Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.39 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HẢI HƯNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH
MẠNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG

HÀ NỘI - 2007
Nội dung

Trang


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

Mở đầu

5

Chương 1. Một số cơ sở lý luận về nâng cao năng lực của cơ quan

9



hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu

9

1.2. Các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật

19

ưu đãi
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà

21

nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề ưu đãi người có cơng

23

với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng năng lực của cơ quan hành chính Nhà

26

nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng
2.1. Khái qt q trình ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật ưu

26


đãi người có cơng với cách mạng từ năm 1945 tới nay
2.2. Khái quát về pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng hiện

31

nay
2.3. Thực trạng năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong

45

thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng
2.4. Một số vấn đề rút ra từ phân tích thực trạng

69

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ

70

quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi
người có cơng với cách mạng hiện nay
3.1. Những định hướng chung

70

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu

73

Luận văn thạc sĩ


2


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

đãi người có cơng với cách mạng của cơ quan hành chính Nhà nước
Kết luận chung

84

Tài liệu tham khảo

86

Luận văn thạc sĩ

3


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia;
- Các thầy, cơ giáo, các Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn;
- Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Kiên Cường – Khoa Quản lý nhà nước về xã
hội – Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này;

- Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
các Sở, Ban, ngành đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu tạo mọi điều kiên
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu của Luận văn;
- Những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, cơng tác, nghiên cứu khóa
học và hồn thành Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007
Tác giả: Phạm Hải Hưng

Luận văn thạc sĩ

4


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có
biết bao người đã hiến dâng tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ
của mình cho Tổ quốc. Tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn to lớn
của những người anh dũng ấy. Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền,
từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký
Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/2/1947 về “ưu đãi người có cơng”. Trong báo cáo
chính trị của Ban chấp hành trung ương khóa VIII trình đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã xác định nhiệm vụ “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những người
có cơng với nước, bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh và cha mẹ, vợ con
liệt sỹ, gia đình chính sách”. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị và dựa trên sự

phát triển nền kinh tế xã hội, chính sách ưu đãi người có công của Đảng và
Nhà nước ta luôn hướng tới mục tiêu ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hy
sinh cao cả của những người có cơng, tạo mọi điều kiện, khả năng đền đáp, bù
đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hoá tinh thần đối với người có cơng.
Đến nay, đã có nhiều văn bản đã được ban hành, từng bước đáp ứng chế độ ưu
đãi đối với người có cơng trong lịch sử đất nước. Hiện nay, một mặt hệ thống
các văn bản pháp luật đối với người có cơng vẫn chưa hồn chỉnh, cịn nhiều
bất cập; mặt khác là trong quá trình thực hiện pháp lụât đưa pháp luật vào đời
sống xã hội còn nhiều hạn chế bởi nhiều nguyên nhân. Vì vậy, xây dựng hoàn
thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi với người có cơng đầy đủ hồn thiện, phù
hợp với sự pháp triển của đất nước, đồng thời phải nâng cao năng lực của cơ
Luận văn thạc sĩ

5


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

quan hành chính Nhà nước trong thực thực hiện pháp luật, giúp công tác quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực này được tốt hơn.
Chính vì vậy, lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực của cơ quan hành
chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở nước ta trong hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài sẽ làm rõ một số
vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp cho việc nâng cao
năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi với
người có cơng.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở và thực trạng thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật ưu đãi đối với người có cơng hiện nay, Luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện

pháp luật đối với người có cơng ở nước ta hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN
CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các cơ quan hành chính Nhà nước trong thực
hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng. Trên cơ sở xem xét:
+ Các văn bản pháp luật ưu đãi đối với người có công.
+ Tài liệu tham khảo.
+ Báo cáo tổng kết của ngành.
+ Các giáo trình, bài giảng.
- Khách thể nghiên cứu: Giải pháp nâng cao năng lực của các cơ quan
hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có cơng với
cách mạng.
Luận văn thạc sĩ

