc nghiệm phân tích, đến trắc nghiệm công việc
qua trắc nghiệm trực tiếp số dư. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trắc nghiệm
công việc lại được thực hiện trước tiên nếu hợp đồng (hoặc quyết định) kiểm toán
cùng quá trình thực hiện thực hiện hợp đồng (quyết định) này triển khai trước khi
lập Báo cáo tài chính chẳng hạn. Cũng có trường hợp trắc nghiệm công việc (đặc
biệt là trắc nghiệm đạt yêu cầu) ở một số khách thể kiểm toán cụ thể có thể được
thực hiện nhanh, đơn giản và có hiệu quả Trong trường hợp như vậy, không thể
máy móc ấn định một trình tự chung của một sự kết hợp giữa các trắc nghiệm. Do
vậy, nguyên tắc của sự kết hợp này là hướng đến bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực
kết hợp với giảm chi phí, tăng hiệu quả kiểm toán. Có thể khái quát nội dung và
mối quan hệ chủ yếu nhất của 3 loại trắc ngiệm cơ bản trên qua Sơ đồ 3.
Sơ đồ 3. Các trắc nghiệm kiểm toán
XVII
Trắc
nghiệm
công
việc
Trắc nghiệm
Đạt yêu cầu
Trắc nghiệm
độ vững chãi
Trắc
nghiệm
trực
tiếp
số dư
Trắc nghiệm
độ vững chãi
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu

Trắc
nghiệm
phân
tích
Trắc
nghiệm
độ vững
chãi
Bằng chứng đầy đủ, có hiệu lực
với chi phí kiểm toán thấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
XVIII
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
III. ÁP DỤNG CÁC TRẮC NGHIỆM KIỂM TOÁN VÀO CHU TRÌNH
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1. Giai đoạn lập kế hoạch
1.1. Mục tiêu của giai đoạn lập kế hoạch
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm bảo đảm bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng hạn”. Theo đó, việc lập kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ
các mục tiêu cơ bản sau:
• Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu
• Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng
vừa mới diễn ra từ lần kiểm toán trước.
• Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh
của khách hàng và xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt

động liên tục của công ty khách hàng.
• Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
1.2. Áp dụng các trắc nghiệm kiểm toán đối với giai đoạn lập kế hoạch
Như đã trình bày ở trên, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các mục tiêu
cơ bản trên. Bây giờ ta quan tâm đến việc ứng dụng các trắc nghiệm kiểm toán để
thoả mãn từng mục tiêu cơ bản đó.
XIX
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Ở giai đoạn này chủ yếu sử dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc để tìm hiểu
hệ thống kiểm sáot nội bộ.Thể thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng: Hầu hết
các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty kiểm toán thực hiện
hàng năm. Do vậy kiểm toán viên thường bất đầu cuộc kiểm toán với một
khối lượng lớn thông tin vê hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu
thập từ các cuộc kiểm toán trước. Bởi vì các hệ thống kiểm soát thường thay
đổi thường xuyên nên thông tin có thể được cập nhật hoá và mang sang năm
hiện hành.
- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng: Công việc này giúp cho kiểm
toán viên thu thập được các thông tin ban đầu (đối với khách hàng) hoặc nắm
bắt những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (đối với
khách hàng thường niên) để cập nhật thông tin cho kiểm toán ở năm hiện
hành.
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng: Qua việc
nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này kiểm toán viên có thể
hiểu rõ các thủ tục và chế độ liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ đang
được áp dụng ở công ty khách hàng.

- Kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất: Thông qua việc kiểm tra này, kiểm
toán viên có thể thấy được việc vân dụng các thủ tục và chế độ trên tại công
ty khách hàng.
XX
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng:
công việc này củng cố thêm sự hiểu biết và kiếm thức về thực tế sử dụng các
thủ tục và chính sách kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng.
Sau khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thông
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên triên khai các trắc nghiệm phân tích để đánh
giá rủi ro kiểm soát ban đầu với từng mục tiêu kiểm soát của từng nghiệp vụ
kinh tế. Kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung
bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
1.2.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và các dấu hiệu của sự
hiện diện các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính.
Để đạt được các mục tiêu này thì cần triển khai trắc nghiệm phân tích trên các
tiêu chí sau:
- So sánh dữ kiện của ngành với dữ kiện của công ty khách hàng. Những lợi
ích quan trọng nhất của việc so sánh ngành là nó như một sự giúp đỡ hiểu rõ
công việc kinh doanh của khách hàng và như một dấu hiệu của của khả năng
thất bại về tài chính.
Nhược điểm chính khi sử dụng các tỷ số ngành là sự khác nhau giữa bản chất
của thông tin tài chính của khách hàng với bản chất của các công ty được dùng
để tính các kết quả của ngành. Vì các dữ kiện của ngành là các số bình quân
chung nên các quá trình so sánh có thể không có ý nghĩa. Thường thì, mặt hàng
kinh doanh của khách hàng không giống như chuẩn mực của ngành. Ngoài ra,
các công ty khác nhau theo các phương pháp kế toán khác nhau và điều này có
ảnh hưởng đến tính so sánh được của dữ kiện.
- So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện tương tự của kỳ trước.

XXI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Giả sử tỷ lệ tổng số dư hàng năm của một công ty nămg trong khoản 26% và
27% trong năm trước nhưng trong năm hiện hành là 23%. Sự giảm xuống về tổng
số dư sẽ là điều quan tâm của kiểm toán viên. Nguyên nhân của sự giảm sút có thể
là do một biên động về các điều kiện kinh tế. Tuy vậy, nó cũng có thể là do những
sai số trong báo cáo tài chính như các sai số về giới hạn thời gian, doanh thu
không được ghi sổ hoặc sai số khi định giá hàng tồn kho Kiểm toán viên phải xác
định nguyên nhân giảm xuống của tổng số dư và xem xét ảnh hưởng, nếu có, đến
quá trình thu thập bằng chứng.
So sánh số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước đó. Một trong
những cách làm tốt nhất để thực hiện khảo sát này là ghi các số dư kết quả của
bảng cân đối thử đã điều chỉnh của năm trước vào một cột riêng trên bảng cân đối
thử năm hiện hành.
So sánh chi tiết của số dư tổng hợp với chi tiết của năm trước. Nếu không có
những biến động đáng kể trong hoạt động năm hiện hành ở khách hàng, phần lớn
chi tiết cấu thành các số tổng cộng trên báo cáo tài chính sẽ giữ nguyên không đổi.
Bằng cách so sánh chi tiết của kỳ hiện hành với chi tiết tương tự của kỳ trước sẽ
có thể tách riêng thông tin cần phải kiểm tra thêm. Quá trình so sánh có thể theo
các chi tiết hàng kỳ hoặc các chi tiết tại một thời điểm. Thí dụ, thông thường của
trường hợp đầu là việc so sánh các số tổng cộng hàng tháng các khoản doanh thu,
sửa chữa, các khoản khác của năm hiện hành với năm trước. Thí dụ của trường
hợp sau là sự so sánh các chi tiết của nợ phải trả vào cuối năm hiện hành với các
chi tiết đó vào cuối năm trước.
Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước. Quá trình so sánh
các số tổng cộng hoặc các chi tiết với các năm trước trình bày ở hai phần trên có
hai nhược điểm. Một là, nó không xem xét sự tăng trưởng hoặc sự tụt giảm trong
hoạt động kinh doanh. Hai là, các mối quan hệ giữa dữ kiện này với dữ kiện khác,
XXII