6


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực tổ chức triển khai
pháp luật ưu đãi người có cơng
- Các văn bản pháp luật ưu đãi về người có cơng.
- Thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng ở Việt
Nam hiện nay.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực của các cơ quan hành
chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng. Vì
vậy, phải sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét, nghiên cứu

tính hệ thống và mối liên hệ phổ biến của các yếu tố đó với nhau.
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Xử lý các thông tin, số liệu, đánh giá các khía cạnh, các bình diện. Từ
thực trạng và số liệu đó đưa ra các luận điểm, quan điểm.
3. Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp so sánh để thấy được
thực trạng, các số liệu, thông tin việc thực hiện.
4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, lấy ý kiến các chuyên gia đầu ngành, các
cán bộ quản lý Nhà nước có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực nhằm tìm
ra các giải pháp nâng cáo năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sĩ

7


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

VI. NỘI DUNG:
Chương I. Cơ sở lý luận về năng lực của các cơ quan hành chính Nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng.
Chương II. Thực trạng về năng lực của các cơ quan hành chính Nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan
hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật đối với người có cơng ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn thạc sĩ


8


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm năng lực và năng lực của cơ quan hành chính Nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng.
- Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có
phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn. Có sức để hồn thành các cơng
việc.
- Năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước là khả năng hồn thành
các chức năng mà pháp luật quy định cho các cơ quan hành chính. Chức năng
nào thì năng lực ấy, chức năng phức tạp thì năng lực càng phải cao, tức là phải
có năng lực tương ứng.
Năng lực là một cái rất trừu tượng. Nó được thể hiện thơng qua quy
trình, thủ tục thực hiện cơng việc và kiến thức, kỹ năng của con người. Nếu
quy trình, thủ tục tốt thì việc thực hiện các cơng việc được thực hiện tối ưu.
Tuy nhiên, con người là yếu tố quan trọng nhất, thiếu những người có kiến
thức kỹ năng thì năng lực cũng bị giảm xuống.
- Xuất phát từ cách hiểu về năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước
như trên ta có thể hiểu: Năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong
thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng là khả năng hồn thành các chức
năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định cho các cơ quan này để thực thi pháp

luật ưu đãi người có cơng. Như vậy, năng lực của cơ quan hành chính Nhà
Luận văn thạc sĩ

9


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng bao gồm: năng lực tổ
chức bộ máy và cơ chế hoạt động; năng lực về nguồn nhân lực; năng lực tổ
chức thực hiện chính sách; năng lực về thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực này.
1.1.2. Khái niệm người có cơng
Do đặc điểm của lịch sử dân tộc và với truyền thống uống nước nhớ
nguồn nên trong chính sách của Nhà nước ta qua các thời kỳ ln có những
ghi nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có
những thành tích, đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Những ưu tiên, ưu
đãi đó đã được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và đã được
thực hiện từ lâu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật
nào nêu rõ khái niệm người có cơng. Do đó, khái niệm này trước đây thường
được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó, người có cơng chỉ là người có cơng với
cách mạng. Đó là những người có đóng góp trong các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám
năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc,
được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp
luật.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, căn cứ vào các tiêu
chuẩn đối với từng đối tượng là người có cơng mà nhà nước ta đã quy định thì
có thể hiểu người có cơng là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng

trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là
những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của
dân tộc được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật.
Luận văn thạc sĩ

10


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay

Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong cơng cuộc xây
dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, văn hóa,
nghệ thuật, thể thao... Theo cách hiểu này thì người có cơng với nước là một
khái niệm rộng đồng thời là một phạm trù lịch sử, bao gồm khơng chỉ là người
có cơng với cách mạng mà cịn có cả các đối tượng khác như anh hùng lao
động, nghệ sĩ nhân dân, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân...
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng của Ủy Ban
Thường Vụ Quốc hội số 26/2005/ PL – UBTVQH11 ngày 29/6/2005 (sau đây
gọi tắt là Pháp lệnh ưu đãi người có cơng) thì khái niệm người có cơng cũng
được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
- Liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
Luận văn thạc sĩ

11


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

- Người có cơng giúp đỡ cách mạng. 1
Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu đãi khơng chỉ
bao gồm những người có cơng kể trên mà cịn có thể có cả thân nhân của họ.
Đó là những người có quan hệ hơn nhân, huyết thống hoặc ni dưỡng với
người có cơng. Mặc dù đây khơng phải là đối tượng người có cơng theo đúng
nghĩa nhưng sự ưu đãi của nhà nước và xã hội đối với thân nhân người có
cơng là hết sức cần thiết bởi họ cũng là những người chịu thiệt thịi về tinh
thần, tình cảm và khó khăn do sự cống hiến, hy sinh của người thân cho đất
nước, dân tộc. Việc ưu đãi hợp lý đối với thân nhân người có cơng cũng chủ
yếu trên cơ sở những đóng góp của người có cơng và nhu cầu của chính họ.
Do đó, ưu đãi thân nhân người có cơng suy cho cùng cũng là ưu đãi người có
cơng. Đó là đạo lý, là truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc đồng
thời cũng nhằm hướng tới an sinh xã hội nói chung.
1.1.3. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có cơng
Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng hệ thống
pháp luật và thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng. Pháp luật ưu
đãi đối với người có cơng bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật, điều
chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện chế
độ ưu đãi đối với người có cơng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Pháp luật ưu đãi đối với người có cơng quy định những ngun tắc,

hình thức và phương pháp thực hiện chế độ ưu đãi người có công, xác định
quy chế pháp lý của các chủ thể trong hoạt động quản lý Nhà nước nhằm điều
chỉnh mọi hoạt động của đời sống ưu đãi xã hội đối với người có cơng.
1

Cần lưu ý rằng trong số các đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh không bao gồm anh
hùng lao động trong thời kỳ xây dựng đất nước, nghệ sĩ nhân dân, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân
dân...dù những đối tượng này cũng có nhiều đóng góp cho đất nước.
Luận văn thạc sĩ

12


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

1.1.4. Khái niệm thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật là mong muốn sử
dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã nhằm phục vụ lợi ích và mục đích
của nhân dân lao động. Điều đó chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ. Do
vậy không chỉ ban hành thật nhiều các văn bản pháp luật, điều quan trọng là
phải thực hiện pháp luật, làm cho những quy định của chúng trở thành hiện
thực.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Xuất phát từ khái niệm thực hiện pháp luật như trên ta có thể hiểu:
Thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng là làm cho những quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội đối với người có cơng hình
thành trong q trình tổ chức và thực hiện chế độ ưu đãi trên các lĩnh vực đời

sống.
1.1.5. Khái niệm cơ quan hành chính Nhà nước
Để hiểu được cơ quan hành chính Nhà nước trước tiên ta cần phải tìm
hiểu về bộ máy Nhà nước:
Bộ máy Nhà nước là tổng thể các cơ quan từ Trung ương tới địa phương
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành
một cơ chế đông bộ để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chia ra thành
các hệ thống sau:
Luận văn thạc sĩ