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thí dụ như doanh thu với giá vốn hàng bán, bị bỏ qua. Tỷ số và các mối quan hệ tỷ
lệ khắc phục được cả hai nhược điểm này.
So sánh dữ kiện của khách hàng với các kết quả ước tính do khách hàng xác
định. Hầu hết các công ty soạn thảo dự toán cho các mặt hoạt động khác nhau và
các kết quả hoạt động tài chính. Vì các dự toán đại diện cho những ước tính của
khách hàng trong kỳ, một cuộc điều tra các lĩnh vực quan trọng nhất có chênh lệch
giữa các kết quả thực tế với kế hoạch có thể chỉ ra các sai số tiềm ẩn.
Bất cứ khi nào số liệu của khách hàng được so sánh số kế hoạch đều có hai vấn
đề cần quan tâm đặc biệt. Một là, kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu các dự
toán có phải là các kế hoạch khả thi hay không. Nếu không, sử dụng những thông
tin để làm bằng chững kiểm toán có rất ít giá trị. Mối quan tâm thứ hai, đó là khả
năng thông tin tài chính kỳ hiện hành đã bị nhân viên khách hàng thay đổi để phù
hợp với dự toán.
- So sánh số liệu của công ty khách hàng với các kết quả dự kiến của kiểm
toán viên.
Theo hình thức phân tích này, kiểm toán viên ước tính số dư của một tài khoản
nào đó bằng cách liên hệ nó với một hoặc một vài tài khoản khác trên bảng cân
đối tài sản hoặc trên báo cáo kết quả kinh doanh, hoặc bằng cách dự đoán dựa
trên xu hướng lịch sử nào đó.
II. ÁP DỤNG CÁC TRẮC NGHIỆM KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
KIỂM TOÁN
2.1. Mục tiêu của giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán chính là quá trình sử dụng các trắc nghiệm kiểm
toán vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài
chính.
XXIII
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.2. Áp dụng các trắc nghiệm kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực
và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ở
các cấp độ khác nhau (công việc này được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán) kiểm toán viên có thể quyết định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng
cụ thể:
- Ở cấp độ I, kiểm toán viên khẳng định có dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ
hay không: Nếu câu trả lời là không, công việc kiểm toán sẽ được triển khai
theo hướng sử dụng ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lượng lớn.
Trường hợp ngược lại có thể sử dụng kết hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu với
trắc nghiệm độ vững chãi trên một số lượng ít hơn các nghiệp vụ. Trong
một số loại trắc nghiệm trong sự kết hợp này tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ và được xem xét ở cấp độ II.
- Ở cấp độ II: Nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá ở
mức độ cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua
trắc nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi.
Ngược lại, nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá ở
mức độ thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy được thực hiện với số lượng lớn hơn.
2.2.1. Thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc để tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ (với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực).
XXIV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
mục đích chính là rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với

sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Trong đó
để thoả mãn mục đích thu thập bằng chứng kiểm toán bảo đảm về sự tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu chỉ triển khai trắc nghiệm đạt yêu cầu.
Mục tiêu đặc thù của việc triển khai trắc nghiệm đạt yêu cầu trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán là:
- Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách khách thể kiểm toán thích
hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu.
- Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế trong
thực tế. Bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp dụng
các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp
dụng những hoạt động đó.
Cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống
kiểm soát nội bộ bao gồm:
a) Điều tra: bao gồm quan sát thực địa và xác minh thức tế kể cả chữ ký trên các
chứng từ hoặc báo cáo kế toán. Quan sát thực địa là biện pháp chững kiến trực tiếp
của người kiểm tra trên hiện trường.
b) Phỏng vấn: là cách thức đưa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời
của các nhân viên của khách thể kiểm toán để hiểu rõ về những nhân viên này và
xác nhận họ đã thực hiện các hoạt động kiểm soát.
Để thu được những bằng chứng xác đáng, các câu hỏi đưa ra cần gọn, rõ, dễ
hiểu và linh hoạt. Nguyên tắc này được áp dụng cả trong việc đưa ra những câu
hỏi theo câu trả lời cụ thể và cả trong việc lựa chọn cau hỏi đóng hoặc câu hỏi
mở.
XXV

×