13


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

- Chủ tịch nước
- Các cơ quan quyền lực Nhà nước
- Các cơ quan hành chính Nhà nước
- Các cơ quan xét xử
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp
Vậy cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy
Nhà nước được tổ chức theo luật định để thực hiện chức năng hành pháp và
hành chính.
a. Các đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước: Cơ quan hành
chính Nhà nước là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, bởi vậy nó mang các
đặc điểm chung của cơ quan Nhà nước:
- Là một tổ chức có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được
thành lập để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Cơ quan hành
chính Nhà nước cũng là một hệ thống các cơ quan được tổ chức thống nhất từ

cấp Trung ương cho tới địa phương hoạt động theo những nguyên tắc chung
của bộ máy Nhà nước. Nó vừa là một hệ thống cơ quan hoàn chỉnh nhằm thực
hiện một nhóm các chức năng của Nhà nước, vừa là một bộ phận cấu thành
nên bộ máy của Nhà nước nói chung. Chính vì vậy nó phải được tổ chức theo
cách thức đảm bảo được việc tiến hành các hoạt động độc lập, đồng thời có
quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối ở mức độ cần thiết từ phía các cơ quan
khác của bộ máy Nhà nước để cùng hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu
chung, đảm bảo quan hệ tương hỗ và giám sát giữa các cơ quan này trong quá
trình hoạt động.

Luận văn thạc sĩ

14


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính Nhà nước
do Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những văn bản khác dưới luật, hay nói chung
là do các văn bản pháp luật thuộc ngành luật Nhà nước quy định. Trong số các
thiết chế trong xã hội nói chung, trong hệ thống chính trị nói riêng, Nhà nước
có vai trị đặc biệt và chiếm vị trí trung tâm. Nó là chủ thể mang quyền lực
của nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và thay mặt nhân dân tiến hành các hoạt
động quản lý kiểm soát các hoạt động trong toàn xã hội. Bởi vậy việc tổ chức
và hoạt động của bộ máy này cần được quy định và giám sát chặt chẽ. Một hệ
thống các quy định riêng (các quy phạm pháp luật của ngành luật Nhà nước)
được xây dựng để điều chỉnh các quan hệ về thiết lập và thực hiện quyền lực
Nhà nước. Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận hữu cơ của bộ máy
Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của nó cũng được điều chỉnh bởi một bộ
phận trong nhóm quy phạm pháp luật loại này.

- Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động trong khn khổ thẩm quyền
của mình. Mỗi cơ quan đảm nhận một phần công việc của Nhà nước và để
thực hiện được phần cơng việc đó nó được trao những thẩm quyền tiến hành
các công việc nhất định: được ban hành những văn bản pháp luật nhất định (cả
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật), giải quyết những
loại vụ việc nhất định, tác động đến những đối tượng nhất định... Việc phân
định rành mạch thẩm quyền của các cơ quan và của việc thực hiện chính xác
thẩm quyền đó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó đảm bảo tính đồng bộ và sự
phối kết hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính cũng như
trong tổ chức bộ máy Nhà nước nói chung. Các cơ quan hành chính Nhà nước
cần xác định rõ phạm vi các công việc thuộc quyền hạn giải quyết của mình
và tơn trọng những công việc thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác để tránh
Luận văn thạc sĩ

15


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

hiện tượng thực hiện nhiệm vụ sai, thực hiện chồng chéo, hoặc ngược lại, bỏ
sót các nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, cơ quan hành chính Nhà nước cịn có những đặc điểm
riêng của mình.
- Là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước, tức là
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành.
- Cơ quan hành chính Nhà nước là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực Nhà nước. Các cơ quan đầu não của bộ máy hành chính Nhà nước
do các cơ quan quyền lực thành lập. Do đó, như một hệ quả tất nhiên, chúng
chịu sự kiểm tra, giám sát của những cơ quan này. Tuy nhiên lý do chính để
các cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ chấp hành cơ quan quyền lực

chính là ở chỗ, nằm trong một chỉnh thể của bộ máy Nhà nước, cơ quan hành
chính Nhà nước có vị trí vai trị riêng biệt, đảm nhận những chức năng và
nhiệm vụ riêng biệt và là một bộ phận không thể tách rời trong chỉnh thể đó để
cùng thực hiện chức năng Nhà nước. Trong sự phân định chức năng quyền
hạn của các nhóm cơ quan quyền lực - hành chính - tư pháp thì cơ quan hành
chính Nhà nước có nhiệm vụ triển khai thực hiện các quyết định của cơ quan
quyền lực (không kể cơ quan quyền lực đó có phải là cơ quan thành lập ra nó
hay không). Theo quy định của pháp luật, các cơ quan hành chính Nhà nước
cụ thể sẽ chịu sự lãnh đạo và giám sát của cơ quan quyền lực tương ứng.
- Thẩm quyền của cơ quan hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi chấp
hành và điều hành. Đây là nét đặc thù để phân biệt cơ quan hành chính Nhà
nước với các loại cơ quan khác trong bộ máy Nhà nước. Cơ quan hành chính
Nhà nước, như trên vừa phân tích, là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền
lực, nghĩa là nó có nhiệm vụ triển khai thực hiện tất cả các quyết định (thể
Luận văn thạc sĩ

16


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật) của cơ quan này. Tuy nhiên,
đây chỉ là một mặt trong nhiệm vụ (và cũng là thẩm quyền) cơ quan hành
chính Nhà nước. Thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước còn thể hiện
ở cả mặt thứ hai: điều hành nền hành chính Nhà nước. Do vậy khơng thể hiểu
về cơ quan hành chính Nhà nước như một loại cơ quan thụ động, hoạt động
hoàn toàn lệ thuộc vào sự chỉ đạo của cơ quan quyền lực Nhà nước mà cần
phải thấy hết vai trị năng động của nó trong thực hiện chức năng Nhà nước
nói chung. Cụ thể, đó là quyền tổ chức triển khai các quyết định đó như thế
nào, cách thức, biện pháp, kế hoạch, mục tiêu cụ thể ra sao, làm thế nào để thu

hút được các nguồn lực cần thiết cũng như hạn chế các trở ngại từ mọi
phương diện…và trong q trình đó, nó cũng được ban hành các văn bản pháp
lý cần thiết để xử lý điều hành công việc.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành một hệ thống. Tính hệ thống của cơ quan hành chính Nhà nước được
quyết định bởi hai lý do:
Thứ nhất, do yêu cầu của thực tiễn giải quyết công việc cần phải trải
qua nhiều bước, từ bắt đầu là việc thụ lý cho đến giai đoạn cuối là ban hành ra
các quyết định cần thiết cho đến những việc như xử lý các sự cố, các vụ việc
ngoại lệ cũng như xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong q trình
tiến hành cơng việc (nếu vi phạm đó là từ phía cơ quan Nhà nước) hay trong
q trình thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật đã được cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Mỗi cơng đoạn đó, do có tính chất và những nội dung cơng
việc khác nhau cần có những cơ quan chun mơn nhất định đảm trách. Do
vậy, có nhiều cơ quan cùng tồn tại trong bộ máy hành chính. Thêm vào đó,
tính hệ thống cũng cịn xuất phát từ nhu cầu khách quan là chúng cần phải liên
Luận văn thạc sĩ

17


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

kết và phối hợp với nhau một cách chặt chẽ để giải quyết công vụ một cách
hiệu quả và triệt để.
Thứ hai, cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội. Như vậy phạm vi cơng việc mà nó đảm đương bao trùm
lên mọi lĩnh vực của đời sống dân sự: kinh tế, lao động, xã hội, văn hố, giáo
dục, khoa học, cơng nghệ… Mỗi mảng cơng việc đó cũng cần có một hệ
thống cơ quan chuyên môn khác nhau giải quyết. Giữa những cơ quan đó

cũng có mối quan hệ mật thiết để trong q trình cùng tồn tại và hoạt động
chúng khơng làm hạn chế hay gây ra những trở lực cho nhau mà phải trên
nguyên tắc hỗ trợ và cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Như vậy, xem xét ở cấp độ vi mô (giải quyết một công việc) hay vĩ mô
(điều hành cả một nền hành chính) thì hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước đều cần phải có tính tổ chức ở mức cao do cần điều hoà hoạt động của
các cơng việc cụ thể hay các nhóm cơng việc với nhau. Số lượng các cơ quan
tham gia vào các hoạt động hành chính rất lớn được kiểm sốt theo ngành,
lĩnh vực và theo đơn vị lãnh thổ. Từng cấp quản lý (theo ngành, lĩnh vực hay
theo lãnh thổ) đều có những cơ quan đầu mối để nắm cơng việc, điều phối
hoạt động, đôn đốc và chịu trách nhiệm… Nếu theo ngành, thì đó chính là cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chun mơn (thẩm quyền riêng). Nếu
theo lãnh thổ thì đó là các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chung.
Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chung này, một lần nữa lại là
đầu mối của tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành trên địa bàn.
Như vậy, những cơ quan này sẽ được xem là cơ quan cấp trên của tất cả các
cơ quan quản lý chuyên môn trên địa bàn đó. Cơ quan trung tâm của tồn bộ
hệ thống và là cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính cao nhất trên phạm
Luận văn thạc sĩ

18


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay

vi tồn lãnh thổ là Chính phủ và Chính phủ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động chấp hành, điều hành trước Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất của
nhân dân.
b. Cơ cấu, chức năng cơ quan hành chính Nhà nước
- Ở Trung ương:

+ Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung,
thực hiện chức năng quản lý tổng hợp.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ là cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền riêng, thực hiện chức năng quản lý theo ngành
hoặc theo lĩnh vực.
- Ở địa phương:
+ Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền chung ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý tổng hợp tại địa
phương.
+ Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm quyền riêng, thực hiện chức năng quản lý theo ngành hoặc
theo lĩnh vực.
1.2. Các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện pháp luật về
người có cơng với cách mạng hiện nay
Cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi
người có cơng là một bộ phận cấu thành cơ quan hành chính Nhà nước và nằm
trong hệ thống hành chính Nhà nước. Nó cũng có đặc điểm, cơ cấu tổ chức và
các chức năng như những cơ quan hành chính Nhà nước khác trong hệ thống
Luận văn thạc sĩ

19


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

cơ quan hành chính Nhà nước. Song nó có đặc điểm đặc thù là cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của nó là thay mặt Nhà nước thường trực
giải quyết những vấn đề trong mối quan hệ xã hội đối với lĩnh vực ưu đãi
người có cơng.
1.2.1. Cơ cấu cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện pháp luật ưu

đãi người có cơng với cách mạng hiện nay
- Chính phủ thống nhất quản lý tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối
với người có cơng với cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh người hoạt động kháng chiến, người có cơng giúp đỡ cách mạng trên
phạm vi cả nước.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý tổ
chức các chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng.
Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý về ưu đãi người có cơng.
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội ở địa phương và các cơ quan cùng cấp có liên quan: thực hiện quản lý về
các chế độ ưu đãi trong phạm vi địa phương, ngành mình. Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực
hiện chức năng quản lý về chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng theo
phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách
mạng của cơ quan hành chính Nhà nước
- Thống kê số lượng, sự biến động của các đối tượng ưu đãi.
- Ban hành văn bản pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
Luận văn thạc sĩ

20


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản cho
phù hợp.
- Tổ chức thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ
chức, thực hiện phong trào tồn dân chăm sóc người có cơng với nước.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chế độ ưu đãi và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của cơ quan hành chính
Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước
xuất phát từ các lý do sau:
a. Xuất phát từ nhu cầu khách quan
- Xã hội luôn luôn vân động và phát triển, các quan hệ xã hội không
ngừng vận động, biến đổi và ngày càng phức tạp, từ đó địi hỏi Nhà nước nói
chung cũng như cơ quan hành chính Nhà nước luôn không ngừng củng cố và
nâng cao năng lực của mình để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
Trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tiến bộ của
khoa học quản lý, việc áp dụng những tiến bộ công nghệ quản lý là một tất
yếu khách quan và vì thế việc nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hành
chính Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng bao gồm
cả việc trang bị kỹ thuật công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng những
thiết bị kỹ thuật công nghệ vào lĩnh vực quản lý hồ sơ, quản lý chi trả trợ cấp,
theo dõi sự biến động của đối tượng... theo xu hướng hiện đại hóa nền hành
chính nói chung và hiện đại hóa việc quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện
Luận văn thạc sĩ

21


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

pháp luật ưu đãi người có cơng là hết sức cần thiết khách quan. Việc nâng cao
năng lực này nó khơng những đảm bảo việc tổ chức quản lý chặt chẽ, chính
xác và khoa học mà còn đảm bảo việc thực thi chính sách đúng đối tượng,
giảm thiểu những phiền hà cho đối tượng và làm trong sạch bộ máy thực thi

pháp luật ưu đãi người có cơng.
- Xuất phát từ điều kiện kinh tế và xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay:
+ Đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, từ nền hành chính cai trị sang
nền hành chính phục vụ địi hỏi mọi hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước phải có hiệu quả nhằm đáp ứng nền kinh tế thị trường. Cho nên, muốn
hoạt động có hiệu quả địi hỏi các cơ quan hành chính Nhà nước phải nâng
cao năng lực của mình.
+ Xuất phát từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong xu thế tồn cầu
hóa. Chúng ta cũng phải tranh thủ sự đóng góp, hợp tác quốc tế của cộng đồng
quốc tế trong việc thực hiện chính sách người có cơng, từ đó địi hỏi phải nâng
cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Xuất phát từ năng lực chung của bộ máy Nhà nước hoạt động cịn
chưa có hiệu quả, từ đó địi hỏi chúng ta phải nâng cao hơn nữa năng lực của
cả bộ máy Nhà nước, trong đó có cơ quan hành chính Nhà nước.
b. Xuất phát từ thực trạng năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước
trong q trình thực hiện pháp luật đối với người có cơng với cách mạng ở
Việt Nam hiện nay cịn nhiều hạn chế; hệ thống trang thiết bị, công nghệ quản
lý cịn rất thủ cơng thơ sơ, việc lưu giữ số liệu và hồ sơ đại bộ phận vẫn thực
Luận văn thạc sĩ

22


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

hiện theo nguyên tắc truyền thống là quản lý thực thể, như vậy khơng những
vừa khó bảo quản, vừa lạc hậu lại vừa khơng thích hợp với khí hậu Việt Nam
khí hậu ẩm, hay có thiên tai, lũ lụt; mặt khác phải huy động một lực lượng

đáng kể nhân lực để thực hiện cơng việc vừa lãng phí vừa thiếu chặt chẽ, vì
lực lượng này là yếu tố lịch sử để lại nên phần lớn là lực lượng bộ đội, thanh
niên xung phong chuyển ngành, tuy họ có lịng nhiệt huyết cách mạng và bề
dày thành tích nhưng lại hết sức hạn chế về kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề ưu đãi người có cơng
Ở các nước trên thế giới, dù chế độ chính trị có khác nhau nhưng dù ở
bất cứ quốc gia nào cũng có một bộ phận dân cư là những người có cơng với
Tổ quốc của họ. Chính vì vậy, ở các nước đều có những chính sách đối với
người có cơng đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước. Tuy
nhiên, tùy theo từng điều kiện chính trị – kinh tế – xã hội khác nhau của mỗi
quốc gia mà có các chính sách khác nhau, đồng thời các nước có các cơ quan
quản lý nhà nước để thực hiện các chính sách đó (như Bộ Chiến Tranh, Bộ Xã
hội, Bộ phúc lợi xã hội, Bộ Lao động...).
Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Úc... thực hiện pháp
luật ưu đãi đối với qn nhân khi cịn đang tại ngũ thơng qua chế độ vừa là
nghĩa vụ vừa bắt buộc và áp dụng chế độ tiền lương cho quân nhân, cho sỹ
quan khi tại ngũ; nếu bị thương thì tùy theo mức độ thương tật để hưởng chế
độ trợ cấp hàng tháng. Nếu bị tử trận thì được hưởng chế độ trợ cấp ni
dưỡng thân nhân. Nếu lập thành tích xuất sắc trong chiến đấu thì được tơn
vinh và thưởng “Mề đay”, đi đơi với nó là khoản tiền thưởng lớn. Chế độ ưu
đãi này không chỉ áp dụng cho quân nhân của chính quốc mà cịn tùy điều
kiện áp dụng cho cả quân nhân các nước thuộc địa hay lính đánh thuê. Quân
Luận văn thạc sĩ

23


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay

nhân khi hết tuổi phục vụ trong quân ngũ được hưởng chế độ hưu bổng tùy

thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc trong quân ngũ. Những quân nhân
tham gia chiến trận được tính thêm thêm hệ số hưởng phụ cấp. Một số nước
cịn có chế độ ưu tiên trong việc cung cấp nhà ở hoặc trong hoạt động phúc lợi
công cộng khác. Những quân nhân mất khả năng lao động thì được hưởng chế
độ phụ cấp suốt đời...
Pháp luật bảo trợ của Liên Xơ cũ có nhiều hình thức như: bảo hiểm tuổi
già, bảo hiểm bệnh tật, bảo hiểm về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
nuôi dưỡng người tàn phế, v.v... Trong đó có các quy định đối với thương
binh trong chiến tranh vệ quốc thì trợ cấp được nâng lên 10% so với những
quân nhân bị tai nạn lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ quân sự có cùng
hạng thương tật. Các thương binh ở nhóm 1, nhóm 2 sống cùng gia đình được
giảm 50% tiền nhà ở, tiền lò sưởi, chất đốt, tiền điện, nước. Tất cả các thương
binh được miễn phí khi đi lại trên các phương tiện giao thông trong thành phố
(trừ taxi). Gia đình liệt sĩ được hưởng trợ cấp đặt biệt.
Ở Trung Quốc trong luật bảo hiểm xã hội có quy định chế độ ưu đãi đối
với anh hùng có cơng trong chiến tranh và trong xây dựng đất nước. Họ được
nhận trợ cấp ưu đãi cao hơn mức với những người bình thường khi nghỉ hưu
khoảng 15%. Luật bảo trợ tàn tật của Trung Quốc cũng ghi nhận Nhà nước và
xã hội thực hiện bảo đảm ưu đãi và trợ cấp đối với thương binh, nhân viên bị
tàn tật vì lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Ở I rắc, sau chiến tranh vùng Vịnh, các quân nhân tham gia chiến tranh,
khi giải ngũ được cấp một căn hộ và một khoản tiền 60 000 USD. Những
người lính chết trận được ghi công và thân nhân của họ được trợ cấp suốt đời.

Luận văn thạc sĩ

24


Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng ở nước ta hiện nay


Nói tóm lại, dù các nước, đối tượng có cơng khác nhau và mức độ thực
hiện khác nhau tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước nhưng đều thấy rõ những
đặc điểm sau:
- Thực hiện nhiệm vụ ưu đãi những người có cơng là nhiệm vụ chính trị,
phục vụ các mục tiêu chính trị của các giai cấp cầm quyền.
- Việc tổ chức thực hiện ưu đãi người có cơng là do nhà nước đảm nhiệm
là chính.
- Người có cơng được đảm bảo về các mặt như trợ cấp vật chất, chăm sóc
sức khỏe, đảm bảo việc làm... sao cho mức sống vật chất và tinh thần của các
đối tượng hưởng không được thấp hơn mức sống trung bình của cơng đồng.
- Việc ban hành và thực hiện pháp luật ưu đãi được quy định chặt chẽ và
được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định.

Luận văn thạc sĩ

25


×